VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2011/QCPH/VKSNDTC-LĐLSVN
|
Hà Nội,
ngày 14 tháng 4 năm 2011
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO VÀ LIÊN ĐOÀN LUẬT
SƯ VIỆT NAM
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quan hệ phối hợp giữa Viện
kiểm sát nhân dân tối cao với Liên đoàn Luật sư Việt Nam trong việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật.
Điều 2: Đối tượng áp dụng
Các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, các Viện kiểm sát nhân dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự các cấp, các ủy
ban và đơn vị khác trực thuộc Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các luật sư trong quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 3: Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và Liên đoàn Luật sư Việt Nam được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của từng cơ quan theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm tôn trọng, tạo điều kiện hỗ trợ nhau thực
hiện tốt nhiệm vụ vì mục tiêu chung là bảo vệ công lý, góp phần xây dựng xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh.
3. Bảo đảm thực hiện chế độ bảo mật theo quy định
của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4: Phối hợp trong hoạt
động tố tụng
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo các
đơn vị trong ngành tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm quyền cho Luật sư trong
việc thực hiện các hoạt động nghề nghiệp ở giai đoạn điều tra, truy tố theo quy
định của pháp luật tố tụng.
2. Liên đoàn Luật sư Việt Nam chỉ đạo và giám
sát các Đoàn luật sư và Luật sư trong việc tuân thủ các nghĩa vụ của người bào
chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự trong hoạt động nghề nghiệp theo quy
định của pháp luật; có mặt kịp thời, đầy đủ theo yêu cầu của Viện kiểm sát khi
tham gia tố tụng đối với các vụ án có luật sư chỉ định.
3. Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Liên đoàn
Luật sư Việt Nam có cơ chế trao đổi thường xuyên để xem xét, giải quyết kịp thời
các đề nghị, khiếu nại, tố cáo của người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của
đương sự theo thời hạn và trình tự pháp luật quy định.
Điều 5. Phối hợp trong công
tác xây dựng pháp luật, nghiên cứu khoa học và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
1. Trong xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tối cao có liên
quan đến hoạt động luật sư:
a) Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể mời đại
diện Liên đoàn Luật sư Việt Nam tham gia Ban soạn thảo, Tổ biên tập các dự án
luật, pháp lệnh do Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì soạn thảo.
Trước khi trình cơ quan có thẩm quyền của Quốc hội,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gửi dự án luật, pháp lệnh do mình chủ trì
soạn thảo đến Liên đoàn Luật sư Việt Nam để tham gia ý kiến.
b) Trong xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của mình có liên quan đến hoạt động
luật sư, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể gửi dự thảo văn bản đến Liên
đoàn Luật sư Việt Nam để tham gia ý kiến trước khi ban hành văn bản.
2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Liên đoàn
Luật sư Việt Nam hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động nghiên cứu khoa học;
tổ chức các hội thảo khoa học nhằm thực hiện tốt chiến lược, kế hoạch nghiên cứu
khoa học của mỗi cơ quan.
3. Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Liên đoàn
Luật sự Việt Nam hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ như trao đổi cán bộ giảng dạy, xây dựng giáo trình, tài liệu giảng dạy,
học tập... tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của mỗi cơ quan.
4. Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Liên đoàn
Luật sự Việt Nam hợp tác chặt chẽ trong việc nghiên cứu, đề xuất cơ chế tạo nguồn
bổ nhiệm Kiểm sát viên, Điều tra viên từ Luật sư và nguồn Luật sư từ Kiểm sát
viên, Điều tra viên.
Điều 6. Phối hợp trong công
tác hợp tác quốc tế
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Liên đoàn Luật
sự Việt Nam phối hợp, tạo điều kiện, hỗ trợ nhau trong việc thực hiện kế hoạch
hợp tác quốc tế của mỗi cơ quan.
Điều 7. Phối hợp trong công
tác trao đổi, cung cấp thông tin
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể mời đại
diện Liên đoàn Luật sư Việt Nam tham dự các phiên họp, hội nghị, hội thảo của
ngành Kiểm sát nhân dân có nội dung liên quan đến hoạt động của Luật sư.
2. Liên đoàn Luật sự Việt Nam có thể mời đại diện
Viện kiểm sát nhân dân tối cao tham dự các phiên họp, hội nghị, hội thảo của
Liên đoàn Luật sư có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan tiến hành tố tụng.
3. Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Liên đoàn
Luật sư Việt Nam thường xuyên thông tin cho nhau về những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mỗi bên
có liên quan đến nội dung phối hợp để kịp thời khắc phục; hai bên có trách nhiệm
cung cấp cho nhau những tài liệu, báo cáo chuyên đề có liên quan đến nội dung
phối hợp.
4. Định kỳ mỗi năm một lần, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao và Liên đoàn Luật sự Việt Nam luân phiên nhau chủ trì tổ chức cuộc
họp để trao đổi về những vấn đề liên quan đến nội dung phối hợp và đánh giá,
rút kinh nghiệm việc thực hiện quan hệ phối hợp giữa hai cơ quan.
Khi cần thiết, Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối
cao hoặc Lãnh đạo Liên đoàn Luật sư Việt Nam có thể mời họp đột xuất để giải
quyết các nội dung cụ thể liên quan đến trách nhiệm phối hợp của hai bên.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ
đạo việc thực hiện Quy chế này trong ngành Kiểm sát nhân dân.
Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ
quan đầu mối phối hợp công tác của ngành Kiểm sát nhân dân, giúp Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao đôn đốc, kiểm tra các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, các Viện kiểm sát địa phương, Viện kiểm sát quân sự các cấp
trong việc thực hiện Quy chế này; chịu trách nhiệm xây dựng báo cáo Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc thực hiện Quy chế trong ngành Kiểm sát
nhân dân.
2. Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra các ủy ban và các đơn vị khác trực thuộc Liên đoàn Luật sư Việt
Nam, Đoàn luật sư các tỉnh, thành phố và các luật sư trong việc thực hiện Quy
chế này.
Văn phòng Liên đoàn Luật sư Việt Nam là cơ quan
đầu mối phối hợp của Liên đoàn Luật sư Việt Nam, giúp Chủ tịch Liên đoàn Luật
sư Việt Nam đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; chịu trách nhiệm xây
dựng báo cáo Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam về việc thực hiện Quy chế của
các ủy ban và các đơn vị khác trực thuộc Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Đoàn luật
sư các tỉnh, thành phố và các luật sư.
3. Viện kiểm sát nhân dân địa phương và Đoàn luật
sư cùng cấp căn cứ vào Quy chế này và tình hình thực tiễn để xây dựng quy chế
phối hợp công tác trong phạm vi địa phương mình.
Điều 9: Sửa đổi, bổ sung Quy
chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế, Văn phòng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và Văn phòng Liên đoàn Luật sư Việt Nam có trách nhiệm
tổng hợp những khó khăn, vướng mắc từ thực tiễn; phát hiện những nội dung cần sửa
đổi, bổ sung để trình Lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Lãnh đạo Liên
đoàn Luật sư Việt Nam xem xét, quyết định./.
CHỦ TỊCH
LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM
Lê Thúc Anh
|
VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Trần Quốc Vượng
|