THƯỜNG TRỰC
HĐND - UBND
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/QCPH-TTHĐND-UBND
|
Nam Định, ngày 17 tháng 10 năm 2022
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VÀ ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH NHIỆM KỲ 2021 - 2026
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết
629/2019/UBTVQH14 ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về hướng
dẫn một số hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Căn cứ Nghị quyết 594/NQ-UBTVQH15
ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc hướng dẫn hoạt động
giám sát của HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu
HĐND;
Căn cứ Nghị quyết số
41/2021/NQ-HĐND ngày 25 tháng 10 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định về
việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định khóa XIX, nhiệm kỳ 2021 - 2026;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-TTHĐND
ngày 27 tháng 9 năm 2022 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định về việc
ban hành Quy chế làm việc của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Nam Định khóa
XIX, nhiệm kỳ 2021 - 2026;
Căn cứ Quyết định số
27/2021/NQ-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định về
việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định khóa XIX, nhiệm
kỳ 2021 - 2026;
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
và Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất ban hành Quy chế phối hợp công tác với các nội dung sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi,
đối tượng điều chỉnh
1. Thông qua Quy chế này, Thường trực
HĐND tỉnh và UBND tỉnh thống nhất về nguyên tắc, nội dung, cách thức phối hợp;
trách nhiệm của các bên trong việc phối hợp để tổ chức thực hiện tốt những công
việc có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND tỉnh
và UBND tỉnh Nam Định.
2. Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh,
các cơ quan của HĐND và UBND tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc
phối hợp
Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh phối
hợp công tác trên cơ sở thực hiện đúng các quy định của pháp luật; chấp hành
nghiêm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Thường trực Tỉnh ủy; chủ động phối hợp trong quá trình hoạt động bảo đảm kịp thời,
chặt chẽ, hiệu quả.
Điều 3. Nội dung
và phương thức phối hợp
1. Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh
phối hợp trong các hoạt động:
a) Chuẩn bị và tổ chức các kỳ họp của
HĐND tỉnh;
b) Triển khai thực hiện nghị quyết
HĐND tỉnh;
c) Tổ chức tiếp xúc cử tri;
d) Chuẩn bị và tổ chức các phiên họp
của Thường trực HĐND tỉnh và việc giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền của
Thường trực HĐND tỉnh trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh trên cơ sở đề
nghị của UBND tỉnh;
e) Tổ chức các hoạt động giám sát của
HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh đối với những nội dung
có liên quan đến UBND tỉnh;
g) Tổ chức tiếp công dân, tiếp nhận,
xử lý, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân.
h) Chuẩn bị và tổ chức các phiên họp
của UBND tỉnh có liên quan đến Thường trực HĐND tỉnh và những nội dung khác có
liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh theo
quy định của pháp luật.
2. Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh
phối hợp thông qua việc trao đổi thông tin, cung cấp tài liệu, thống nhất kế hoạch,
biện pháp triển khai thực hiện các công việc có liên quan; phân công đại diện
Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh tham dự các cuộc họp của nhau hoặc tham gia
các hoạt động phối hợp giữa hai bên; chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
phạm vi quản lý thực hiện nhiệm vụ phối hợp theo sự thống nhất của Thường trực
HĐND tỉnh và UBND tỉnh.
Chương II
NỘI DUNG, TRÁCH
NHIỆM VÀ CÁCH THỨC PHỐI HỢP
Mục 1. PHỐI HỢP
TRONG CHUẨN BỊ, TỔ CHỨC CÁC KỲ HỌP CỦA HĐND TỈNH VÀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ
QUYẾT CỦA HĐND TỈNH
Điều 4. Phối hợp
trong việc đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh
1. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật, căn cứ vào quy định trong các văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và yêu cầu thực tiễn, UBND tỉnh lập hồ
sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh, gửi đến Thường trực HĐND tỉnh để
xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết
gửi đến Thường trực HĐND tỉnh gồm:
a) Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết
quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh để quy định chi tiết điều, khoản, điểm được
giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên (thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật); hoặc
quy định chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên (thuộc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật); hoặc quy định biện
pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa
phương (thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật) gồm:
- Tờ trình về đề nghị xây dựng nghị
quyết, trong đó phải nêu rõ căn cứ ban hành nghị quyết (nêu rõ nghị quyết được
đề xuất xây dựng theo khoản nào của Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015 và viện dẫn các điều, khoản, điểm cụ thể quy định tại các luật
chuyên ngành, các văn bản dưới luật được áp dụng làm căn cứ xây dựng nghị quyết
của HĐND tỉnh); đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của nghị quyết;
thời gian dự kiến đề nghị HĐND tỉnh xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều
kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết.
- Tài liệu liên quan khác (nếu có).
b) Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết
quy phạm pháp luật để quy định biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (thuộc trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật) gồm:
- Tờ trình về đề nghị xây dựng nghị
quyết, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị quyết; căn cứ ban hành
nghị quyết (nêu rõ nghị quyết được xây dựng để quy định biện pháp có tính chất
đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo
khoản 4 Điều 27 Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2015 và viện dẫn các điều, khoản
điểm cụ thể quy định tại các luật chuyên ngành, các văn bản dưới luật được áp dụng
làm căn cứ đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh); mục đích, quan điểm xây
dựng nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; mục tiêu, nội
dung chính sách trong dự thảo nghị quyết và các giải pháp để thực hiện chính
sách đã được lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị HĐND tỉnh xem xét, thông qua;
dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết.
- Báo cáo đánh giá tác động của chính
sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải
quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các
tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp;
so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ
chức và lý do lựa chọn; xác định vấn đề giới và tác động giới của chính sách.
- Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp
luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách.
- Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu
ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp;
- Bản chụp ý kiến góp ý;
- Dự kiến đề cương chi tiết dự thảo
nghị quyết;
- Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng
nghị quyết;
- Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định;
- Quyết định thông qua chính sách
trong đề nghị xây dựng nghị quyết của UBND tỉnh;
- Tài liệu liên quan khác (nếu có).
c) Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết
cá biệt gồm:
- Tờ trình về đề nghị xây dựng nghị
quyết, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị quyết; căn cứ ban hành
nghị quyết; các vấn đề cần xem xét, quyết định trong nghị quyết; thời gian dự
kiến đề nghị HĐND tỉnh xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm
cho việc thi hành nghị quyết.
- Tài liệu liên quan khác (nếu có).
d) Đối với những nghị quyết trước khi
trình tại kỳ họp HĐND tỉnh thông qua bắt buộc phải có quyết định, nghị quyết hoặc
văn bản của cơ quan có thẩm quyền về các vấn đề liên quan, làm căn cứ, cơ sở,
điều kiện để HĐND tỉnh ban hành nghị quyết thì UBND tỉnh gửi văn bản đó cùng với
hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết (nếu đã có văn bản), hoặc cam kết cung cấp đủ
hồ sơ trước khi Ban của HĐND tỉnh tiến hành thẩm tra (trong trường hợp tại thời
điểm đề nghị xây dựng nghị quyết chưa có văn bản).
3. Trường hợp UBND tỉnh đề nghị xây dựng
nghị quyết theo trình tự, thủ tục rút gọn thì phải đáp ứng các điều kiện quy định
tại Điều 146 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và trong tờ trình đề nghị
xây dựng nghị quyết phải nêu rõ điều kiện, lý do đề nghị xây dựng nghị quyết
theo trình tự, thủ tục rút gọn để Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Trong thời hạn 15 ngày (đối với đề
nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh theo thủ tục thông thường), 05 ngày (đối
với đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh theo thủ tục rút gọn) kể từ ngày
nhận được hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh chuyển đến,
Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm giải quyết và thông báo kết quả giải quyết
bằng văn bản đến UBND tỉnh. Đồng thời tổng hợp, đưa vào kế hoạch tổ chức các kỳ
họp của HĐND tỉnh.
Điều 5. Phối hợp
trong việc dự kiến nội dung, chương trình, thời gian tổ chức các kỳ họp HĐND tỉnh
1. Đối với kỳ họp thường lệ:
a) Căn cứ Nghị quyết về kế hoạch tổ
chức các kỳ họp thường lệ của HĐND tỉnh đã được thông qua tại kỳ họp thường lệ
cuối năm trước của HĐND tỉnh; trên cơ sở các nội dung đề nghị xây dựng nghị quyết
đã được Thường trực HĐND tỉnh chấp thuận và các nội dung điều chỉnh, bổ sung
theo đề nghị của UBND tỉnh; chậm nhất 50 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường
lệ, Thường trực HĐND tỉnh chủ trì, phối hợp với UBND tỉnh, Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các cơ quan có liên quan tổ chức hội nghị liên tịch
để bàn, thống nhất dự kiến nội dung, chương trình, thời gian tổ chức kỳ họp thường
lệ của HĐND tỉnh và giao nhiệm vụ chuẩn bị cho các đơn vị liên quan. Sau hội
nghị liên tịch, Thường trực HĐND tỉnh báo cáo để Đảng đoàn HĐND tỉnh có văn bản
xin ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy sau đó ban hành Thông
báo dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp và Kế hoạch tổ chức kỳ họp thường lệ
của HĐND tỉnh, gửi UBND tỉnh và các cơ quan liên quan để tổ chức thực hiện.
b) Những nội dung UBND tỉnh dự kiến
trình kỳ họp HĐND tỉnh phát sinh sau hội nghị liên tịch, Thường trực HĐND tỉnh
xem xét, quyết định đưa vào dự kiến chương trình kỳ họp nếu
đáp ứng đủ các điều kiện về quy trình, thủ tục, hồ sơ và bảo đảm thời gian để
Thường trực HĐND tỉnh, Ban HĐND tỉnh (được phân công thẩm tra) thực hiện các thủ
tục theo quy định của pháp luật.
2. Đối với kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp
giải quyết công việc phát sinh, đột xuất:
a) Trong thời gian giữa 02 kỳ họp thường
lệ của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh tự mình, hoặc theo đề nghị của Chủ tịch
UBND tỉnh, hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số
đại biểu HĐND tỉnh, quyết định triệu tập kỳ họp chuyên đề của HĐND tỉnh hoặc họp
HĐND tỉnh để giải quyết công việc phát sinh, đột xuất.
b) Căn cứ tình hình thực tế, Thường
trực HĐND tỉnh có thể phối hợp với UBND tỉnh tổ chức hội nghị liên tịch thống
nhất dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp và chỉ đạo công tác chuẩn bị, tổ chức
kỳ họp theo quy định của pháp luật.
c) Thường trực HĐND tỉnh dự kiến nội
dung, chương trình, kế hoạch tổ chức kỳ họp trên cơ sở đề nghị của UBND tỉnh hoặc
các đại biểu HĐND tỉnh và yêu cầu thực tiễn; phân công cho các cơ quan, tổ chức,
cá nhân chuẩn bị nội dung trình kỳ họp HĐND tỉnh theo quy định của pháp luật;
ban hành Thông báo dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp và Kế hoạch tổ chức kỳ
họp của HĐND tỉnh, gửi UBND tỉnh và các cơ quan liên quan để tổ chức thực hiện.
d) UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với
Thường trực HĐND tỉnh trong công tác chuẩn bị cho kỳ họp; phân công và chỉ đạo
các cơ quan thuộc UBND tỉnh tham mưu, chuẩn bị các nội dung trình HĐND tỉnh
theo đúng quy định của pháp luật và kế hoạch của Thường trực HĐND tỉnh.
3. Trong quá trình chuẩn bị kỳ họp
HĐND tỉnh, khi cần điều chỉnh dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp (bổ sung,
thay đổi, rút nội dung), UBND tỉnh có văn bản gửi Thường trực HĐND tỉnh, nêu rõ
nội dung, căn cứ, lý do điều chỉnh để Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 6. Phối hợp
trong chuẩn bị các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình kỳ họp HĐND tỉnh
1. Trách nhiệm của Thường trực
HĐND tỉnh
a) Chuẩn bị các báo cáo, hồ sơ dự thảo
nghị quyết trình tại kỳ họp HĐND tỉnh thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Thường
trực HĐND tỉnh.
b) Tổ chức lấy ý kiến của UBND tỉnh
vào các dự thảo nghị quyết quy phạm pháp luật do Thường trực HĐND tỉnh trình tại
kỳ họp HĐND tỉnh.
c) Chỉ đạo các Ban của HĐND tỉnh chuẩn
bị các báo cáo của Ban trình tại kỳ họp HĐND tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Phân công và chỉ đạo các Ban của
HĐND tỉnh thẩm tra các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình tại kỳ họp HĐND
tỉnh, bảo đảm thời hạn theo đúng kế hoạch của Thường trực HĐND tỉnh về tổ chức
kỳ họp HĐND và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật; yêu cầu Ban của HĐND tỉnh
không tiến hành thẩm tra dự thảo nghị quyết khi chưa đủ các tài liệu trong hồ
sơ hoặc hồ sơ gửi không đúng thời hạn theo quy định; chỉ đạo các Ban của HĐND tỉnh
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của UBND tỉnh trong quá trình xây dựng và thẩm
tra các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết, nhằm bảo đảm chất lượng các báo
cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình kỳ họp HĐND tỉnh.
e) Xem xét, cho ý kiến chỉ đạo đối với
kết quả thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh trước khi trình kỳ họp HĐND tỉnh. Trường
hợp cơ quan thẩm tra có ý kiến khác với nội dung UBND tỉnh trình tại kỳ họp thì
Thường trực HĐND tỉnh trao đổi, thống nhất với UBND tỉnh trước khi đưa ra
phương án giải quyết.
2. Trách nhiệm của UBND tỉnh
a) Chỉ đạo các cơ quan trực thuộc:
tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết do UBND
tỉnh trình tại kỳ họp HĐND tỉnh, bảo đảm đúng quy trình, thủ tục, thời hạn theo
quy định của pháp luật và kế hoạch của Thường trực HĐND tỉnh; thường xuyên trao
đổi thông tin, phối hợp chặt chẽ với các Ban của HĐND tỉnh ngay từ khi bắt đầu
triển khai và trong suốt quá trình xây dựng đề án, dự thảo nghị quyết; mời Ban
của HĐND tỉnh tham dự các cuộc họp do cơ quan tham mưu của UBND tỉnh tổ chức có
liên quan đến việc xây dựng các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết.
b) Mời đại diện Thường trực HĐND tỉnh,
lãnh đạo các Ban của HĐND tỉnh có liên quan, lãnh đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh tham dự phiên họp của UBND tỉnh khi thảo luận, xem xét các báo cáo, đề
án, dự thảo nghị quyết trình HĐND tỉnh.
c) Họp, thống nhất các nội dung đề
án, dự thảo nghị quyết trình kỳ họp HĐND tỉnh; gửi báo cáo, hồ sơ dự thảo nghị
quyết đến Ban của HĐND tỉnh được Thường trực HĐND tỉnh phân công để thẩm tra bảo
đảm thời hạn theo đúng kế hoạch của Thường trực HĐND tỉnh về tổ chức kỳ họp
HĐND tỉnh.
Trường hợp hồ sơ dự thảo nghị quyết
đã được UBND tỉnh thông qua trước khi có kế hoạch của Thường trực HĐND tỉnh về
tổ chức kỳ họp HĐND thì UBND tỉnh gửi hồ sơ đến Thường trực HĐND tỉnh để Thường
trực HĐND tỉnh phân công Ban của HĐND tỉnh thẩm tra.
Trường hợp đặc biệt do nguyên nhân
khách quan, việc chuẩn bị báo cáo, hồ sơ dự thảo nghị quyết không thể bảo đảm
thời hạn theo kế hoạch tổ chức kỳ họp HĐND tỉnh thì thực hiện theo sự chỉ đạo của
Thường trực Tỉnh ủy và sự thống nhất giữa Thường trực HĐND tỉnh với UBND tỉnh,
đồng thời phải bảo đảm đúng thời hạn theo quy định của pháp luật (trước ngày
khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh ít nhất là 15 ngày).
Hồ sơ dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh
gửi đến Ban của HĐND tỉnh để thẩm tra gồm:
c1) Hồ
sơ dự thảo nghị quyết quy phạm pháp luật ban hành theo trình tự, thủ tục thông
thường, gửi đến Ban của HĐND tỉnh để thẩm tra gồm:
- Tờ trình HĐND về dự thảo nghị quyết;
- Dự thảo nghị quyết;
- Báo cáo thẩm định;
- Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định;
- Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu
ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Bản chụp ý kiến góp ý;
- Báo cáo đánh giá tác động của chính
sách (đối với các trường hợp: dự thảo nghị quyết quy định “chính sách, biện
pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên” theo khoản 2 Điều 27 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật; dự thảo nghị quyết quy định “biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội,
ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương” theo khoản 3 Điều 27 Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật);
- Tài liệu liên quan khác (nếu có).
c2) Hồ sơ dự thảo nghị quyết quy
phạm pháp luật ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, gửi đến Ban của HĐND tỉnh
để thẩm tra gồm:
- Tờ trình HĐND tỉnh về dự thảo nghị
quyết;
- Dự thảo nghị quyết;
- Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu
ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp lấy ý kiến;
- Báo cáo thẩm định;
- Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định;
- Tài liệu liên quan khác (nếu có).
c3) Hồ sơ dự thảo nghị quyết cá biệt,
gửi đến Ban của HĐND tỉnh để thẩm tra gồm:
- Tờ trình HĐND tỉnh về dự thảo nghị
quyết;
- Đề án (trong trường hợp cần thiết);
- Báo cáo (đối với hồ sơ quyết toán
ngân sách và các trường hợp khác pháp luật có quy định);
- Dự thảo nghị quyết.
- Tài liệu liên quan khác có liên
quan (nếu có).
d) Có ý kiến bằng văn bản đối với dự thảo
nghị quyết quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh do Thường trực HĐND tỉnh soạn thảo
để trình tại kỳ họp HĐND tỉnh;
e) Hoàn thiện các báo cáo, hồ sơ dự
thảo nghị quyết, gửi Thường trực HĐND tỉnh theo đúng kế hoạch của Thường trực
HĐND tỉnh về tổ chức kỳ họp HĐND tỉnh và quy định của pháp luật.
e1) Hồ sơ dự thảo
nghị quyết trình kỳ họp HĐND tỉnh gồm: Các tài liệu như đã gửi đến Ban của HĐND
tỉnh để thẩm tra (theo các tiểu mục c1, c2, c3 điểm c khoản
1 Điều này);
e2) Riêng đối với nghị quyết của HĐND
tỉnh về chấp thuận danh mục công trình, dự án thu hồi đất và chuyển mục đích sử
dụng dưới 10 ha đất trồng lúa, dưới 20 ha đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng trên
địa bàn tỉnh phải tuân thủ các điều kiện sau:
- Các công trình, dự án thu hồi đất
và chuyển mục đích sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa, dưới 20 ha đất rừng phòng
hộ, rừng đặc dụng khi trình HĐND tỉnh thông qua phải phù hợp với quy hoạch kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện còn hiệu lực đã được UBND tỉnh phê duyệt.
- Đối với hồ sơ dự thảo nghị quyết
trình HĐND tỉnh thông qua việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng
phòng hộ và đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án phải đảm bảo theo theo quy định
của Luật Đất đai năm 2013 và quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số
09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Đất đai và Quyết định số 2028/QĐ-BTNMT ngày 22/10/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc đính chính Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT .
- Về hồ sơ trình
HĐND tỉnh chấp thuận chuyển mục đích sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa, dưới 20
ha đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng phải có văn bản chấp thuận chủ trương đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc văn bản quyết định chủ trương đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công mà tại thời điểm gửi hồ sơ văn bản
đó còn hiệu lực thực hiện, trừ trường hợp không phải thực hiện thủ tục chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc không phải thực hiện
thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
công, cụ thể như sau:
+ Đối với dự án đầu tư ngoài ngân
sách: Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
+ Đối với dự án đầu tư công từ nguồn
ngân sách địa phương: Văn bản quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư công bao gồm nghị quyết của HĐND tỉnh, nghị quyết của HĐND
các cấp quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 6, khoản 7, Điều
17 Luật Đầu tư công năm 2019 hoặc Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư của
UBND theo phân cấp quyết định chủ trương đầu tư của HĐND cùng cấp.
- Trong một kỳ họp, không thực hiện đồng
thời việc trình HĐND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư và trình chấp thuận chuyển
mục đích sử dụng dưới 10 ha đất trồng lúa, dưới 20 ha đất rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng đối với cùng một dự án.
Điều 7. Phối hợp
trong hoạt động chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh
1. Trách nhiệm của Thường trực
HĐND tỉnh
a) Trên cơ sở các câu hỏi chất vấn do
đại biểu HĐND tỉnh chuyển đến, chậm nhất là 03 ngày trước khi khai mạc kỳ họp
HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh dự kiến nhóm vấn đề chất vấn và người trả lời
chất vấn, thông báo bằng văn bản tới UBND tỉnh để UBND tỉnh chỉ đạo chuẩn bị trả
lời chất vấn tại kỳ họp đối với các nội dung liên quan đến hoạt động của UBND tỉnh.
b) Đối với những nội dung chất vấn đại
biểu gửi tới Thường trực HĐND tỉnh sau khi đã dự kiến nhóm vấn đề chất vấn gửi
UBND tỉnh hoặc khi đã khai mạc kỳ họp, Thường trực HĐND tỉnh tổng hợp, thông
tin trực tiếp tới lãnh đạo UBND tỉnh để chỉ đạo chuẩn bị trả lời (nếu thuộc
nhóm vấn đề chất vấn đã được HĐND tỉnh thông qua).
c) Thường trực HĐND tỉnh đề nghị HĐND
tỉnh quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người trả lời chất vấn trực tiếp tại kỳ
họp HĐND tỉnh; trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định những nội dung được trả lời
bằng văn bản theo quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế;
d) Thường trực HĐND tỉnh điều hành
phiên chất vấn trực tiếp; kết luận về nội dung chất vấn hoặc đề nghị HĐND tỉnh
ra nghị quyết về chất vấn trong trường hợp cần thiết.
2. Trách nhiệm của UBND tỉnh
a) Chỉ đạo chuẩn bị trả lời chất vấn
và thông tin đến Thường trực HĐND tỉnh về nội dung chỉ đạo của UBND tỉnh để
Thường trực HĐND tỉnh chủ động trong việc xây dựng chương trình
chi tiết, kịch bản điều hành kỳ họp.
b) Chủ tịch UBND tỉnh, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh trả lời các nội dung chất vấn
thuộc trách nhiệm của mình tại kỳ họp HĐND tỉnh, trong đó xác định rõ trách nhiệm,
biện pháp và thời gian khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có). Trường hợp HĐND tỉnh
quyết định việc trả lời chất vấn bằng văn bản, thì văn bản trả lời chất vấn được
gửi đến đại biểu HĐND tỉnh đã chất vấn và Thường trực HĐND tỉnh trong thời hạn
20 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến chất vấn.
c) Chỉ đạo thành viên UBND tỉnh đã trả
lời chất vấn: thực hiện nghiêm kết luận của Thường trực HĐND tỉnh tại phiên chất
vấn hoặc nghị quyết của HĐND tỉnh về chất vấn và các vấn đề đã hứa khi trả lời
chất vấn; tại kỳ họp thường lệ tiếp theo của HĐND tỉnh có báo cáo bằng văn bản
về việc thực hiện kết luận của Thường trực HĐND tỉnh tại phiên chất vấn hoặc
nghị quyết của HĐND tỉnh về chất vấn và các vấn đề đã hứa khi trả lời chất vấn
tại kỳ họp trước, gửi đến Thường trực HĐND tỉnh theo đúng Kế hoạch tổ chức kỳ họp
HĐND tỉnh để chuyển đến các đại biểu HĐND tỉnh theo quy định.
Điều 8. Phối hợp
trong việc gửi tài liệu kỳ họp HĐND tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo, đôn
đốc các cơ quan, tổ chức có liên quan gửi tài liệu kỳ họp đến Thường trực HĐND
tỉnh đúng thời hạn đã nêu trong Kế hoạch của Thường trực HĐND tỉnh về tổ chức kỳ
họp HĐND tỉnh; chuyển tài liệu đến đại biểu HĐND tỉnh trước ngày khai mạc kỳ họp
theo đúng quy định của pháp luật.
2. UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan thuộc
UBND tỉnh gửi các báo cáo, hồ sơ dự thảo nghị quyết và các tài liệu khác trình
tại kỳ họp HĐND tỉnh về Thường trực HĐND tỉnh đúng thời hạn đã nêu trong Kế hoạch
tổ chức kỳ họp HĐND tỉnh, để Thường trực HĐND tỉnh chuyển đến đại biểu HĐND tỉnh
theo quy định.
Điều 9. Phối hợp
trong thực hiện các nội dung tại kỳ họp
1. Trách nhiệm của Thường trực
HĐND tỉnh
a) Mời lãnh đạo UBND tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan thuộc UBND tỉnh tham dự kỳ họp HĐND tỉnh.
b) Thống nhất với UBND tỉnh về những nội
dung có liên quan để xây dựng chương trình, kịch bản điều hành kỳ họp; bố trí
thời gian phù hợp để lãnh đạo UBND tỉnh, các thành viên UBND tỉnh trình bày báo
cáo, trình dự thảo nghị quyết, giải trình về những nội dung đại biểu HĐND tỉnh
quan tâm, trả lời chất vấn tại kỳ họp; thông tin trước tới UBND tỉnh về chương
trình, kịch bản điều hành kỳ họp để UBND tỉnh chỉ đạo thành viên UBND tỉnh thực
hiện đúng chương trình, kịch bản đã đề ra, bảo đảm thời
gian và chất lượng.
c) Chỉ đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ
quan của UBND tỉnh trong việc tham mưu cho Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh
chuẩn bị kỳ họp HĐND tỉnh; triển khai thực hiện tốt các nội dung được phân công
trình tại kỳ họp HĐND tỉnh; phối hợp phục vụ tốt kỳ họp HĐND tỉnh.
d) Chỉ đạo Ban của HĐND tỉnh được
phân công thẩm tra chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, cơ
quan của UBND tỉnh được phân công chủ trì tham mưu xây dựng hồ sơ dự thảo nghị
quyết và Sở Tư pháp giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết trước khi
HĐND tỉnh biểu quyết thông qua.
2. Trách nhiệm của UBND tỉnh
a) Có văn bản phân công người trình
bày báo cáo, tờ trình, đề án, dự thảo nghị quyết tại kỳ họp HĐND tỉnh và thông
báo cho Thường trực HĐND tỉnh để xây dựng chương trình, kịch bản điều hành kỳ họp.
b) Tham dự kỳ họp HĐND tỉnh và báo
cáo, giải trình, làm rõ những nội dung đại biểu HĐND tỉnh quan tâm trong quá
trình thảo luận tại kỳ họp.
c) Chỉ đạo Văn phòng UBND tỉnh và các
cơ quan thuộc UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh,
các Ban của HĐND tỉnh trong việc tham mưu chuẩn bị và triển khai thực hiện các
nội dung được phân công trong chương trình kỳ họp HĐND tỉnh; giúp UBND tỉnh giải
trình, tiếp thu ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh; phối hợp chỉnh lý dự
thảo nghị quyết trước khi HĐND tỉnh biểu quyết thông qua; phối hợp phục vụ tốt
kỳ họp.
Điều 10. Phối hợp
trong chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất phục vụ kỳ họp
Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh chỉ
đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ
trong việc chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ kỳ họp HĐND tỉnh, bảo
đảm trang trọng, đúng quy định, phù hợp, tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 11. Phối hợp
tổng kết, rút kinh nghiệm tổ chức kỳ họp
Trường hợp cần thiết, Thường trực
HĐND tỉnh có thể tổ chức họp với UBND tỉnh và các cơ quan liên quan để tổng kết,
đánh giá những kết quả tích cực đã đạt được cũng như những hạn chế, thiếu sót
trong quá trình chuẩn bị và tổ chức kỳ họp HĐND tỉnh; bàn và thống nhất giải
pháp khắc phục nhằm không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả các kỳ họp HĐND tỉnh.
Điều 12. Phối hợp
tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh
1. Ngay sau kỳ họp HĐND tỉnh, Thường
trực HĐND tỉnh gửi các nghị quyết của HĐND tỉnh đến UBND tỉnh để triển khai tổ
chức thực hiện và đôn đốc, giám sát việc thực hiện nghị quyết.
2. UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển
khai thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh; đôn đốc, kiểm tra các cấp, các
ngành trong việc thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh; báo cáo về việc thực hiện
nghị quyết của HĐND tỉnh khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện
các nghị quyết của HĐND tỉnh, trường hợp phát sinh vấn đề vướng mắc, khó khăn cần
giải quyết, UBND tỉnh kịp thời trao đối với Thường trực HĐND tỉnh để bàn và thống
nhất biện pháp giải quyết.
Mục 2. PHỐI HỢP
TRONG HOẠT ĐỘNG TIẾP XÚC CỬ TRI, TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI TỐ
CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH CỦA CÔNG DÂN
Điều 13. Phối hợp
trong tổ chức tiếp xúc cử tri và giải quyết kiến nghị của cử tri
1. Trách nhiệm của Thường trực
HĐND tỉnh
a) Trước các kỳ họp thường lệ của
HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh ban hành Kế hoạch tiếp xúc cử tri gửi UBND tỉnh
và các tổ chức, cá nhân có liên quan để phối hợp thực hiện; đôn đốc UBND tỉnh
và các cơ quan có trách nhiệm báo cáo kết quả giải quyết
các kiến nghị của cử tri để phục vụ cho việc tiếp xúc cử tri của các đại biểu
HĐND tỉnh; phối hợp với UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan của HĐND tỉnh, các cơ
quan của UBND tỉnh chuẩn bị tài liệu và các điều kiện phục vụ tiếp xúc cử tri của
đại biểu HĐND tỉnh và triển khai thực hiện thông tin, tuyên truyền về hoạt động
tiếp xúc cử tri.
b) Thường trực HĐND tỉnh phân công
Ban của HĐND tỉnh thẩm tra báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri; tổ
chức khảo sát và mời UBND tỉnh tham gia khảo sát thực tế việc giải quyết kiến
nghị của cử tri (khi cần thiết); tổ chức giám sát việc giải quyết kiến nghị của
cử tri và báo cáo kết quả giám sát tại kỳ họp HĐND tỉnh theo quy định.
c) Sau tiếp xúc cử tri, Thường trực
HĐND tỉnh phối hợp với UBND tỉnh chỉ đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh chủ
trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tham mưu, giúp Thường trực HĐND tỉnh và
UBND tỉnh tổng hợp, rà soát, phân loại kiến nghị của cử tri để chuyển đến đúng
cơ quan có thẩm quyền giải quyết; xây dựng báo cáo tổng hợp
kiến nghị của cử tri trình tại kỳ họp HĐND tỉnh.
d) Sau kỳ họp HĐND tỉnh, Thường trực
HĐND tỉnh tổng hợp các kiến nghị của cử tri cần giải quyết và báo cáo kết quả
giải quyết tại kỳ họp thường lệ tiếp theo của HĐND tỉnh, chuyển đến UBND tỉnh
và các cơ quan có trách nhiệm để giải quyết và thực hiện trách nhiệm báo cáo kết
quả giải quyết theo quy định.
2. Trách nhiệm của UBND tỉnh
a) Trước khi tiếp xúc cử tri, UBND tỉnh
gửi các tài liệu (gồm Báo cáo tóm tắt tình hình kinh tế - xã hội, Báo cáo kết
quả giải quyết đối với các kiến nghị cử tri nêu tại các kỳ họp trước) đến Thường
trực HĐND tỉnh theo thời hạn nêu trong Kế hoạch tổ chức kỳ họp HĐND tỉnh và Kế
hoạch tiếp xúc cử tri để Thường trực HĐND tỉnh chuyển đến đại biểu HĐND tỉnh
theo quy định.
b) Sau các cuộc tiếp xúc cử tri, UBND
tỉnh chỉ đạo Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh
tham mưu Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh rà soát, phân loại kiến nghị của cử
tri để chuyển đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
c) Ngay sau khi nhận được kiến nghị của
cử tri, UBND tỉnh có văn bản giao nhiệm vụ cho các cơ quan chức năng giải quyết
hoặc tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết theo thẩm quyền. Văn bản giao nhiệm vụ nêu
rõ yêu cầu, nội dung, thời hạn giải quyết và được gửi tới Thường trực HĐND tỉnh
để phối hợp đôn đốc, giám sát việc giải quyết.
d) Trước kỳ họp thường lệ tiếp theo của
HĐND tỉnh, UBND tỉnh có văn bản báo cáo với HĐND tỉnh và cử tri trong tỉnh về kết
quả giải quyết đối với các kiến nghị của cử tri nêu tại kỳ họp trước liền kề và
những kiến nghị cử tri nêu tại các kỳ họp trước đó của HĐND tỉnh chưa giải quyết
xong, cần tiếp tục giải quyết; tham gia khảo sát thực tế việc giải quyết kiến
nghị của cử tri khi được Thường trực HĐND tỉnh mời; tham dự phiên họp của Thường
trực HĐND tỉnh về việc giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri, báo cáo
và giải trình làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của UBND tỉnh liên quan đến
việc giải quyết kiến nghị của cử tri.
Điều 14. Phối hợp
trong hoạt động tiếp công dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh của công dân
1. Thường trực HĐND tỉnh phối hợp với
UBND tỉnh chỉ đạo Ban Tiếp công dân của tỉnh và các cơ quan liên quan của HĐND
tỉnh, UBND tỉnh chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức cho đại biểu HĐND tỉnh,
lãnh đạo UBND tỉnh tiếp công dân và tham mưu, giúp Thường trực HĐND tỉnh, UBND
tỉnh xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân theo đúng quy
định.
2. Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh
thường xuyên trao đổi, kịp thời cung cấp thông tin liên quan đến việc tiếp công
dân, tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn của công dân thuộc thẩm quyền, trách nhiệm
của mình, để phục vụ hiệu quả công tác tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý, giải
quyết đơn của công dân thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Thường trực HĐND tỉnh,
UBND tỉnh.
3. Thường trực HĐND tỉnh cử đại diện
tham gia Tổ công tác của UBND tỉnh về kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu
nại, tố cáo đông người phức tạp, kéo dài, Hội đồng Tư vấn giải quyết các vụ việc
khiếu nại, tố cáo có nội dung phức tạp khi UBND tỉnh có văn bản đề nghị.
4. Khi nhận được đơn của công dân do
Thường trực HĐND tỉnh chuyển đến, UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết và thông
báo kết quả giải quyết bằng văn bản đến Thường trực HĐND tỉnh theo quy định.
5. Thường trực HĐND tỉnh tổ chức theo
dõi, đôn đốc việc giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của
công dân đã chuyển đến UBND tỉnh.
6. Định kỳ 6 tháng một lần, Thường trực
HĐND tỉnh nghe UBND tỉnh báo cáo về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh do Thường trực HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh chuyển đến theo quy định
của pháp luật. Việc nghe báo cáo có thể tổ chức thành hội nghị riêng hoặc kết hợp
với các hoạt động khác của Thường trực HĐND tỉnh.
Mục 3. PHỐI HỢP
TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, THANH TRA, KIỂM TRA VÀ GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC
CÓ LIÊN QUAN TRONG THỜI GIAN GIỮA HAI KỲ HỌP HĐND TỈNH
Điều 15. Phối hợp
trong xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát, thanh tra,
kiểm tra
1. Trách nhiệm của Thường trực
HĐND tỉnh
a) Thường trực HĐND tỉnh gửi UBND tỉnh
chương trình, kế hoạch giám sát của Thường trực HĐND tỉnh; chỉ đạo các Ban của
HĐND tỉnh gửi chương trình, kế hoạch giám sát của Ban đến UBND tỉnh và các cơ
quan thuộc UBND tỉnh có liên quan đến nội dung giám sát trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày thông qua để các cơ quan kịp thời cập nhật thông tin và chủ
động trong công tác phối hợp.
b) Căn cứ hoạt động giám sát cụ thể
(giám sát chuyên đề, xem xét việc trả lời chất vấn, tổ chức hoạt động giải
trình, giám sát việc giải quyết khiếu nại tố cáo, giám sát việc giải quyết kiến
nghị của cử tri...), Thường trực HĐND tỉnh có văn bản thông báo trước đến UBND
tỉnh theo quy định để UBND tỉnh chỉ đạo công tác chuẩn bị và thực hiện đúng nội
dung, chương trình, kế hoạch giám sát của Thường trực HĐND tỉnh.
c) Thường trực HĐND tỉnh mời đại diện
UBND tỉnh hoặc đại diện cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực
tham gia các Đoàn giám sát, khảo sát về những nội dung có liên quan.
d) Sau mỗi cuộc giám sát, Thường trực
HĐND tỉnh thông báo kết quả giám sát (gửi kết luận hoặc gửi báo cáo kết quả
giám sát của Thường trực HĐND tỉnh) đến UBND tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát; đồng thời, theo dõi, giám sát việc giải quyết của cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát đối với những kiến nghị Thường trực
HĐND tỉnh nêu trong kết luận, báo cáo kết quả giám sát.
e) Thường trực HĐND tỉnh thường xuyên
trao đổi thông tin với UBND tỉnh để điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát của
Ban HĐND tỉnh, bảo đảm tính hệ thống, tính toàn diện nhưng không trùng lặp
trong hoạt động giám sát của các cơ quan của HĐND tỉnh, đồng thời tránh trùng lặp
với hoạt động thanh tra, kiểm tra của các cơ quan thuộc UBND tỉnh.
2. Trách nhiệm của UBND tỉnh
a) UBND tỉnh gửi Thường trực HĐND tỉnh
chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra hằng năm trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày phê duyệt hoặc quyết định; chỉ đạo các cơ quan thuộc UBND tỉnh gửi Ban của
HĐND tỉnh phụ trách lĩnh vực chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra trong
thời hạn 03 ngày kể từ ngày phê duyệt hoặc quyết định để các cơ quan kịp thời cập
nhật thông tin và chủ động trong công tác phối hợp.
b) UBND tỉnh, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh có trách nhiệm báo cáo, cung cấp
tài liệu, giải trình, trả lời chất vấn... theo đúng nội dung, chương trình, kế
hoạch giám sát của Thường trực HĐND tỉnh và thực hiện đầy đủ các nội dung khác
thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều 24 Nghị quyết số 594/NQ-UBTVQH15 ngày 12/9/2022 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
c) Cử đại diện UBND tỉnh tham gia hoặc
chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh cử người đại diện cơ quan tham
gia các Đoàn giám sát, khảo sát của Thường trực HĐND tỉnh về những nội dung có
liên quan đến trách nhiệm quản lý của mình theo yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh.
d) Mời Thường trực HĐND tỉnh, Ban của
HĐND tỉnh phụ trách lĩnh vực tham dự một số hoạt động thanh tra, kiểm tra của
UBND tỉnh có liên quan đến nhiệm vụ giám sát của Thường trực HĐND tỉnh và các
Ban của HĐND tỉnh.
e) Gửi các văn bản quy phạm pháp luật
do UBND tỉnh ban hành đến Thường trực HĐND tỉnh và Ban của HĐND tỉnh phụ trách
lĩnh vực để thực hiện nhiệm vụ giám sát.
g) Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn của UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan giải quyết các kiến nghị sau giám sát, khảo sát của Thường trực
HĐND tỉnh và báo cáo kết quả giải quyết theo yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh.
h) UBND tỉnh thường xuyên trao đổi
thông tin với Thường trực HĐND tỉnh để chỉ đạo các cơ quan của UBND tỉnh xây dựng
kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra, nhằm bảo
đảm toàn diện, cân đối và không chồng chéo, trùng lặp với hoạt động giám sát của
HĐND tỉnh.
Điều 16. Phối hợp
trong tổ chức hoạt động chất vấn tại phiên họp Thường trực HĐND tỉnh
1. Trách nhiệm của Thường trực
HĐND tỉnh
1. Chậm nhất là 12 ngày trước ngày tổ
chức phiên chất vấn, Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh chủ trì, phối hợp với các Ban của HĐND tỉnh căn cứ vào chương trình phiên
họp Thường trực HĐND tỉnh, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan
tâm, nội dung chất vấn do các đại biểu HĐND tỉnh chuyển đến và tiêu chí lựa chọn
nhóm vấn đề chất vấn quy định tại Điều 8 Nghị quyết số 594/NQ-UBTVQH15 ngày
12/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để dự kiến nhóm vấn đề chất vấn và người
trả lời chất vấn, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày tổ
chức phiên chất vấn, Thường trực HĐND tỉnh ban hành kế hoạch tổ chức hoạt động
chất vấn, trong đó nêu rõ nhóm vấn đề chất vấn, người trả lời chất vấn, thời
gian, địa điểm tổ chức chất vấn, thành phần tham dự và các nội dung khác có
liên quan, gửi đến UBND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh, các cơ quan hữu quan và người
trả lời chất vấn.
3. Chậm nhất là 03 ngày trước ngày tổ
chức phiên chất vấn, Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND
tỉnh, chủ trì, phối hợp với các Ban của HĐND tỉnh dự kiến chương trình phiên chất
vấn để trình Thường trực HĐND tỉnh quyết định và gửi đến UBND tỉnh để phối hợp
thực hiện, thông báo đến đại biểu HĐND tỉnh để tham dự, đồng thời gửi đến người
trả lời chất vấn để chuẩn bị trả lời.
4. Thường trực HĐND tỉnh quyết định
việc mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự phiên chất vấn.
5. Thường trực HĐND tỉnh thực hiện việc
chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn tại phiên họp Thường trực HĐND tỉnh
theo quy định tại Điều 69 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
6. Kết thúc phiên chất vấn, Thường trực
HĐND tỉnh quyết định việc ban hành kết luận về chất vấn nếu thấy cần thiết.
7. Nội dung phiên chất vấn của Thường
trực HĐND tỉnh được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương hoặc bằng hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế để cử tri và Nhân
dân theo dõi, giám sát.
2. Trách nhiệm của UBND tỉnh
1. Chỉ đạo các thành viên UBND tỉnh
và những người có trách nhiệm liên thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh chuẩn bị,
trả lời chất vấn tại phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh theo đúng kế hoạch tổ
chức hoạt động chất vấn và chương trình phiên chất vấn của Thường trực HĐND tỉnh.
2. Chỉ đạo người trả lời chất vấn thực
hiện nghiêm kết luận của Thường trực HĐND tỉnh tại phiên chất vấn (nếu có) và
các vấn đề đã hứa khi trả lời chất vấn và báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu
của Thường trực HĐND tỉnh.
Điều 17. Phối hợp
trong tổ chức hoạt động giải trình tại phiên họp Thường trực HĐND tỉnh
1. Trách nhiệm của Thường trực
HĐND tỉnh
1. Quyết định việc tổ chức giải
trình, nội dung, kế hoạch tổ chức giải trình và người được yêu cầu giải trình
trên cơ sở chương trình giám sát của Thường trực HĐND tỉnh, đề xuất, kiến nghị
của các thành viên Thường trực HĐND tỉnh, Ban của HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND
và đại biểu HĐND tỉnh.
2. Lựa chọn nội dung giải trình theo
các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị quyết số 594/NQ-UBTVQH15 ngày
12/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Chỉ đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh chủ trì, phối hợp với các Ban của HĐND tỉnh dự kiến kế hoạch tổ chức
giải trình để trình Thường trực HĐND tỉnh quyết định, gửi đến UBND tỉnh trước
khi tổ chức phiên giải trình ít nhất 07 ngày để phối hợp tổ chức thực hiện, đồng
thời gửi đến người được yêu cầu giải trình để chuẩn bị, giải trình.
4. Mời đại biểu HĐND tỉnh tham dự và
phát biểu ý kiến tại phiên giải trình và mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan tham dự phiên giải trình.
2. Trách nhiệm của UBND tỉnh
1. Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh chuẩn bị tài liệu, bố trí người có
trách nhiệm tham dự phiên giải trình theo kế hoạch của Thường trực HĐND tỉnh và
giải trình làm rõ các nội dung Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, Tổ đại
biểu HĐND tỉnh và các đại biểu HĐND tỉnh quan tâm.
2. Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khắc phục kịp thời, hiệu quả những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng mắc,
bất cập được chỉ ra tại phiên giải trình (nếu có).
Điều 18. Phối hợp
trong việc theo dõi, giám sát, đôn đốc thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị
giám sát và xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản
trở hoặc không thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát
1. Trách nhiệm của Thường trực
HĐND tỉnh
1. Chỉ đạo Ban của HĐND tỉnh, Tổ đại
biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh chủ động theo dõi, kịp thời đôn đốc cơ quan,
người có thẩm quyền thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát và báo
cáo kết quả theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị
giám sát đến Thường trực HĐND tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị quyết
số 594/NQ-UBTVQH15 ngày 12/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; có văn bản đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát giải trình về việc chậm thực hiện
hoặc không thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát, làm rõ trách nhiệm,
đề xuất biện pháp xử lý hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét,
xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoặc
không thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát theo quy định tại khoản
3 Điều 24 và khoản 2 Điều 25 Nghị quyết số 594/NQ-UBTVQH15 ngày 12/9/2022 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
2. Chỉ đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh tổng hợp kết quả thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát của
HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, Ban của HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu
HĐND tỉnh, trong đó làm rõ những nội dung chưa được cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu (nếu có) để báo cáo
Thường trực HĐND tỉnh chậm nhất vào ngày 30 tháng 3 và ngày 30 tháng 8 hằng năm
theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị quyết số 594/NQ-UBTVQH15 ngày 12/9/2022
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Thường trực HĐND tỉnh xem xét
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng yêu cầu trong nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát và ban hành kết luận
(trong trường hợp cần thiết) theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 26 Nghị
quyết số 594/NQ-UBTVQH15 ngày 12/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
4. Thường trực HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh
xem xét báo cáo về việc thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát của
HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, Ban của HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu
HĐND tỉnh; trình HĐND tỉnh ban hành nghị quyết hoặc kết luận về việc thực hiện
nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát trong trường hợp cần thiết theo quy định
tại Điều 27 Nghị quyết số 594/NQ-UBTVQH15 ngày 12/9/2022 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội; thực hiện việc công khai kết quả thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến
nghị theo quy định tại Điều 28 Nghị quyết số 594/NQ-UBTVQH15 ngày 12/9/2022 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Trách nhiệm của UBND tỉnh
1. Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh nghiêm túc tiếp thu và tổ chức thực hiện
nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát của HĐND tỉnh,
Thường trực HĐND tỉnh, Ban của HĐND tỉnh, Tổ đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND
tỉnh và báo cáo kết quả thực hiện với HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh theo quy
định.
2. Xem xét, xử lý theo thẩm quyền đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản trở hoặc không thực hiện nghị quyết,
kết luận, kiến nghị giám sát của HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, Ban của HĐND
tỉnh, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh.
Điều 19. Phối hợp
giải quyết các công việc trong thời gian giữa hai kỳ họp HĐND tỉnh
1. UBND tỉnh có trách nhiệm thực hiện
các quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật, lập hồ sơ trình Thường trực
HĐND tỉnh xem xét cho ý kiến hoặc quyết định các nội dung thuộc thẩm quyền của
Thường trực HĐND tỉnh. Hồ sơ trình Thường trực HĐND tỉnh gồm:
a) Tờ trình của UBND tỉnh, trong đó
nêu rõ: Căn cứ pháp lý, cơ sở thực tiễn, tính cấp bách, cần thiết của nội dung
đề nghị Thường trực HĐND tỉnh giải quyết; thời gian thực hiện; các điều kiện đảm
bảo...
b) Các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên làm căn cứ, cơ sở để trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét, cho ý kiến hoặc
quyết định đối với những nội dung UBND tỉnh trình.
c) Văn bản thông báo ý kiến của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy (trong trường hợp phải xin ý kiến của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thường trực Tỉnh ủy theo Quy chế làm việc của Tỉnh ủy).
d) Tờ trình, báo cáo, văn bản thẩm định
của các sở, ngành về nội dung trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét cho ý kiến hoặc
quyết định.
e) Các văn bản khác có liên quan.
2. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ của UBND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh có trách nhiệm xem xét, giải quyết
theo quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Thường trực HĐND tỉnh;
thông báo kết quả giải quyết đến UBND tỉnh.
3. UBND tỉnh có trách nhiệm tổ chức
thực hiện các nội dung đã được Thường trực HĐND tỉnh xem xét, giải quyết và báo
cáo kết quả về Thường trực HĐND tỉnh; tổng hợp báo cáo bằng văn bản với HĐND tỉnh
tại kỳ họp thường lệ gần nhất về tình hình, kết quả thực hiện các nội dung UBND
tỉnh đã trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét, giải quyết trong thời gian giữa
hai kỳ họp của HĐND tỉnh.
Điều 20. Phối hợp
trong các hoạt động khác
1. Thường trực HĐND tỉnh và UBND tỉnh
phối hợp thường xuyên, chặt chẽ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; chủ động đề
xuất, trao đổi thông tin, cung cấp tài liệu, cùng thảo luận để thống nhất giải
pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bất cập phát sinh trong quá trình công tác,
hướng tới việc thực hiện tốt nhiệm vụ của hai bên; chỉ đạo các Ban của HĐND tỉnh
và các cơ quan thuộc UBND tỉnh chủ động phối hợp trong công tác để nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, khi cần thiết thì Thường trực HĐND tỉnh hoặc
UBND tỉnh có thể chủ động đề xuất và tổ chức các cuộc họp giữa hai bên và các
cơ quan tham mưu để thống nhất. Sau cuộc họp sẽ ban hành thông báo chung để các
bên liên quan tổ chức thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách
nhiệm thực hiện
1. Thường trực HĐND tỉnh và lãnh đạo
UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này; Định
kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy chế phối hợp.
2. Giao Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và
HĐND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm giúp Thường trực HĐND tỉnh,
UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện Quy chế phối hợp, báo cáo Thường
trực HĐND tỉnh và lãnh đạo UBND tỉnh; tham mưu cho Thường trực HĐND tỉnh và
UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm việc tổ chức thực hiện Quy
chế và sửa đổi, bổ sung trong trường hợp cần thiết.
Điều 22. Hiệu lực
thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký và thực hiện trong nhiệm kỳ 2021-2026.
2. Trong quá trình thực hiện, khi có
thay đổi của các quy định của pháp luật có liên quan hoặc nếu có nội dung cần sửa
đổi, bổ sung, Thường trực HĐND tỉnh và lãnh đạo UBND tỉnh cùng trao đổi, thống
nhất điều chỉnh Quy chế cho phù hợp./.
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
TM. THƯỜNG TRỰC
HĐND
CHỦ TỊCH
Lê Quốc Chỉnh
|
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (để
báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Ủy viên TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Ủy viên UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Tổ trưởng các Tổ đại biểu HĐND tỉnh;
- Văn phòng: Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
|
|