BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 110-QĐ/TW
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 7 năm 2023
|
QUY ĐỊNH
VỀ
LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ TRONG NGÀNH KIỂM TRA ĐẢNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương,
Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XIII;
- Căn cứ Quy định số 22-QĐ/TW, ngày 28/7/2021 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng;
- Căn cứ Quy định số 65-QĐ/TW, ngày 28/4/2022 của Bộ
Chính trị về luân chuyển cán bộ,
Ban Bí thư quy định về luân chuyển cán bộ trong
ngành Kiểm tra Đảng như sau:
Điều 1. Quan điểm, nguyên tắc
1. Công tác luân chuyển cán bộ trong ngành Kiểm tra
Đảng thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị về luân chuyển cán bộ; bảo đảm
nguyên tắc tập trung dân chủ, nêu cao trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, tập
thể lãnh đạo, người đứng đầu và cán bộ ngành Kiểm tra Đảng.
2. Cán bộ luân chuyển phải trong quy hoạch. Bảo đảm
hài hoà giữa luân chuyển cán bộ với bố trí, sử dụng cán bộ tại chỗ; vừa đáp ứng
nhiệm vụ trước mắt, vừa tạo nguồn cán bộ cho ngành Kiểm tra Đảng.
3. Cơ quan nơi đi, cơ quan nơi đến và các cơ quan
có liên quan chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát, đánh giá cán bộ luân
chuyển và thực hiện chính sách, chế độ phù hợp tạo điều kiện cho cán bộ luân
chuyển hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu
1. Nâng cao hiệu quả việc thực hiện chủ trương của
Đảng về công tác cán bộ; đào tạo, bồi dưỡng qua thực tiễn, góp phần để cán bộ
ngành Kiểm tra Đảng phát triển toàn diện.
2. Kết hợp luân chuyển với tăng cường cán bộ kiểm
tra Đảng cho những nơi yếu, khó khăn, thiếu cán bộ có chất lượng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Luân chuyển cán bộ trong ngành Kiểm tra Đảng là
việc phân công, chỉ định, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ giữ chức danh lãnh đạo,
quản lý tại nơi khác trong ngành Kiểm tra Đảng từ Trung ương đến cấp huyện
trong một thời hạn nhất định để đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu, nhiệm vụ hoặc
chức danh được quy hoạch.
2. Cơ quan nơi có cán bộ luân chuyển đi là ủy ban
kiểm tra hoặc cơ quan ủy ban kiểm tra có cán bộ đi luân chuyển (gọi chung là cơ
quan nơi đi).
3. Cơ quan nơi có cán bộ luân chuyển đến là ủy ban
kiểm tra hoặc cơ quan ủy ban kiểm tra tiếp nhận cán bộ luân chuyển (gọi chung
là cơ quan nơi đến).
Điều 4. Phạm vi, đối tượng,
nguyên tắc bố trí chức danh luân chuyển
1. Phạm vi
Luân chuyển cán bộ trong ngành Kiểm tra Đảng từ
Trung ương đến cấp huyện và tương đương; từ cấp trên xuống cấp dưới hoặc từ cấp
dưới lên cấp trên hoặc cùng cấp.
2. Đối tượng
Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong ngành Kiểm tra Đảng
từ cấp huyện trở lên trừ cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; được
cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý gồm:
- Thành viên chuyên trách Ủy ban kiểm tra cấp tỉnh,
cấp huyện và tương đương (chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, ủy viên ủy ban kiểm tra).
- Cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp vụ thuộc
Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương và cấp phòng thuộc cơ quan ủy ban kiểm tra cấp
tỉnh.
3. Nguyên tắc bố trí chức danh luân chuyển
Cơ bản thực hiện theo nguyên tắc bố trí giữ chức vụ
tương đương với chức vụ đang đảm nhiệm. Trường hợp cần thiết, cấp có thẩm quyền
có thể xem xét bố trí chức vụ cao hơn chức vụ đang đảm nhiệm đối với cán bộ có
phẩm chất, năng lực nổi trội, có khả năng đáp ứng yêu cầu của chức vụ được bố
trí và bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định.
Điều 5. Tiêu chuẩn, điều kiện
- Lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất
đạo đức tốt; có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị đáp ứng tiêu
chuẩn, điều kiện theo quy định của chức vụ đảm nhiệm khi luân chuyển.
- Có thời gian công tác trong ngành Kiểm tra Đảng
ít nhất 3 năm và còn đủ tuổi để công tác ít nhất 10 năm tính từ thời điểm luân
chuyển. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ xem xét, quyết
định.
Điều 6. Thẩm quyền, trách nhiệm
1. Thẩm quyền
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết định luân chuyển
cán bộ theo thẩm quyền; đề nghị cấp ủy liên quan xem xét việc quyết định luân
chuyển cán bộ ủy ban kiểm tra, cán bộ cơ quan ủy ban kiểm tra của cấp ủy.
- Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện
thực hiện luân chuyển cán bộ theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ.
2. Trách nhiệm
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương chịu trách nhiệm xây dựng
kế hoạch, tổ chức thực hiện luân chuyển cán bộ và bố trí công tác đối với cán bộ
sau luân chuyển theo thẩm quyền; kiểm tra, giám sát việc thực hiện luân chuyển
cán bộ; định kỳ sơ kết, tổng kết công tác luân chuyển cán bộ trong ngành Kiểm
tra Đảng.
- Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, cấp huyện
và tương đương chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch và chỉ đạo, tổ chức luân chuyển
cán bộ trên cơ sở kế hoạch của Ủy ban Kiểm tra Trung ương; bố trí công tác đối
với cán bộ sau luân chuyển theo thẩm quyền.
- Ủy ban kiểm tra cấp tỉnh, cấp huyện chịu trách
nhiệm tham mưu cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy luân chuyển cán bộ theo thẩm quyền.
- Cơ quan nơi đi chịu trách nhiệm nhận xét, đánh
giá cán bộ được đề xuất luân chuyển; phối hợp với cơ quan liên quan trong công
tác quản lý và giữ mối liên hệ thường xuyên với cán bộ luân chuyển; tiếp nhận,
bố trí hoặc đề xuất bố trí công tác đối với cán bộ sau luân chuyển.
- Cơ quan nơi đến chịu trách nhiệm thực hiện quyết
định luân chuyển cán bộ của cấp có thẩm quyền; tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ
luân chuyển rèn luyện, phát huy năng lực; quản lý cán bộ trong thời gian luân
chuyển; phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu bố trí cán bộ sau luân
chuyển.
- Cán bộ luân chuyển phải chấp hành nghiêm phân
công của cấp có thẩm quyền, cơ quan nơi đi và nơi đến; tu dưỡng, rèn luyện, nỗ
lực phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Chịu sự kiểm tra, giám sát, báo
cáo kết quả công tác định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu.
- Cơ quan tham mưu công tác tổ chức - cán bộ của Ủy
ban Kiểm tra Trung ương, của cấp ủy tỉnh, huyện và tương đương chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban Kiểm tra Trung ương, cấp ủy, tổ chức
đảng xây dựng kế hoạch; thẩm định, thẩm tra, rà soát đối với nhân sự luân chuyển;
phối hợp với cơ quan có liên quan tham mưu nhận xét, đánh giá, bố trí cán bộ
trước và sau luân chuyển.
Điều 7. Quy trình luân chuyển
Bước 1. Ủy ban Kiểm tra Trung ương ban hành kế hoạch
luân chuyển cán bộ trong ngành Kiểm tra Đảng theo nhiệm kỳ, hằng năm.
Bước 2. Căn cứ nhu cầu luân chuyển cán bộ, cấp ủy
trực thuộc Trung ương rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ trong ngành Kiểm tra Đảng
của địa phương, cơ quan, đơn vị để xây dựng kế hoạch luân chuyển trình Ủy ban
Kiểm tra Trung ương xem xét, cho chủ trương.
Bước 3. Ủy ban Kiểm tra Trung ương tổng hợp đề xuất
của các địa phương, đơn vị và tiến hành rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí và dự kiến
địa bàn, chức danh, nhân sự luân chuyển.
Bước 4. Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì trao đổi
với cấp ủy địa phương, đơn vị để dự kiến danh sách nhân sự, chức danh luân chuyển.
Bước 5. Ủy ban Kiểm tra Trung ương, cấp có thẩm quyền
theo phân cấp quản lý cán bộ chỉ đạo, tổ chức thực hiện các bước tiếp theo, cụ
thể:
- Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự
kiến luân chuyển.
- Gửi văn bản lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan
liên quan, trao đổi với cơ quan nơi đi, cơ quan nơi đến về dự kiến địa bàn, chức
danh và nhân sự dự kiến luân chuyển. Tổ chức gặp cán bộ để quán triệt mục đích,
yêu cầu luân chuyển; nắm tâm tư, nguyện vọng và xác định trách nhiệm đối với
cán bộ luân chuyển.
- Xem xét, quyết định và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức
thực hiện (công bố quyết định hoặc chỉ đạo bầu cử và các công việc cần thiết
khác).
Điều 8. Thời gian luân chuyển
và chế độ, chính sách đối với cán bộ luân chuyển
1. Thời gian luân chuyển ít nhất là 3 năm (36
tháng). Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ xem xét, quyết
định.
2. Chế độ, chính sách đối với cán bộ luân chuyển
trong ngành Kiểm tra Đảng thực hiện theo quy định.
Điều 9. Nguyên tắc bố trí cán bộ
sau luân chuyển
1. Việc bố trí công tác đối với cán bộ sau luân chuyển
phải căn cứ yêu cầu công tác cán bộ của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, nhiệm vụ
chính trị, tình hình đội ngũ cán bộ của ủy ban kiểm tra các địa phương, cơ
quan, đơn vị; kết quả công tác, năng lực, sở trường của cán bộ gắn với việc thực
hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị và nhận xét, đánh giá
cán bộ của cấp có thẩm quyền.
2. Trường hợp cán bộ luân chuyển được cấp có thẩm
quyền quyết định tiếp tục bố trí ổn định công tác ở địa phương, cơ quan, đơn vị
nơi đến thì không còn là cán bộ luân chuyển theo quy định.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực
thuộc Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt và tổ chức thực hiện Quy định
này. Quân ủy Trung ương và Đảng ủy Công an Trung ương căn cứ Quy định này để hướng
dẫn, tổ chức thực hiện luân chuyển cán bộ trong ngành Kiểm tra thuộc lực lượng
Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc thì báo cáo Ban Bí thư (qua Ủy ban Kiểm tra Trung ương) xem
xét, quyết định.
2. Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì, phối hợp với
Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác luân chuyển
cán bộ ngành Kiểm tra Đảng; định kỳ sơ kết, tổng kết và báo cáo Ban Bí thư theo
quy định.
Nơi nhận:
- Bộ Chính trị, Ban Bí thư (để báo
cáo),
- Ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
- Ủy ban Kiểm tra Trung ương,
- Ban Tổ chức Trung ương,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M. BAN BÍ THƯ
Trương Thị Mai
|
CHỨC
DANH BỐ TRÍ KHI LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRONG HỆ THỐNG NGÀNH KIỂM TRA ĐẢNG
(Kèm theo Quy định
số 110-QĐ/TW, ngày 06/7/2023 của Ban Bí thư)
Số TT
|
Chức vụ trước
khi luân chuyển
|
Chức vụ bố trí
khi luân chuyển
|
I
|
LUÂN CHUYỂN GIỮA
CÁC CẤP
|
1
|
Cơ quan Ủy
ban Kiểm tra Trung ương
|
|
Vụ trưởng, phó vụ
trưởng và tương đương
|
Chủ nhiệm, phó chủ
nhiệm ủy ban kiểm tra cấp ủy trực thuộc Trung ương
|
2
|
Ủy ban, cơ
quan ủy ban kiểm tra cấp ủy trực thuộc Trung ương
|
|
Chủ nhiệm, phó chủ
nhiệm, ủy viên ủy ban
|
Vụ trưởng, phó vụ
trưởng và tương đương thuộc Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Trung ương
|
|
Trưởng phòng
|
Chủ nhiệm ủy ban
kiểm tra cấp huyện
|
|
Phó trưởng phòng
|
Phó chủ nhiệm, ủy
viên ủy ban kiểm tra cấp huyện
|
3
|
Ủy ban kiểm
tra cấp huyện
|
|
Chủ nhiệm
|
Ủy viên ủy ban kiểm
tra, trưởng phòng thuộc cơ quan ủy ban kiểm tra cấp tỉnh
|
|
Phó chủ nhiệm, Ủy
viên ủy ban
|
Ủy viên ủy ban,
trưởng phòng, phó trưởng phòng thuộc cơ quan ủy ban kiểm tra cấp tỉnh
|
II
|
LUÂN CHUYỂN
NGANG CẤP
|
1
|
Chủ nhiệm, phó chủ
nhiệm, ủy viên ủy ban kiểm tra cấp tỉnh, cấp huyện và tương đương của tỉnh
này sang tỉnh khác
|
2
|
Trưởng phòng, phó
trưởng phòng cơ quan ủy ban kiểm tra tỉnh này sang tỉnh khác
|