UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
06/2008/PL-UBTVQH12
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2008
|
PHÁP LỆNH
CÔNG AN XÃ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2007/QH12 của Quốc hội về Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh nhiệm kỳ khóa XII (2007 - 2011) và năm 2008;
Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban
hành Pháp lệnh Công an xã.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Pháp lệnh này quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, hoạt động của Công an xã; trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách đối với Công an xã.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Pháp lệnh này áp dụng đối với
Công an xã và cơ quan, tổ chức, cá nhân trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 3. Vị
trí, chức năng của Công an xã
1. Công an xã là lực lượng vũ
trang bán chuyên trách, thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân, làm nòng cốt
trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn xã.
2. Công an xã có chức năng tham
mưu cho cấp ủy Đảng, Uỷ ban nhân dân cùng cấp về công tác bảo đảm an ninh, trật
tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã; thực hiện chức năng quản lý về an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, các biện pháp phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật
khác về an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp
luật.
Điều 4.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Công an xã
1. Công an xã chịu sự lãnh đạo
trực tiếp, toàn diện của cấp ủy Đảng, sự quản lý, điều hành của Uỷ ban nhân dân
cùng cấp và sự chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ của Công an cấp trên.
2. Hoạt động của Công an xã tuân
thủ Hiến pháp và pháp luật; cấp dưới phục tùng cấp trên; dựa vào nhân dân, chịu
sự giám sát của nhân dân.
Điều 5. Xây
dựng lực lượng Công an xã
1. Công dân
Việt Nam có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, sức
khỏe theo quy định của Chính phủ, có nguyện vọng và năng khiếu phù hợp với công
tác công an thì được xem xét, tuyển chọn vào Công an xã.
2. Nhà nước có chính sách ưu
tiên xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng ổn định lực lượng Công an xã; có chế
độ đãi ngộ và bảo đảm các điều kiện hoạt động cho Công an xã.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ
trang nhân dân và mọi công dân có nghĩa vụ tham gia xây dựng lực lượng Công an
xã.
Điều 6. Giám
sát hoạt động của Công an xã
1. Cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại
biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện pháp
luật về Công an xã.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm phối hợp, cộng tác, giúp đỡ
Công an xã thực hiện nhiệm vụ; giám sát hoạt động của Công an xã; động viên mọi
tầng lớp nhân dân tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Điều 7. Quan
hệ phối hợp giữa Công an xã với cơ quan, tổ chức, cá nhân và đơn vị vũ trang
nhân dân trong lĩnh vực bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội
1. Công an xã chủ trì, phối hợp
với Dân quân tự vệ, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, cơ quan, tổ chức
trên địa bàn xã thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên
địa bàn xã.
2. Đơn vị vũ trang nhân dân, cơ
quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã có trách nhiệm phối hợp, cộng tác, giúp
đỡ Công an xã thực hiện nhiệm vụ.
Điều 8. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Tổ chức, sử dụng lực lượng
Công an xã trái với quy định của Pháp lệnh này.
2. Giả danh Công an xã.
3. Chống lại hoặc cản trở Công
an xã thi hành công vụ.
4. Sản xuất, mua bán, sử dụng
trái phép vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang phục, phù hiệu của Công an xã.
5. Lợi dụng thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Công an xã để gây phiền hà, sách nhiễu nhân dân, xâm phạm lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
6. Hành vi vi phạm pháp luật
khác liên quan đến tổ chức, hoạt động của Công an xã.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ
CHỨC CỦA CÔNG AN XÃ
Điều 9. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Công an xã
1. Nắm tình hình an ninh, trật tự,
an toàn xã hội trên địa bàn xã, đề xuất với cấp ủy Đảng, Uỷ ban nhân dân cùng cấp
và cơ quan Công an cấp trên về chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh,
trật tự, an toàn xã hội và tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch, biện pháp
đó.
2. Làm nòng cốt xây dựng phong
trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính
sách, pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quy định của pháp luật về an ninh, trật tự,
an toàn xã hội trên địa bàn xã theo thẩm quyền.
3. Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân
xã và tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về quản lý, giáo dục các đối tượng
phải chấp hành hình phạt quản chế, cải tạo không giam giữ, người bị kết án tù
nhưng được hưởng án treo cư trú trên địa bàn xã; quản lý người được đặc xá, người
sau cai nghiện ma túy và người chấp hành xong hình phạt tù thuộc diện phải tiếp
tục quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, tổ chức và lực lượng khác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tội phạm
và tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật; bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn
xã hội; bảo vệ tính mạng, tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức trên địa bàn
xã.
5. Thực hiện các quy định của
pháp luật về quản lý cư trú, chứng minh nhân dân và các giấy tờ đi lại khác; quản
lý vật liệu nổ, vũ khí, công cụ hỗ trợ, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường;
quản lý về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện trên địa
bàn xã theo phân cấp và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an.
6. Tiếp nhận, phân loại, xử lý
theo thẩm quyền các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự,
an toàn xã hội trên địa bàn xã; kiểm tra người, đồ vật, giấy tờ tùy thân, thu
giữ vũ khí, hung khí của người có hành vi vi phạm pháp luật quả tang; tổ chức cấp
cứu nạn nhân, bảo vệ hiện trường và báo cáo ngay cho cơ quan có thẩm quyền; lập
hồ sơ ban đầu, lấy lời khai người bị hại, người biết vụ việc, thu giữ, bảo quản
vật chứng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an;
cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng, thông tin thu thập được và tạo điều kiện
cho cơ quan có thẩm quyền xác minh, xử lý vụ việc.
7. Tổ chức bắt người phạm tội quả
tang, người có quyết định truy nã, truy tìm đang lẩn trốn trên địa bàn xã; dẫn
giải người bị bắt lên cơ quan Công an cấp trên trực tiếp.
8. Xử phạt vi phạm hành chính; lập
hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính khác đối với người vi phạm
pháp luật trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng
Bộ Công an.
9. Được yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân trên địa bàn xã phối hợp hoạt động, cung cấp thông tin và thực hiện nhiệm
vụ có liên quan đến bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
10. Trong trường hợp cấp thiết,
để cấp cứu người bị nạn, cứu hộ, cứu nạn, đuổi bắt người phạm tội quả tang, người
có quyết định truy nã, truy tìm, được huy động người, phương tiện của tổ chức,
cá nhân và phải trả lại ngay phương tiện được huy động khi tình huống chấm dứt
và báo cáo ngay với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Trường hợp có thiệt hại về tài sản
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; người được huy động làm nhiệm
vụ mà bị thương hoặc bị chết thì được giải quyết theo chính sách của Nhà nước.
11. Được sử dụng vũ khí, công cụ
hỗ trợ và thực hiện một số biện pháp công tác công an theo quy định của pháp luật
và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an để bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn xã.
12. Tham gia thực hiện công tác
tuyển sinh, tuyển dụng vào lực lượng vũ trang nhân dân; luyện tập, diễn tập thực
hiện các phương án quốc phòng, an ninh, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả
thiên tai và các sự cố nghiêm trọng khác.
13. Xây dựng lực lượng Công an
xã trong sạch, vững mạnh về chính trị, tổ chức và nghiệp vụ.
14. Thực hiện nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 10. Tổ
chức của Công an xã
1. Công an xã gồm các chức danh:
Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên.
Công an viên được bố trí tại
thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và bố trí làm nhiệm vụ thường trực tại
trụ sở hoặc nơi làm việc của Công an xã.
2. Chính phủ
quy định khung số lượng Phó trưởng Công an xã và Công an viên.
Căn cứ vào quy định khung số lượng
của Chính phủ và tình hình thực tế của địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định cụ thể số lượng Phó trưởng Công an xã và Công an viên từng
xã.
3. Trưởng
Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện)
sau khi trao đổi, thống nhất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, đề nghị Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức Trưởng
Công an xã; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó trưởng Công an xã.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã theo
đề nghị của Trưởng Công an xã quyết định công nhận, miễn nhiệm Công an viên.
4. Trong trường hợp cần thiết,
do yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Giám đốc Công an cấp tỉnh
sau khi trao đổi, thống nhất với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, quyết định
điều động sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức danh Công an
xã.
5. Công an xã có con dấu riêng.
Điều 11.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Công an xã
Trưởng Công an xã có trách nhiệm
tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Công an xã quy định tại Điều
9 của Pháp lệnh này; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Uỷ ban nhân
dân cùng cấp và Công an cấp trên về hoạt động của Công an xã.
Điều 12.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó trưởng Công an xã
Phó trưởng Công an xã giúp Trưởng
Công an xã thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Công an xã; khi Trưởng
Công an xã vắng mặt thì Phó trưởng Công an xã được Trưởng Công an xã ủy quyền
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Công an xã.
Điều 13.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Công an viên
Công an viên thực hiện nhiệm vụ
theo sự phân công của Trưởng Công an xã; chịu trách nhiệm triển khai thực hiện
chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở địa
bàn dân cư do mình phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ khác về bảo đảm an ninh,
trật tự, an toàn xã hội do Trưởng Công an xã giao.
Chương III
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG VÀ CHẾ
ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG AN XÃ
Điều 14. Bảo
đảm kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của Công an xã
1. Nguồn kinh phí phục vụ hoạt động
của Công an xã gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
2. Nhà nước bảo đảm kinh phí và
cơ sở vật chất phục vụ hoạt động, đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng, thực hiện chế
độ, chính sách và các điều kiện cần thiết khác cho Công an xã.
3. Chính phủ quy định cụ thể về
chi ngân sách bảo đảm hoạt động của Công an xã.
Điều 15.
Nơi làm việc và trang bị của Công an xã
1. Công an xã có trụ sở hoặc nơi
làm việc riêng phù hợp với điều kiện và yêu cầu nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật
tự, an toàn xã hội ở cơ sở.
2. Công an xã được trang bị vũ
khí, công cụ hỗ trợ, hồ sơ, sổ sách và trang thiết bị, phương tiện cần thiết
khác để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Vũ khí, công cụ hỗ trợ và trang
thiết bị của Công an xã phải được đăng ký, quản lý, sử dụng theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công an.
Điều 16.
Trang phục, phù hiệu, giấy chứng nhận Công an xã
Trưởng Công an xã, Phó trưởng
Công an xã và Công an viên được trang bị, sử dụng trang phục, phù hiệu, giấy chứng
nhận Công an xã theo quy định của Chính phủ.
Điều 17.
Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng Công an xã
1. Trưởng Công an xã, Phó trưởng
Công an xã phải được đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Chính phủ.
2. Hàng năm, Trưởng Công an xã,
Phó trưởng Công an xã và Công an viên được huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức
chính trị, pháp luật, nghiệp vụ theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Điều 18. Tiền
lương và phụ cấp đối với Công an xã
1. Trưởng Công an xã được hưởng
lương và phụ cấp theo quy định của pháp luật.
2. Phó trưởng Công an xã và Công
an viên được hưởng phụ cấp hàng tháng. Chính phủ quy định khung mức phụ cấp đối
với Phó trưởng Công an xã và Công an viên. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào
quy định của Chính phủ và thực tế ở địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định phụ cấp cụ thể.
Điều 19. Chế
độ, chính sách đối với Công an xã
1. Trưởng Công an xã, Phó trưởng
Công an xã và Công an viên thực hiện bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy
định của pháp luật.
2. Trưởng Công an xã có thời
gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên; có
thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý do chính
đáng mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì được hưởng trợ cấp một lần.
3. Phó trưởng Công an xã và Công
an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu nghỉ việc vì lý
do chính đáng thì được hưởng trợ cấp một lần.
4. Phó trưởng Công an xã và Công
an viên khi được cử đi tập trung đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp
luật, nghiệp vụ được hưởng chế độ bồi dưỡng bằng mức tiền ăn cơ bản của chiến
sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân; khi đi công tác được hưởng chế độ
công tác phí.
5. Trưởng Công
an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên khi làm nhiệm vụ thường trực sẵn
sàng chiến đấu tại những nơi thuộc địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật
tự được hưởng chế độ theo quy định.
6. Trưởng Công an xã, Phó trưởng
Công an xã và Công an viên trong khi thi hành nhiệm vụ nếu bị thương hoặc hy
sinh thì được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật về ưu
đãi người có công với cách mạng; Phó trưởng Công an xã, Công an viên trong thời
gian công tác nếu ốm đau được khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế và được xem
xét hỗ trợ tiền khám, chữa bệnh từ nguồn ngân sách địa phương.
Chính phủ quy định cụ thể Điều
này.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CÔNG AN XÃ
Điều 20. Quản
lý nhà nước về Công an xã
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về Công an xã.
2. Bộ Công an chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về Công an xã.
Điều 21.
Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Trình Chính phủ ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
Công an xã.
2. Quy định cụ thể và chỉ đạo thực
hiện việc điều động sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đảm nhiệm các chức
danh Công an xã.
3. Quy định chương trình, nội
dung, thời gian và tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng chính trị, pháp luật, nghiệp vụ
cho Công an xã.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ
đối với Công an xã; quy định số lượng, chủng loại và hướng dẫn quản lý, sử dụng
vũ khí, công cụ hỗ trợ và trang thiết bị cho Công an xã.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
Uỷ ban nhân dân các cấp về việc quản lý, xây dựng lực lượng Công an xã, bảo đảm
các điều kiện hoạt động của Công an xã, thực hiện các chế độ, chính sách đối với
Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên.
6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ, bãi
bỏ những quy định về Công an xã trái với quy định của pháp luật.
Điều 22.
Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ
Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an thực hiện
quản lý nhà nước về Công an xã theo quy định của Pháp lệnh này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 23.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về Công an xã theo
quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, bao
gồm:
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về Công an xã;
2. Tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về Công an xã;
3. Thực hiện chức năng quản lý,
chỉ đạo tổ chức, hoạt động của Công an xã theo thẩm quyền và theo hướng dẫn của
Công an cấp trên; bố trí trụ sở hoặc nơi làm việc cho Công an xã; cấp kinh phí
bảo đảm cho hoạt động của Công an xã và thực hiện các chế độ, chính sách đối với
Trưởng Công an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên;
4. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; khen thưởng và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu
lực thi hành
1. Các quy định của Pháp lệnh
này được áp dụng đối với Công an thị trấn nơi chưa bố trí tổ chức Công an chính
quy.
2. Pháp lệnh này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
Điều 25.
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ và các cơ quan có thẩm
quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong
Pháp lệnh; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Pháp lệnh này để đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước.
|
TM.
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Phú Trọng
|