UỶ BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
07/1998/PL-UBTVQH10
|
Hà Nội, ngày 20
tháng 8 năm 1998
|
PHÁP LỆNH
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 07/1998/PL-UBTVQH10 NGÀY 20
THÁNG 8 NĂM 1998 VỀ KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Để tăng cường tình hữu nghị
và quan hệ hợp tác giữa nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước và
các dân tộc trên thế giới, góp phần vào sự nghiệp hoà bình và hợp tác quốc tế,
thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
Để bảo đảm việc thi hành nghiêm chỉnh các cam kết quốc tế và tăng cường quản
lý nhà nước về điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một
bên ký kết;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 2 về Chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh năm 1998;
Pháp lệnh này quy định về việc nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
và thực hiện điều ước quốc tế.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
1. Pháp lệnh này áp dụng đối với
việc đàm phán, ký, phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập, công bố, lưu chiểu, thực hiện,
sửa đổi, bổ sung, đình chỉ hiệu lực và bãi bỏ điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một bên ký kết.
2. Nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết điều ước quốc tế với các danh nghĩa sau
đây :
a) Nhà nước ;
b) Chính phủ ;
c) Toà án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao ;
d) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ (dưới đây gọi chung là Bộ, ngành).
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Pháp lệnh này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau :
1. "Điều ước quốc tế mà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một bên ký kết", dưới đây gọi là điều
ước quốc tế, là thoả thuận bằng văn bản được ký kết giữa nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và một hoặc nhiều quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể
khác của pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi như hiệp ước, công ước,
định ước, hiệp định, nghị định thư, công hàm trao đổi và danh nghĩa ký kết quy
định tại khoản 2 Điều 1 của Pháp lệnh này.
2. "Giấy uỷ quyền" là
văn kiện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định người đại diện nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện một hay nhiều hành vi pháp lý liên quan
đến việc ký kết điều ước quốc tế.
3. "Ký kết" là việc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện những hành vi pháp lý từ đàm phán, ký,
phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập đến khi điều ước quốc tế có hiệu lực.
4. "Phê chuẩn" là hành
vi pháp lý do Quốc hội hoặc Chủ tịch nước thực hiện, chấp nhận hiệu lực của điều
ước quốc tế đã ký đối với nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
5. "Phê duyệt" là hành
vi pháp lý do Chính phủ thực hiện, chấp nhận hiệu lực của điều ước quốc tế đã
ký đối với nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
6. "Gia nhập" là hành
vi pháp lý do Quốc hội, Chủ tịch nước hoặc Chính phủ thực hiện, chấp nhận hiệu
lực của điều ước quốc tế nhiều bên đối với nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
7. "Bảo lưu" là tuyên
bố đơn phương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đưa ra khi ký, phê
chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế nhiều bên, nhằm loại trừ hay
thay đổi hệ quả pháp lý của một hoặc một số quy định trong điều ước quốc tế khi
áp dụng đối với Việt Nam.
8. "Đình chỉ hiệu lực"
là tuyên bố của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về tạm ngừng thực hiện
toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế đã ký kết.
9. "Bãi bỏ" là tuyên bố
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về từ bỏ hiệu lực của điều ước quốc
tế đã ký kết.
Điều 3. Nguyên
tắc ký kết điều ước quốc tế
1. Điều ước quốc tế được ký kết
trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với những
nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế và các quy định của Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Điều ước quốc tế được ký kết
trong sự thống nhất về thứ bậc quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 4 của Pháp
lệnh này. Điều ước quốc tế được ký kết với danh nghĩa ở cấp thấp không được
trái với điều ước quốc tế được ký kết với danh nghĩa ở cấp cao hơn.
Điều 4. Phân
loại điều ước quốc tế
1. Tên gọi và danh nghĩa của điều
ước quốc tế được các bên ký kết thoả thuận xác định tuỳ thuộc vào tính chất, nội
dung của văn bản.
2. Điều ước quốc tế được ký kết
với danh nghĩa Nhà nước là điều ước :
a) Về hoà bình, an ninh, biên giới,
lãnh thổ, chủ quyền quốc gia;
b) Về quyền và nghĩa vụ cơ bản của
công dân, về tương trợ tư pháp;
c) Về các tổ chức quốc tế phổ cập
và tổ chức khu vực quan trọng;
d) Do các bên ký kết thoả thuận.
3. Điều ước quốc tế được ký kết
với danh nghĩa Chính phủ là điều ước :
a) Để thực hiện một điều ước quốc
tế đã được ký kết với danh nghĩa Nhà nước;
b) Về các lĩnh vực không được
quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Về các tổ chức quốc tế và tổ
chức khu vực khác;
d) Do các bên ký kết thoả thuận,
nhưng không trái với quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Điều ước quốc tế do Toà án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ký kết là điều ước về lĩnh vực
hợp tác quốc tế thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao.
5. Điều ước quốc tế được ký kết
với danh nghĩa Bộ, ngành là điều ước :
a) Để thực hiện một điều ước quốc
tế đã được ký kết với danh nghĩa Nhà nước hoặc Chính phủ ;
b) Về lĩnh vực thuộc thẩm quyền
quản lý nhà nước của Bộ, ngành, trừ trường hợp lĩnh vực đó được quy định tại
các khoản 2 và 3 Điều này.
Chương 2:
KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Điều 5. Đề
xuất đàm phán và ký điều ước quốc tế
1. Việc đàm phán và ký điều ước
quốc tế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, ngành nào thì Bộ, ngành đó đề
xuất và trình Chính phủ, sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và
các Bộ, ngành hữu quan.
2. Việc đàm phán và ký điều ước
quốc tế về hoà bình, an ninh, biên giới, lãnh thổ quốc gia và những điều ước quốc
tế có nội dung quan trọng khác do Bộ Ngoại giao hoặc các Bộ, ngành chủ quản đề
xuất và trình Chính phủ.
3. Trong quá trình đề xuất đàm
phán và ký, nếu điều ước quốc tế có điều khoản trái hoặc chưa được quy định
trong các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban
hành, thì cơ quan đề xuất quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này phải lấy ý kiến
của các Bộ, ngành hữu quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Tư pháp. Văn
bản thẩm định, ý kiến của các Bộ, ngành hữu quan và ý kiến của cơ quan đề xuất
phải được trình Chính phủ xem xét và báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến.
Uỷ ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về ý kiến của mình tại kỳ họp gần nhất.
4. Văn bản đề xuất đàm phán và
ký điều ước quốc tế phải bao gồm những nội dung sau đây :
a) Yêu cầu,
mục đích của việc ký điều ước quốc tế và nội dung cơ bản của điều ước quốc tế về
quyền, nghĩa vụ của Việt Nam;
b) Đánh giá tác động chính trị,
kinh tế, xã hội, tài chính và những tác động khác;
c) Đánh giá việc tuân thủ các
quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật;
d) ý kiến của Bộ Ngoại giao và
các Bộ, ngành hữu quan;
đ) Tên gọi và danh nghĩa ký điều
ước quốc tế, người đại diện, ngôn ngữ, hiệu lực, kể cả hiệu lực tạm thời và thời
hạn của điều ước quốc tế;
e) Những vấn đề cần xin ý kiến.
Dự thảo điều ước
quốc tế phải được gửi kèm theo văn bản đề xuất đàm phán và ký điều ước quốc tế.
Điều 6. Thẩm
quyền quyết định việc đàm phán và ký điều ước quốc tế
1. Chủ tịch nước quyết định việc
đàm phán và ký điều ước quốc tế với danh nghĩa Nhà nước.
2. Chính phủ quyết định việc đàm
phán và ký điều ước quốc tế với danh nghĩa Chính phủ.
ư3. Uỷ ban thường vụ Quốc hội
quyết định việc Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân nhân tối cao đàm
phán và ký điều ước quốc tế, sau khi có ý kiến của Chính phủ.
4. Thủ trưởng Bộ, ngành quyết định
việc đàm phán và ký điều ước quốc tế với danh nghĩa Bộ, ngành sau khi được Thủ
tướng Chính phủ cho phép.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đề xuất đàm phán và ký điều ước quốc tế, cơ quan có thẩm quyền
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này ra quyết định về việc cho phép hoặc
không cho phép đàm phán và ký điều ước quốc tế.
6. Quyết định đàm phán và ký điều
ước quốc tế bao gồm những nội dung sau đây :
a) Tên gọi điều ước quốc tế và
danh nghĩa ký;
b) Người đại diện và thẩm quyền
của người đại diện trong việc đàm phán và ký;
c) Ngôn ngữ và hiệu lực, kể cả
hiệu lực tạm thời, của điều ước quốc tế;
d) ý kiến về nội dung điều ước
quốc tế và những vấn đề cần thiết khác.
Điều 7. Đàm
phán và ký điều ước quốc tế không cần giấy uỷ quyền
1. Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao không cần giấy uỷ quyền khi đàm phán và ký điều
ước quốc tế.
2. Chánh án Toà án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thủ trưởng Bộ, ngành không cần giấy
uỷ quyền khi đàm phán và ký điều ước quốc tế với danh nghĩa Bộ, ngành mình.
3. Người đứng đầu cơ quan đại diện
ngoại giao hoặc phái đoàn đại diện thường trực của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam bên cạnh các tổ chức quốc tế không cần giấy uỷ quyền khi đàm
phán với nước sở tại hoặc với tổ chức quốc tế hữu quan về văn bản điều ước quốc
tế, nhưng khi ký điều ước quốc tế phải có giấy uỷ quyền theo quy định tại Điều
8 của Pháp lệnh này.
Điều 8. Uỷ
quyền đàm phán và ký điều ước quốc tế
1. Trưởng đoàn đàm phán và ký điều
ước quốc tế với danh nghĩa Nhà nước phải được Chủ tịch nước uỷ quyền.
2. Trưởng đoàn đàm phán và ký điều
ước quốc tế với danh nghĩa Chính phủ phải được Chính phủ uỷ quyền.
3. Trưởng đoàn đàm phán và ký điều
ước quốc tế với danh nghĩa Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao phải được Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao ủy quyền.
4. Trưởng đoàn đàm phán và ký điều
ước quốc tế với danh nghĩa Bộ, ngành phải được thủ trưởng Bộ, ngành uỷ quyền.
5. Sau khi có quyết định cho
phép đàm phán và ký điều ước quốc tế và đề nghị bằng văn bản của cơ quan đề xuất
ký kết điều ước quốc tế, Bộ Ngoại giao làm giấy uỷ quyền của Chủ tịch nước và của
Thủ tướng Chính phủ; làm thủ tục xác nhận uỷ quyền của Chính phủ; hướng dẫn việc
cấp giấy uỷ quyền của Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và thủ trưởng Bộ, ngành.
Điều 9. Đề
nghị phê chuẩn hoặc phê duyệt
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày ký điều ước quốc tế, cơ quan đề xuất ký kết phải báo cáo Chính phủ về nội
dung điều ước quốc tế và đề nghị việc phê chuẩn hoặc phê duyệt theo quy định của
điều ước quốc tế và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Văn bản đề nghị phê chuẩn hoặc
phê duyệt phải bao gồm những nội dung sau đây:
a) Đánh giá tác động về các mặt
của điều ước quốc tế đối với Việt Nam;
b) Những kiến nghị cần thiết về
việc phê chuẩn hoặc phê duyệt;
c) ý kiến của các Bộ, ngành hữu
quan trong trường hợp cần thiết;
d) Nội dung bảo lưu (nếu có).
Văn bản điều ước quốc tế đã ký
phải được gửi kèm theo văn bản đề nghị phê chuẩn hoặc phê duyệt.
Điều 10.
Phê chuẩn điều ước quốc tế
1. Điều ước quốc tế phải được
phê chuẩn là các điều ước :
a) Được quy định tại các điểm a
và b khoản 2 Điều 4 của Pháp lệnh này;
b) Có điều khoản trái hoặc chưa
được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Uỷ ban thường
vụ Quốc hội và Chủ tịch nước;
c) Liên quan đến ngân sách nhà
nước theo đề nghị phê chuẩn của Chính phủ;
d) Có điều khoản quy định phê
chuẩn.
2. Chủ tịch nước quyết định phê
chuẩn điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần trình Quốc hội quyết định.
3. Cơ quan đề xuất ký kết điều ước
quốc tế phối hợp với Bộ Ngoại giao đề nghị Chính phủ trình Chủ tịch nước phê
chuẩn điều ước quốc tế. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị
phê chuẩn, Chủ tịch nước cho ý kiến bằng văn bản về việc phê chuẩn điều ước quốc
tế.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày có quyết định phê chuẩn, Bộ Ngoại giao tiến hành thủ tục đối ngoại về phê
chuẩn điều ước quốc tế và thông báo cho các cơ quan hữu quan về hiệu lực của điều
ước.
Điều 11.
Phê duyệt điều ước quốc tế
1. Điều ước quốc tế được ký với
danh nghĩa Chính phủ hoặc danh nghĩa Bộ, ngành phải được phê duyệt là điều ước
:
a) Có điều khoản quy định phê
duyệt;
b) Có điều khoản trái hoặc chưa
được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ.
2. Việc phê duyệt điều ước quốc
tế thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
3. Việc phê duyệt điều ước quốc
tế do cơ quan đề xuất ký kết phối hợp với Bộ Ngoại giao trình Chính phủ quyết định.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị phê duyệt, Chính phủ cho ý
kiến bằng văn bản về việc phê duyệt điều ước quốc tế.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày có quyết định phê duyệt, Bộ Ngoại giao tiến hành thủ tục đối ngoại về phê
duyệt điều ước quốc tế và thông báo cho các cơ quan hữu quan về hiệu lực của điều
ước.
Điều 12.
Gia nhập điều ước quốc tế nhiều bên
1. Điều ước quốc tế nhiều bên
liên quan đến lĩnh vực thuộc Bộ, ngành nào chủ quản thì Bộ, ngành đó đề xuất việc
gia nhập theo thủ tục quy định tại Điều 5 của Pháp lệnh này.
2. Chủ tịch nước quyết định việc
gia nhập điều ước quốc tế nhiều bên với danh nghĩa Nhà nước, điều ước quốc tế
nhiều bên có điều khoản trái hoặc chưa được quy định trong văn bản quy phạm
pháp luật của Quốc hội hay Uỷ ban thường vụ Quốc hội và những điều ước quốc tế
nhiều bên có quy định phê chuẩn, trừ trường hợp cần trình Quốc hội quyết định.
Chính phủ quyết định việc gia nhập
điều ước quốc tế nhiều bên khác.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đề xuất gia nhập, Chủ tịch nước hoặc Chính phủ cho ý kiến bằng
văn bản về việc gia nhập điều ước quốc tế nhiều bên.
4. Văn bản
đề xuất gia nhập điều ước quốc tế nhiều bên phải bao gồm những nội dung quy định
tại khoản 4 Điều 5 của Pháp lệnh này kèm theo những
tài liệu sau đây :
a) Văn bản chính thức điều ước
quốc tế và bản dịch tiếng Việt;
b) Các văn bản liên quan đến điều
ước quốc tế bao gồm : danh sách các bên gia nhập điều ước quốc tế; văn bản bổ
sung hoặc sửa đổi (nếu có); bảo lưu, tuyên bố; thủ tục pháp lý cần thiết.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày có quyết định gia nhập, Bộ Ngoại giao tiến hành thủ tục đối ngoại gia nhập
điều ước quốc tế và thông báo cho các Bộ, ngành hữu quan về hiệu lực của điều ước.
Điều 13.
Ngôn ngữ điều ước quốc tế
1. Điều ước quốc tế hai bên phải
có văn bản bằng tiếng Việt, trừ trường hợp có sự thoả thuận khác giữa các bên
ký kết. Văn bản tiếng Việt phải được Bộ Ngoại giao cho ý kiến trước khi trình
Chính phủ.
2. Đối với điều ước quốc tế chỉ
được ký bằng tiếng nước ngoài, khi đề xuất ký hoặc gia nhập và trước khi sao lục,
cơ quan đề xuất ký kết có trách nhiệm dịch điều ước đó ra tiếng Việt và trao đổi
với Bộ Ngoại giao để đối chiếu với ngôn ngữ được ký của điều ước.
Điều 14.
Hình thức văn bản điều ước quốc tế
Văn bản điều ước quốc tế ký với
danh nghĩa Nhà nước, danh nghĩa Chính phủ đều phải được gắn xi để đóng dấu nổi
của Bộ Ngoại giao, nếu ký ở trong nước hoặc của cơ quan đại diện ngoại giao Việt
Nam, nếu ký ở nước ngoài, trừ trường hợp có thoả thuận khác giữa các bên ký kết.
Điều 15.
Bảo lưu đối với điều ước quốc tế
1. Đối với điều ước quốc tế nhiều
bên có điều khoản cần phải bảo lưu thì khi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định việc ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập, cơ quan đề xuất ký kết
phải nêu rõ yêu cầu và nội dung bảo lưu.
2. Nội dung bảo lưu phải được soạn
thảo thành văn bản trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc ký, phê
chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập, sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại
giao và các Bộ, ngành hữu quan.
3. Nội dung bảo lưu phải được
nêu rõ trong văn kiện gia nhập hoặc khẳng định lại trong văn kiện phê chuẩn hoặc
phê duyệt.
Điều 16.
Rút bảo lưu đối với điều ước quốc tế
1. Khi có đề nghị rút bảo lưu,
cơ quan đề xuất ký kết có trách nhiệm nghiên cứu, đề nghị việc rút bảo lưu với
cơ quan nhà nước đã quyết định việc ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập sau
khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành hữu
quan.
2. Văn bản đề nghị rút bảo lưu
phải bao gồm những nội dung sau đây :
a) Nội dung bảo lưu đề nghị rút;
b) Cơ sở pháp lý và yêu cầu của
việc rút bảo lưu;
c) ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ
Tư pháp và các Bộ, ngành hữu quan.
Văn bản điều ước quốc tế phải được
gửi kèm theo văn bản đề nghị rút bảo lưu.
3. Cơ quan nhà nước đã quyết định
việc ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế xem xét, quyết định
việc rút bảo lưu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị rút bảo
lưu.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày có quyết định về rút bảo lưu, Bộ Ngoại giao tiến hành thủ tục đối ngoại về
rút bảo lưu và thông báo cho các cơ quan hữu quan về hiệu lực của việc rút bảo
lưu đó.
Điều 17.
Hiệu lực của điều ước quốc tế
Điều ước quốc tế có hiệu lực đối
với nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của chính điều ước quốc
tế đó hoặc theo thoả thuận khác giữa các bên ký kết, kể cả quy định về hiệu lực
tạm thời.
Chương 3:
CÔNG BỐ, LƯU CHIỂU ĐIỀU
ƯỚC QUỐC TẾ
Điều 18.
Lưu trữ điều ước quốc tế
1. Bộ Ngoại giao quản lý, lưu trữ
bản gốc điều ước quốc tế hai bên hoặc văn bản chính thức điều ước quốc tế nhiều
bên mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết, các văn kiện phê chuẩn,
phê duyệt và các văn kiện khác có liên quan.
2. Cơ quan đề xuất ký kết phải
chuyển cho Bộ Ngoại giao bản gốc điều ước quốc tế hai bên và văn bản chính thức
điều ước quốc tế nhiều bên trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ký hoặc gia nhập.
Điều 19.
Sao lục điều ước quốc tế
Ngay sau khi điều ước quốc tế có
hiệu lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm sao lục điều ước quốc tế gửi Văn phòng
Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ và các Bộ, ngành hữu
quan.
Điều 20.
Công bố điều ước quốc tế
1. Điều ước quốc tế được công bố
trừ khi có thoả thuận khác giữa các bên ký kết hoặc có quyết định khác của Chủ
tịch nước hoặc Chính phủ.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày có hiệu lực, điều ước quốc tế quy định tại khoản 1 Điều này được đăng
trong Công báo của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Niên giám các điều ước quốc tế
do Bộ Ngoại giao biên soạn và ấn hành.
Điều 21.
Đăng ký điều ước quốc tế
Bộ Ngoại giao tiến hành việc
đăng ký tại Ban thư ký Liên hợp quốc hoặc tại các tổ chức quốc tế khác điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một bên ký kết.
Điều 22.
Lưu chiểu điều ước quốc tế
Bộ Ngoại giao giúp Chính phủ thực
hiện chức năng lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên trong trường hợp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia lưu chiểu.
Chương 4:
THỰC HIỆN ĐIỀU ƯỚC QUỐC
TẾ
Điều 23.
Tuân thủ điều ước quốc tế
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam nghiêm chỉnh tuân thủ điều ước quốc tế mà mình đã ký kết, đồng thời
đòi hỏi các bên ký kết khác cũng nghiêm chỉnh tuân thủ điều ước quốc tế đã được
ký kết với nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 24.
Bảo đảm việc thực hiện điều ước quốc tế
1. Cơ quan đề xuất ký kết phải
trình Chính phủ kế hoạch thực hiện điều ước quốc tế đã được ký kết, trong đó
nêu rõ tiến trình thực hiện, các biện pháp tổ chức, quản lý, tài chính và những
đề nghị khác để bảo đảm việc thực hiện điều ước quốc tế.
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao phải báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc thực hiện
các điều ước quốc tế đã được ký kết.
2. Các Bộ, ngành hữu quan trong
phạm vi, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện điều ước quốc
tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết.
3. Trong trường hợp điều ước quốc
tế bị vi phạm thì cơ quan đề xuất ký kết hoặc cơ quan nhà nước hữu quan phối hợp
với Bộ Ngoại giao kiến nghị Chính phủ những biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền
và lợi ích của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Hàng năm và khi có yêu cầu,
cơ quan đề xuất ký kết, cơ quan nhà nước hữu quan có văn bản báo cáo Chính phủ,
Chủ tịch nước về việc thực hiện điều ước quốc tế đã được ký kết, đồng thời gửi
Bộ Ngoại giao để theo dõi.
5. Trong trường hợp việc thực hiện
điều ước quốc tế đòi hỏi phải sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì cơ quan đề
xuất ký kết, cơ quan nhà nước hữu quan có trách nhiệm tự mình hoặc kiến nghị với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ hoặc ban hành
văn bản quy phạm pháp luật đó theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
Điều 25.
Sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn điều ước quốc tế
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định việc đàm phán và ký điều ước quốc tế quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh
này có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn điều ước quốc tế thuộc
thẩm quyền quyết định của mình.
Cơ quan nhà nước đã phê chuẩn hoặc
phê duyệt điều ước quốc tế có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn đối với điều
ước quốc tế đã được phê chuẩn hoặc phê duyệt.
2. Khi có yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hoặc gia hạn điều ước quốc tế, cơ quan đề xuất ký kết phải lấy ý kiến bằng
văn bản của Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành hữu quan và trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận được đề nghị việc sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn điều ước quốc tế, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải quyết định bằng văn bản.
3. Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ
sung hoặc gia hạn điều ước quốc tế phải bao gồm những nội dung sau đây :
a) Mục đích, yêu cầu và hiệu quả
của việc sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn điều ước quốc tế;
b) Cơ sở pháp lý của việc sửa đổi,
bổ sung hoặc gia hạn điều ước quốc tế;
c) ý kiến bằng văn bản của Bộ
Ngoại giao và Bộ, ngành hữu quan;
d) Nội dung đề nghị sửa đổi.
Văn bản điều ước quốc tế phải được
gửi kèm theo văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn điều ước quốc tế.
4. Sau khi có quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan đề xuất ký kết
phối hợp với Bộ Ngoại giao thực hiện các thủ tục sửa đổi, bổ sung hoặc gia hạn điều
ước quốc tế và thông báo hiệu lực theo quy định của Pháp lệnh này.
Điều 26.
Căn cứ đình chỉ hiệu lực và bãi bỏ điều ước quốc tế
1. Điều ước quốc tế có thể bị
đình chỉ hiệu lực hoặc bãi bỏ trong các trường hợp sau :
a) Theo quy định của chính điều
ước đó;
b) Khi có sự vi phạm các nguyên
tắc ký kết quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh này hoặc điều ước bị bên ký kết
khác vi phạm nghiêm trọng.
2. Việc đình chỉ hiệu lực và bãi
bỏ điều ước quốc tế được tiến hành phù hợp với các quy định của pháp luật nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, pháp luật và thực tiễn quốc tế.
Điều 27.
Thẩm quyền quyết định việc đình chỉ hiệu lực và bãi bỏ điều ước quốc tế
1. Quốc hội quyết định việc đình
chỉ hiệu lực điều ước quốc tế do Quốc hội phê chuẩn hoặc quyết định gia nhập và
bãi bỏ điều ước quốc tế theo đề nghị của Chủ tịch nước.
2. Chủ tịch nước quyết định việc
đình chỉ hiệu lực của điều ước quốc tế được ký kết với danh nghĩa Nhà nước, điều
ước quốc tế do Chủ tịch nước phê chuẩn hoặc quyết định gia nhập và điều ước quốc
tế do Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ký kết.
3. Chính phủ quyết định việc
đình chỉ hiệu lực điều ước quốc tế được ký kết với danh nghĩa Chính phủ và điều
ước quốc tế được ký kết với danh nghĩa Bộ, ngành.
Điều 28.
Đề nghị về việc đình chỉ hoặc bãi bỏ hiệu lực điều ước quốc tế
1. Cơ quan đề xuất ký kết đề nghị
Chính phủ về việc đình chỉ hiệu lực hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế, sau khi có ý
kiến của Bộ ngoại giao, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành hữu quan. Sau khi nhận được
đề nghị, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 27 của Pháp lệnh này
phải có ý kiến bằng văn bản về việc đình chỉ hiệu lực hoặc bãi bỏ điều ước quốc
tế đó.
2. Văn bản đề nghị về việc đình
chỉ hiệu lực hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế phải bao gồm những nội dung sau đây :
a) Lý do, cơ sở pháp lý của việc
đình chỉ hiệu lực hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế;
b) ý kiến bằng văn bản của Bộ
Ngoại giao và các cơ quan hữu quan;
c) Hệ quả pháp lý và các đề nghị
có liên quan đến việc đình chỉ hiệu lực hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế.
Văn bản điều ước quốc tế phải được
gửi kèm theo văn bản đề nghị về việc đình chỉ hiệu lực hoặc bãi bỏ điều ước quốc
tế.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày có quyết định của Quốc hội, Chủ tịch nước hoặc Chính phủ, Bộ Ngoại giao tiến
hành thủ tục đối ngoại về việc đình chỉ hiệu lực hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế
và thông báo cho các cơ quan hữu quan.
Điều 29.
Giải thích nội dung điều ước quốc tế
1. Nội dung điều ước quốc tế được
giải thích phù hợp với pháp luật quốc tế về giải thích điều ước quốc tế.
2. Trong khi thực hiện, nếu có sự
hiểu khác nhau về nội dung của điều ước quốc tế, thì cơ quan đề xuất ký kết có
trách nhiệm đề nghị việc giải thích điều ước quốc tế và trình Chính phủ quyết định,
sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao.
3. Thẩm quyền giải thích điều ước
quốc tế :
a) Uỷ ban thường vụ Quốc hội giải
thích điều ước quốc tế được Quốc hội phê chuẩn và điều ước quốc tế có điều khoản
trái hoặc chưa được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội,
Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành;
b) Chính phủ giải thích điều ước
quốc tế được ký kết với danh nghĩa Nhà nước và danh nghĩa Chính phủ ;
c) Toà án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao giải thích điều ước quốc tế do Toà án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao ký kết;
d) Bộ, ngành giải thích điều ước
quốc tế được ký kết với danh nghĩa Bộ, ngành.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải thích điều ước quốc
tế quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ Ngoại giao tiến hành thủ tục đối ngoại về
giải thích điều ước quốc tế.
Chương 5:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KÝ KẾT
VÀ THỰC HIỆN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Điều 30.
Nội dung quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế
Nội dung quản lý nhà nước về ký
kết và thực hiện điều ước quốc tế bao gồm :
1. Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế;
2. Tổ chức và bảo đảm thực hiện điều
ước quốc tế;
3. Tuyên truyền, phổ biến và hướng
dẫn thi hành pháp luật về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế;
4. Thống kê nhà nước về điều ước
quốc tế;
5. Tổ chức lưu trữ, lưu chiểu điều
ước quốc tế;
6. Giám sát, kiểm tra, thanh tra
và xử lý vi phạm các quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện điều ước quốc
tế;
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
liên quan tới việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.
Điều 31.
Cơ quan quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về ký kết và thực hiện điều ước quốc tế trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm
giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện điều
ước quốc tế.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ
Ngoại giao thực hiện việc quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện điều ước quốc
tế.
Điều 32.
Giám sát việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế
Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình giám sát việc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.
Điều 33. Xử
lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm quy định của Pháp lệnh này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34.
Thoả thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và của các
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp
Chính phủ ban hành quy định
riêng về việc ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế của các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức
xã hội - nghề nghiệp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 35.
Hiệu lực thi hành
Pháp lệnh này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày công bố và thay thế Pháp lệnh về ký kết và thực hiện điều ước
quốc tế của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 17 tháng 10 năm 1989.
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.