UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 12-L/CTN
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 4 năm 1993
|
LỆNH
CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC SỐ 12-L/CTN NGÀY 26/4/1993 CÔNG BỐ PHÁP LỆNH
TỔ CHỨC VIỆN KIỂM SÁT QUÂN SỰ
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 103 và Điều
106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật tổ chức Quốc hội,
NAY CÔNG BỐ :
Pháp lệnh Tổ chức Viện kiểm sát
quân sự đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (khoá IX) thông qua ngày 19 tháng 4 năm 1993.
PHÁP
LỆNH
TỔ CHỨC VIỆN KIỂM SÁT QUÂN SỰ
Căn cứ vào Điều 91 của Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
Căn cứ vào nhiệm vụ và tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định về tổ chức và hoạt động của các Viện kiểm sát quân sự.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Các Viện kiểm
sát quân sự thuộc hệ thống Viện kiểm sát nhân dân, được tổ chức trong quân đội,
kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức của quân
đội, quân nhân tại ngũ, công nhân, nhân viên quốc phòng, quân nhân dự bị trong
thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, dân
quân tự vệ phối thuộc chiến đấu với quân đội và những người được trưng tập làm
nhiệm vụ quân sự, các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan; thực hành
quyền công tố theo quy định của pháp luật, bảo đảm cho pháp luật được cấp hành
nghiêm chỉnh và thống nhất.
Trong trường hợp cần thiết, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể giao cho Viện kiểm sát quân sự kiểm
sát việc tuân theo pháp luật đối với công dân và chịu trách nhiệm về quyết định
của mình.
Điều 2
Trong phạm
vi chức năng của mình, Viện kiểm sát quân sự có nhiệm vụ góp phần bảo vệ pháp
chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân
dân; bảo vệ an ninh quốc phòng, kỷ luật quân đội, bảo vệ tài sản của Nhà nước,
của tập thể; bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của
quân nhân, công nhân, nhân viên quốc phòng và của các công dân khác; bảo đảm để
mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, của tập thể, sức chiến đấu của quân
đội, quyền và lợi ích hợp pháp của quân nhân, công nhân, nhân viên quốc phòng
và của công dân khác đều phải được xử lý theo pháp luật.
Điều 3
Các Viện
kiểm sát quân sự thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật, thực
hành quyền công tố bằng những công tác sau đây:
1- Kiểm sát việc tuân theo pháp
luật đối với các văn bản pháp quy được ban hành trong quân đội; kiểm sát việc
chấp hành pháp luật của các cơ quan, đơn vị và tổ chức trong quân đội; mọi quân
nhân, công nhân, nhân viên quốc phòng và công dân khác có liên quan đến việc
làm vi phạm pháp luật xâm hại lợi ích của quân đội; kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong việc phạt giam kỷ luật quân nhân;
2- Kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong việc điều tra của các cơ quan điều tra và các cơ quan khác được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra đối với các vụ án thuộc thẩm quyền
xét xử của Toà án quân sự;
3- Kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong việc xét xử các vụ án hình sự của Toà án quân sự;
4- Kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án
quân sự;
5- Kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong việc giam giữ, cải tạo trong quân đội;
6- Điều tra tội phạm trong những
trường hợp do pháp luật tố tụng hình sự quy định.
Điều 4
Khi thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, Viện kiểm sát quân sự có quyền ra quyết định,
kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu và chịu trách nhiệm trược pháp luật về các văn bản
đó.
Trong trường hợp các văn bản nói
trên trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất và mức độ sai phạm mà người ra văn bản
bị xử lý kỷ luật, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Các quyết định, kháng nghị, kiến
nghị, yêu cầu của Viện kiểm sát quân sự phải được các cơ quan, đơn vị và tổ chức
của quân đội, các cơ quan, tổ chức và người khác có liên quan thực hiện nghiêm
chỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 5
Trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình Viện kiểm sát quân sự có trách nhiệm phối hợp với
người chỉ huy và các cơ quan: Toà án quân sự, Điều tra và Thanh tra quốc phòng,
các cơ quan chính trị, quân sự, Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các tổ chức
xã hội và tập thể quân nhân trong việc tuyên truyền giáo dục pháp luật; phòng
ngừa, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; tham gia xây dựng pháp luật, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ; thống kê, nghiên cứu các tội phạm và các vi phạm pháp luật.
Điều 6
Các đơn vị
đóng quân ở địa phương nào thì chịu sự kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện
kiểm sát quân sự tại địa phương đó, trừ các đơn vị có Viện kiểm sát quân sự.
Người chỉ huy các cấp phải kịp
thời thông báo về tội phạm và các vi phạm pháp luật xảy ra ở đơn vị mình cho Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự cùng cấp; trong trường hợp cần thiết thì kịp thời
thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự nơi gần nhất, đồng thời thông
báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp mình.
Điều 7
Viện kiểm
sát quân sự do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp dưới
chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp trên; Viện kiểm sát
quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
Tại Viện kiểm sát quân sự trung
ương, Viện kiểm sát quân sự quân khu, quân chủng, quân đoàn, tổng cục và cấp
tương đương thành lập Uỷ ban kiểm sát để thảo luận và quyết định theo đa số những
vấn đề quan trọng theo quy định của Pháp lệnh này.
Điều 8
Viện trưởng
Viện kiểm sát quân sự trung ương là Phó viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
Các Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát quân sự trung ương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm,
bãi miễn, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung
ương.
Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân
sự trung ương là Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Chủ tịch nước
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
Viện trưởng, Phó Viện trưởng, Kiểm
sát viên Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, tỉnh và khu vực do Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề
nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Thủ trưởng, Phó thủ trưởng và Điều
tra viên của Viện kiểm sát quân sự các cấp do Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự
trung ương bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng
làm nhiệm vụ theo sự phân công của Viện trưởng. Khi Viện trưởng vắng mặt, một
Phó viện trưởng được Viện trưởng uỷ nhiệm lãnh dạo công tác của Viện kiểm sát.
Kiểm sát viên làm nhiệm vụ do Viện
trưởng cấp mình phân công heo Pháp lệnh về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân.
Điều 9
Cơ quan
chính trị quân khu và tương đương, cơ quan chính trị Bộ chỉ huy quân sự tỉnh định
kỳ tổ chức hội nghị đại biểu quân nhân trong đơn vị mình và các đơn vị đóng
quân trên địa bàn để nghe Viện kiểm sát quân sự cùng cấp báo cáo tình hình thi
hành pháp luật trong quân đội, hoạt động của Viện kiểm sát quân sự và trả lời
những câu hỏi của các đại biểu.
Viện kiểm sát quân sự có trách
nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về hoạt động của Viện kiểm
sát quân sự liên quan đến địa phương.
Chương 2:
CÁC MẶT CÔNG TÁC CỦA VIỆN
KIỂM SÁT QUÂN SỰ
Mục 1: CÔNG
TÁC KIỂM SÁT VIỆC TUÂN THEO PHÁP LUẬT CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC CỦA QUÂN
ĐỘI; QUÂN NHÂN, CÔNG NHÂN, NHÂN VIÊN QUỐC PHÒNG; CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÔNG DÂN
KHÁC CÓ LIÊN QUAN
Điều 10
Trong phạm
vi trách nhiệm của mình, Viện kiểm sát quân sự kiểm sát việc tuân theo pháp luật
đối với các văn bản pháp quy được ban hành trong quân đội; kiểm sát việc chấp
hành pháp luật khi phát hiện có vi phạm pháp luật, nhằm bảo đảm:
1- Các văn bản pháp quy được ban
hành trong quân đội phù hợp với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp
lệnh, Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch
nước; Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ; Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ;
2- Việc chấp hành pháp luật của
các cơ quan, đơn vị, các tổ chức khác của quân đội; quân nhân, công nhân, nhân
viên quốc phòng; cơ quan, tổ chức và công nhân khác có liên quan được nghiêm chỉnh
và thống nhất;
3- Việc phạt giam kỷ luật quân
nhân phải có đủ căn cứ và đúng pháp luật.
Điều 11
Khi thực
hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật đối với các cơ quan, đơn vị và
cá nhân quy định tại Điều 10 của Pháp lệnh này, Viện Kiểm sát quân sự có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Yêu cầu các cơ quan, đơn vị,
tổ chức của quân đội cùng cấp và cấp dưới; các đơn vị cơ sở trực thuộc cấp trên
đóng tại địa phương:
a) Thông báo cho Viện Kiểm sát
quân sự về hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, đơn vị, tổ chức mình và kết
quả xử lý;
b) Cung cấp các văn bản pháp
quy, tài liệu cần thiết cho việc cho việc xác định việc vi phạm pháp luật
c) Kiểm tra việc làm vi phạm
pháp luật trong cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp dưới và thông báo kết quả cho Viện
kiểm sát quân sự;
d) Giải trình các vấn đề có liên
quan đến vi phạm pháp luật.
2- Yêu cầu cơ quan Thanh tra quốc
phòng cùng cấp thanh tra việc làm vi phạm pháp luật và thông báo kết quả cho Viện
kiểm sát quân sự.
3- Yêu cầu quân nhân, công nhân,
nhân viên các cơ quan, đơn vị, tổ chức, công dân khác có liên quan trả lời và
cung cấp tài liệu về việc làm vi phạm pháp luật có liên quan đến họ.
4- Trực tiếp kiểm sát việc tuân
theo pháp luật tại cơ quan, đơn vị, tổ chức khi phát hiện có vi phạm pháp luật
hoặc khi các yêu cầu của Viện kiểm sát quân sự quy định tại khoản 1 và 2 của Điều
này không được thực hiện, hoặc đã được thực hiện nhưng chưa đáp ứng yêu cầu.
Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2
và 3 của Điều này trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 12
1- Khi kết
luận có vi phạm pháp luật, Viện kiểm sát quân sự kháng nghị với cơ quan, đơn vị,
tổ chức của quân đội cùng cấp và cấp dưới, các đơn vị cơ sở trực thuộc cấp trên
đóng tại địa phương chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật; yêu cầu đình chỉ việc
thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ các văn bản pháp quy; loại trừ nguyên nhân gây ra
vi phạm pháp luật; yêu cầu xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính đối với người vi
phạm. Nếu có dấu hiệu tội phạm thì Viện kiểm sát quân sự khởi tố về hình sự.
2- Cơ quan, đơn vị, tổ chức hữu
quan có trách nhiệm trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát quân sự quy định tại
khoản 1 Điều này trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị.
Trong trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức hữu quan cấp trên nhận được kháng nghị
của Viện kiểm sát quân sự đối với cấp dưới của mình thì thời hạn trả lời là ba
mươi ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị. Nếu cơ quan, đơn vị, tổ chức hữu
quan không nhất trí với nội dung kháng nghị, thì đề nghị Viện kiểm sát quân sự
cấp trên trực tiếp phải xem xét. Viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp phải
xem xét và trả lời trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị.
3- Khi kiểm sát việc tuân theo
pháp luật, Viện kiểm sát quân sự kiến nghị với cơ quan, đơn vị, tổ chức hữu
quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa vi phạm pháp luật.
Mục 2: CÔNG
TÁC KIỂM SÁT ĐIỀU TRA
Điều 13
Viện kiểm
sát quân sự kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra của các cơ
quan điều tra và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra trong quân đội, thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm:
1- Mọi hành vi phạm tội đều phải
được điều tra và xử lý kịp thời không để lọt người phạm tội, không làm oan người
vô tội;
2- Không để một người nào bị bắt,
bị tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế các quyền công dân, bị xâm phạm tính mạng, sức
khoẻ, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm một cách trái pháp luật;
3- Việc điều tra phải khách
quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác, đúng pháp luật, những vi phạm pháp luật
trong quá trình điều tra phải được phát hiện, khắc phục kịp thời và xử lý
nghiêm minh;
4- Việc truy cứu trách nhiệm
hình sự đối với bị can phải có căn cứ và đúng pháp luật.
Điều 14
Khi thực
hiện công tác kiểm sát điều tra, Viện kiểm sát quân sự có những nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
1- Kiểm sát việc khởi tố, kiểm
sát các hoạt động điều tra của cơ quan điều tra;
2- Giải quyết các tranh chấp về
thẩm quyền điều tra;
3- Phê chuẩn, không phê chuẩn
các quyết định của cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật; quyết định áp
dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ các biện pháp ngăn chặn; huỷ bỏ các quyết định trái
pháp luật của cơ quan điều tra;
4- Yêu cầu cơ quan điều tra khắc
phục các vi phạm pháp luật trong hoạt động điều tra; yêu cầu thủ trưởng cơ quan
điều tra thay đổi, xử lý nghiêm minh Điều tra viên đã vi phạm pháp luật trong
khi tiến hành điều tra; nếu hành vi của Điều tra viên có dấu hiệu tội phạm thì
khởi tố về hình sự;
5- Quyết định truy tố bị can,
quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ điều tra;
6- Kiến nghị với cơ quan, đơn vị,
tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm.
Điều 15
Cơ quan
điều tra có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu và quyết định của Viện kiểm sát
quân sự theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Mục 3: CÔNG
TÁC KIỂM SÁT XÉT XỬ
Điều 16
Viện kiểm
sát quân sự kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử của Toà án quân
sự, thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm việc xét xử đúng pháp luật, nghiêm
minh, kịp thời.
Điều 17
Khi thực
hiện công tác kiểm sát xét xử vụ án hình sự, Viện kiểm sát quân sự có những nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
1- Thực hành quyền công tố trước
Toà án quân sự cùng cấp;
2- Yêu cầu Toà án quân sự cùng cấp
và cấp dưới chuyển hồ sơ những vụ án hình sự cần thiết cho công tác kiểm sát
xét xử ;
3- Kháng nghị theo thủ tục phúc
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định của Toà án quân sự theo
quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
Điều 18
Khi thực
hiện công tác kiểm sát xét xử, Viện kiểm sát quân sự kiến nghị với Toà án quân
sự cùng cấp và cấp dưới khắc phục những vi phạm pháp luật trong việc xét xử, kiến
nghị với cơ quan, đơn vị, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội
phạm và vi phạm pháp luật.
Mục 4: CÔNG
TÁC KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN
Điều 19
Viện kiểm
sát quân sự kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Toà án quân sự, cơ quan thi
hành án, chấp hành viên, cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan trong
việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án quân sự nhằm
bảo đảm bản án, quyết định đó được thi hành đúng pháp luật, đầy đủ, kịp thời.
Điều 20
Khi thực
hiện công tác kiểm sát thi hành án, Viện kiểm sát quân sự có những nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1- Yêu cầu các Toà án quân sự,
cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp dưới, chấp hành viên, cơ quan, đơn vị, tổ
chức và cá nhân có liên quan đến việc thi hành án:
a) Tự kiểm tra việc thi hành bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án quân sự và thông báo kết quả
kiểm tra cho Viện kiểm sát quân sự;
b) Cung cấp tài liệu, vật chứng
có liên quan đến việc thi hành án;
c) Thi hành bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Toà án quân sự.
2- Trực tiếp kiểm sát việc tuân
theo pháp luật tại các cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp dưới, của chấp hành
viên trong việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án
quân sự và việc giải quyết kháng cáo khiếu nại, tố cáo đối với việc thi hành
án.
3- Kháng nghị với Toà án quân sự,
cơ quan thi hành án cùng cấp và cấp dưới, chấp hành viên, cơ quan, đơn vị, tổ
chức có trách nhiệm trong việc thi hành án, yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa
đổi hoặc bãi bỏ những văn bản, chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật trong việc
thi hành án; yêu cầu xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính người vi phạm pháp luật.
Nếu có dấu hiệu tội phạm thì khởi tố về hình sự.
Điều 21
Toà án
quân sự, cơ quan thi hành án, chấp hành viên, cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân có liên quan đến việc thi hành án có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu nói
khoản 1 Điều 20 của Pháp lệnh này trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu.
Đối với kháng nghị quy định tại
khoản 3 Điều 20 của Pháp lệnh này, Toà án quân sự, cơ quan thi hành án, chấp
hành viên, cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan có trách nhiệm trả
lời trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị.
Mục 5: CÔNG
TÁC KIỂM SÁT GIAM, GIỮ, CẢI TẠO
Điều 22
Viện kiểm
sát quân sự kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan, đơn vị và người có
trách nhiệm trong việc giam, giữ, cải tạo trong quân đội, nhằm bảo đảm :
1- Việc giam, giữ, cải tạo theo
đúng quy định của pháp luật;
2- Chế độ giam, giữ, cải tạo được
chấp hành nghiêm chỉnh;
3- Tính mạng, tài sản, danh dự,
nhân phẩm của người bị giam, giữ, cải tạo và các quyền lợi khác của họ không bị
pháp luật tước bỏ được tôn trọng.
Điều 23
Khi thực
hiện công tác kiểm sát việc giam, giữ, cải tạo Viện kiểm sát quân sự có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Thường kỳ và bất thường trực
tiếp kiểm sát tại nhà tạm giữ, trại tạm giam, trại cải tạo;
2- Kiểm tra hồ sơ, tài liệu của
cơ quan, đơn vị cùng cấp và cấp dưới có trách nhiệm giam, giữ, cải tạo; gặp, hỏi
người bị giam giữ và cải tạo về việc giam, giữ, cải tạo;
3- Tiếp nhận và giải quyết khiếu
nại, tố cáo về việc giam, giữ, cải tạo;
4- Yêu cầu cơ quan, đơn vị cùng
cấp và cấp dưới quản lý nơi giam, giữ và cải tạo kiểm tra những nơi đó và thông
báo kết quả cho Viện kiểm sát quân sự;
5- Yêu cầu cơ quan, đơn vị cùng
cấp, cấp dưới và người có trách nhiệm thông báo tình hình giam, giữ và cải tạo
trả lời về văn bản, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc giam,
giữ, cải tạo;
6- Quyết định trả tự do cho người
bị giam, giữ, cải tạo không có căn cứ và trái pháp luật;
7- Kháng nghị với cơ quan, đơn vị
cùng cấp và cấp dưới, yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ văn bản
chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật và yêu cầu xử lý người vi phạm pháp luật.
Điều 24
Cơ quan, đơn
vị và người có trách nhiệm trong việc giam, giữ và cải tạo phải chuyển cho Viện
kiểm sát quân sự khiếu nại, tố cáo của người bị giam, giữ và cải tạo trong thời
hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi nhận được khiếu nại, tố cáo.
Đối với các yêu cầu quy định tại
khoản 4 và 5 Điều 23 của Pháp lệnh này, cơ quan, đơn vị và người có trách nhiệm
phải trả lời trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Đối với quyết định quy định tại
khoản 6 Điều 23 của Pháp lệnh này, cơ quan, đơn vị hoặc người có trách nhiệm phải
chấp hành ngay. Nếu không nhất trí thì vẫn phải chấp hành, nhưng có quyền khiếu
nại lên Viện kiểm sát quân sự cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn mười ngày kể từ
ngày nhận được khiếu nại, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp trên trực tiếp
phải giải quyết.
Đối với kháng nghị quy định tại
khoản 7 Điều 23 của Pháp lệnh này, cơ quan, đơn vị hữu quan có trách nhiệm trả
lời trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị. Nếu không nhất
trí với kháng nghị đó thì cơ quan, đơn vị hữu quan có quyền khiếu nại lên Viện
kiểm sát quân sự cấp trên trực tiếp. Viện kiểm sát quân sự cấp trên trực tiếp
phải giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Quyết định của Viện kiểm sát quân sự cấp trên trực tiếp phải được chấp hành.
Chương 3:
TỔ CHỨC CỦA VIỆN KIỂM
SÁT QUÂN SỰ
Điều 25
Các Viện
kiểm sát quân sự gồm có:
- Viện kiểm sát quân sự trung
ương;
- Các Viện kiểm sát quân sự quân
khu, quân chủng, quân đoàn, tổng cục và cấp tương đương;
- Các Viện kiểm sát quân sự tỉnh
và khu vực.
Căn cứ vào nhiệm vụ và tổ chức của
quân đội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao sau khi đã thống nhất với
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định việc thành lập và giải thể Viện kiểm sát
quân sự quân khu, quân chủng, quân đoàn, tổng cục và cấp tương đương; Viện kiểm
sát quân sự tỉnh và khu vực.
Điều 26
Viện kiểm
sát quân sự trung ương thuộc cơ cấu Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thực hiện
chức năng của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong quân đội.
Viện kiểm sát quân sự trung ương
có Viện trưởng, các Phó Viện trưởng, các Kiểm sát viên, các Điều tra viên.
Điều 27
Căn cứ
vào pháp luật, chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công
tác kiểm sát và mệnh lệnh của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về nhiệm vụ của quân đội,
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có những nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
1- Lãnh đạo việc thực hiện nhiệm
vụ, kế hoạch công tác kiểm sát và xây dựng Viện kiểm sát quân sự về mọi mặt;
quyết định những vấn đề về công tác kiểm sát không thuộc thẩm quyền của Uỷ ban
kiểm sát; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác kiểm sát trong quân đội trước Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
2- Ra các quyết định, chỉ thị đối
với các Viện kiểm sát quân sự;
3- Chỉ đạo và kiểm tra hoạt động
của Viện kiểm sát quân sự các cấp; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Viện
kiểm sát quân sự;
4- Tham dự các phiên họp của Bộ
Quốc phòng về các vấn đề có liên quan; các phiên họp của Uỷ ban thẩm phán Toà
án quân sự trung ương về việc áp dụng thống nhất pháp luật.
Điều 28
Viện kiểm
sát quân sự trung ương có Uỷ ban kiểm sát.
Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát
quân sự trung ương gồm có Viện trưởng, các Phó viện trưởng và một số Kiểm sát
viên của Viện kiểm sát quân sự trung ương do Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự
trung ương cử và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê chuẩn.
Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát
quân sự trung ương họp do Viện trưởng chủ trì để thảo luận và quyết định những
vấn đề quan trọng sau đây:
1- Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch
công tác của Viện kiểm sát quân sự;
2- Báo cáo của Viện trưởng Viện
kiểm sát quân sự trung ương trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về
công tác kiểm sát trong quân đội; trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về tình hình chấp
hành pháp luật trong quân đội;
3- Tuyển chọn người để bổ nhiệm
làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự các cấp theo quy định của Pháp lệnh về
Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân;
4- Kiến nghị của Viện Kiểm sát
quân sự trung ương gửi Bộ trưởng Bộ quốc phòng; báo cáo của Viện kiểm sát quân
sự trung ương với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về những ý kiến của
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương không nhất trí với nghị quyết của
Uỷ ban thẩm phán Toà án quân sự trung ương; những vụ án hình sự quan trọng và
những vấn đề quan trọng khác do ít nhất một phần ba tổng số thành viên Uỷ ban
kiểm sát yêu cầu.
Nghị quyết của Uỷ ban kiểm sát
phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành; trong trường hợp biểu
quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện trưởng; nếu Viện
trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số thành viên Uỷ ban kiểm sát thì thực
hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền báo cáo Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
Điều 29
Viện kiểm
sát quân sự quân khu, quân chủng, quân đoàn, tổng cục và cấp tương đương gồm có
Viện trưởng, các Phó viện trưởng, các Kiểm sát viên, các Điều tra viên.
Điều 30
Viện kiểm
sát quân sự quân khu, quân chủng, quân đoàn, tổng cục và cấp tương đương có Uỷ
ban kiểm sát.
Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát
quân sự quân khu, quân chủng, quân đoàn, tổng cục và cấp tương đương gồm có Viện
trưởng, các Phó Viện trưởng và một số Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự quân
khu, quân chủng, quân đoàn, tổng cục và cấp tương đương do Viện trưởng cử và
trình Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương phê chuẩn.
Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát
quân sự quân khu, quân đoàn, tổng cục và cấp tương đương họp do Viện trưởng chủ
trì để thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng sau đây:
1- Việc thực hiện phương hướng,
nhiệm vụ, kế hoạch công tác, quyết định, chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát
quân sự trung ương;
2- Báo cáo tổng kết công tác với
Viện kiểm sát quân sự trung ương;
3- Tuyển chọn người để bổ nhiệm
làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương, tỉnh và khu vực
theo quy định của Pháp lệnh về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân;
4- Những vấn đề quan trọng khác
do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát quân
sự trung ương quy định.
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự
quân khu, quân chủng, quân đoàn, tổng cục và cấp tương đương quyết định những vấn
đề không thuộc thẩm quyền của Uỷ ban kiểm sát.
Nghị quyết của Uỷ ban kiểm sát
phải được quá nửa tổng số thành viên Uỷ ban kiểm sát biểu quyết tán thành;
trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Viện
trưởng. Nếu Viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số thành viên Uỷ ban
kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền báo cáo Viện
trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
Điều 31
Viện kiểm
sát quân sự tỉnh và khu vực có Viện trưởng, Phó viện trưởng và các kiểm sát
viên.
Điều 32
Bộ máy
làm việc của Viện kiểm sát quân sự trung ương do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao quyết định sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và
trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
Bộ máy làm việc của các Viện kiểm
sát quân sự quân khu và tương đương, tỉnh và khu vực, do Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao quyết định, theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát
quân sự trung ương sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Biên chế của Viện kiểm sát quân
sự các cấp do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định, sau khi đã
thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 33
Sĩ quan
quân đội nhân dân tại ngũ có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Pháp lệnh về Kiểm
sát viên Viện kiểm sát nhân dân thì có thể được bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện
kiểm sát quân sự; có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Pháp lệnh tổ chức điều tra
hình sự thì có thể được bổ nhiệm làm Điều tra viên Viện kiểm sát quân sự.
Điều 34
Quân
nhân, công nhân và nhân viên quốc phòng làm việc ở Viện kiểm sát quân sự có các
quyền, nghĩa vụ theo chế độ của quân đội. Chế độ phụ cấp, giấy chứng minh đối với
các Viện kiểm sát quân sự do Uỷ ban thường vụ quốc hội quy định.
Điều 35
Kinh phí
hoạt động của các Viện kiểm sát quân sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao phối hợp với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng lập dự toán đề nghị Chính phủ trình Quốc
hội quyết định.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36
Pháp lệnh
này thay thế các Pháp lệnh đã ban hành trước đây về tổ chức Viện kiểm sát quân
sự; những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 37
Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thi hành
Pháp lệnh này.