UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 11-L/CTN
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 4 năm 1993
|
PHÁP LỆNH
SỐ 11-L/CTN NGÀY 19/04/1993 CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ
TỔ CHỨC TOÀ ÁN QUÂN SỰ
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều
103 và Điều 106 của Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của luật Tổ chức Quốc hội,
NAY CÔNG BỐ:
Pháp lệnh Tổ chức Toà án quân sự
đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khoá
IX) thông qua ngày 19 tháng 4 năm 1993.
PHÁP
LỆNH
TỔ CHỨC TOÀ ÁN QUÂN SỰ
Căn cứ vào Điều
91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Luật Tổ chức Toà án nhân dân;
Căn cứ vào nhiệm vụ và tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam.
Pháp lệnh này quy định về tổ chức và hoạt động của các Toà án quân sự.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Các Toà án
quân sự là những cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được
tổ chức trong quân đội.
Trong phạm vi chức năng của
mình, các Toà án quân sự có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa; bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân; bảo vệ an ninh quốc
phòng, kỷ luật quân đội; bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể; bảo vệ tính
mạng, sức khoẻ, tài sản, tự do, danh dự, nhân phẩm của quân nhân, công nhân,
nhân viên quốc phòng và của các công dân khác.
Bằng hoạt động của mình, các Toà
án quân sự góp phần giáo dục quân nhân và công nhân, nhân viên quốc phòng trung
thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, điều lệnh của quân đội,
tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh chống và phòng
ngừa tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
Điều 2
1- Các Toà
án quân sự gồm có:
- Toà án quân sự trung ương;
- Các Toà án quân sự quân khu và
tương đương;
- Các Toà án quân sự khu vực.
2- Căn cứ vào nhiệm vụ và tổ chức
của quân đội, Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi đã thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ
quốc phòng và Chánh án Toà án nhân dân tối cao, quyết định thành lập, giải thể
Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực.
Điều 3
Các Toà án
quân sự có thẩm quyền xét xử những vụ án hình sự mà bị cáo là:
1- Quân nhân tại
ngũ, công nhân, nhân viên quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung
huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, dân quân tự vệ phối thuộc
chiến đấu với quân đội và những người được trưng tập làm nhiệm vụ quân sự do
các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý.
2- Những người
không thuộc các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này phạm tội có liên quan đến
bí mật quân sự hoặc gây thiệt hai cho quân đội.
Điều 4
Đối với những
người không còn phục vụ trong quân đội mà phát hiện tội phạm của họ được thực
hiện trong thời gian phục vụ trong quân đội hoặc những người đang phục vụ trong
quân đội mà phát hiện tội phạm của họ được thực hiện trước khi vào quân đội thì
Toà án quân sự xét xử những tội phạm có liên quan đến bí mật quân sự hoặc gây
thiệt hại cho quân đội; những tội phạm khác do Toà án nhân dân xét xử.
Điều 5
Trong trường
hợp vụ án vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án quân sự,
vừa có bị cáo hoặc tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân thì Toà
án quân sự xét xử toàn bộ vụ án. Nếu có thể tách ra để xét xử riêng thì Toà án
quân sự xét xử những bị cáo theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Pháp lệnh
này; những bị cáo và tội phạm khác thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân.
Điều 6
Chế độ bổ
nhiệm Thẩm phán, chế độ cử Hội thẩm quân nhân được thực hiện đối với các Toà án
quân sự.
Điều 7
Việc xét xử
của các Toà án quân sự có Hội thẩm quân nhân tham gia theo quy định của pháp luật
tố tụng. Khi xét xử, Hội thẩm quân nhân ngang quyền với Thẩm phán.
Điều 8
Khi xét xử,
Thẩm phán và Hội thẩm quân nhân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Điều 9
Toà án
quân sự xét xử tập thể và quyết định theo đa số.
Thành phần Hội đồng xét xử ở mỗi
cấp xét xử do pháp luật tố tụng quy định.
Điều 10
Toà án
quân sự xét xử công khai, trừ trường hợp cần xét xử kín để giữ bí mật Nhà nước,
bí mật quân sự hoặc thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 11
Toà án
quân sự bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự.
Điều 12
Toà án
quân sự bảo đảm cho những người tham gia tố tụng quyền dùng tiếng nói, chữ viết
của dân tộc mình trước Toà án.
Điều 13
Bản án,
quyết định của Toà án quân sự đã có hiệu lực pháp luật phải được các đơn vị vũ
trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi người
tôn trọng.
Cá nhân, đơn vị, cơ quan, tổ chức
có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Toà án quân sự phải nghiêm chỉnh
chấp hành.
Trong phạm vi chức năng của
mình, các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của
Toà án quân sự phải nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc thực hiện nhiệm vụ đó.
Điều 14
Trong trường
hợp cần thiết, cùng với việc ra bản án, quyết định,
Toà án quân sự ra kiến nghị yêu
cầu thủ trưởng đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện
pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội phạm hoặc vi phạm pháp luật
tại đơn vị, cơ quan, tổ chức đó.
Thủ trưởng đơn vị vũ trang nhân
dân, cơ quan, tổ chức nhận được kiến nghị, có trách nhiệm nghiên cứu thực hiện
và trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị phải thông báo
cho Toà án quân sự về việc đó.
Điều 15
Toà án
quân sự cùng với Viện Kiểm sát quân sự, cơ quan điều tra hình sự trong quân đội,
cơ quan an ninh quân đội và các cơ quan hữu quan khác nghiên cứu và thực hiện
những chủ trương biện pháp nhằm phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp
luật khác.
Điều 16
Việc quản
lý các Toà án quân sự quân khu và tương đương, các Toà án quân sự khu vực về mặt
tổ chức do Bộ trưởng Bộ Tư pháp đảm nhiệm có sự phối hợp chặt chẽ với bộ trưởng
Bộ Quốc phòng và Chánh án Toà án nhân dân tối cao. Quy chế phối hợp giữa Bộ trưởng
Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Chánh án Toà án nhân dân tối cao trong
việc quản lý các Toà án quân sự quân khu và tương đương, các Toà án quân sự khu
vực về mặt tổ chức do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Chương 2:
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA TOÀ ÁN QUÂN SỰ CÁC CẤP
Mục A: TOÀ ÁN
QUÂN SỰ TRUNG ƯƠNG
Điều 17
1- Toà án
quân sự trung ương thuộc cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân tối cao.
2- Toà án quân sự trung ương có
Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân, Thư ký Toà án.
Điều 18
1- Toà án
quân sự trung ương có thẩm quyền:
a) Sơ thẩm đồng thời chung thẩm
những vụ án đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp; những vụ án mà bị cáo khi phạm tội
hoặc khi bị khởi tố có quân hàm cấp tướng hoặc là người có chức vụ Chỉ huy trưởng
sư đoàn, Cục trưởng và cấp tương đương trở lên; những vụ án thuộc thẩm quyền của
Toà án quân sự quân khu và tương đương nhưng Toà án quân sự trung ương lấy lên
để xét xử.
b) Phúc thẩm những vụ án mà bản
án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của các Toà án quân sự cấp dưới trực
tiếp bị kháng cáo, kháng nghị;
c) Giám đốc thẩm, tái thẩm những
vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án quân sự cấp
dưới trực tiếp bị kháng nghị.
2- Toà án quân sự trung ương
giám đốc việc xét xử của các Toà án quân sự cấp dưới.
Điều 19
1- Toà án
quân sự trung ương có Uỷ ban Thẩm phán.
2- Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân
sự trung ương gồm có:
- Chánh án, các Phó Chánh án Toà
án quân sự trung ương;
- Một số Thẩm phán Toà án quân sự
trung ương được Chánh án Toà án nhân dân tối cao cử theo đề nghị của Chánh án
Toà án quân sự trung ương.
3- Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân
sự trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Căn cứ vào nghị quyết của Hội
đồng Thẩm phán, văn bản hướng dẫn của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao,
hướng dẫn cụ thể việc áp dụng thống nhất pháp luật tại các Toà án quân sự;
- Tổng kết kinh nghiệm xét xử của
các Toà án quân sự;
- Thông qua báo cáo của Chánh án
Toà án quân sự trung ương về công tác xét xử của các Toà án quân sự để báo cáo
với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ
Tư pháp.
4- Quyết định của Uỷ ban Thẩm
phán Toà án quân sự trung ương phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết
tán thành.
Điều 20
1- Chánh
án Toà án quân sự trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức công tác xét xử;
- Chủ toạ các phiên họp của Uỷ
ban Thẩm phán Toà án quân sự trung ương.
- Kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án quân sự cấp dưới
theo quy định của pháp luật tố tụng;
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
cho Thẩm phán, Hội đồng quân nhân và cán bộ Toà án của các Toà án quân sự;
- Tổ chức việc kiểm tra công tác
xét xử của các Toà án quân sự cấp dưới;
- Báo cáo công tác xét xử của
các Toà án quân sự với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2- Phó Chánh án giúp Chánh án
làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án.
Mục B: TOÀ ÁN
QUÂN SỰ QUÂN KHU VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG
Điều 21
Toà án
quân sự quân khu và tương đương có Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội
thẩm quân nhân, Thư ký Toà án.
Điều 22
Toà án
quân sự quân khu và tương đương có thẩm quyền:
1- Sơ thẩm những
vụ án không thuộc thẩm quyền của các Toà án quân sự khu vực và những vụ án thuộc
thẩm quyền của các Toà án đó nhưng Toà án quân sự quân khu và tương đương lấy
lên để xét xử;
2- Phúc thẩm những vụ án mà bản
án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của Toà án quân sự cấp dưới bị kháng
cáo, kháng nghị;
3- Giám đốc thẩm, tái thẩm những
vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án quân sự cấp dưới
bị kháng nghị.
Điều 23
1- Toà án
quân sự quân khu và tương đương có Uỷ ban thẩm phán.
2- Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân
sự quân sự quân khu và tương đương gồm có:
- Chánh án, các Phó chánh án Toà
án quân sự quân khu và tương đương;
- Một số Thẩm phán được Chánh án
Toà án quân sự trung ương cử theo đề nghị của Chán án Toà án quân sự quân khu
và tương đương.
3- Uỷ ban Thẩm phán Toà án quân
sự quân khu và tương đương có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Giám đốc thẩm, tái thẩm những
vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án quân sự cấp
dưới bị kháng nghị;
- Bảo đảm việc áp dụng thống nhất
pháp luật tại Toà án quân sự cấp mình và các Toà án quân sự cấp dưới;
- Tổng kết kinh nghiệm xét xử;
- Thông qua báo cáo của Chánh án
Toà án quân sự quân khu và tương đương về công tác xét xử của các Toà án quân sự
trong quân khu và tương đương để báo cáo với Toà án quân sự trung ương, Tư lệnh
quân khu và tương đương.
4- Quyết định của Uỷ ban Thẩm
phán Toà án quân sự quân khu và tương đương phải được quá nửa tổng số thành
viên biểu quyết tán thành.
Điều 24
1- Chánh
án Toà án quân sự quân khu và tương đương có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Tổ chức công tác xét xử;
- Chủ toạ các phiên họp của Uỷ
ban Thẩm phán;
- Kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Toà án quân sự cấp
dưới theo quy định của pháp luật tố tụng;
- Tổ chức việc kiểm tra công tác
xét xử của các Toà án quân sự cấp dưới;
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
cho Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân và cán bộ Toà án quân sự cấp mình và Toà án quân
sự cấp dưới;
- Báo cáo công tác xét xử của
Toà án quân sự quân khu và tương đương với Toà án quân sự trung ương, Tư lệnh
quân khu và tương đương.
2- Phó Chánh án giúp Chánh án
làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án.
Mục C: TOÀ ÁN
QUÂN SỰ KHU VỰC
Điều 25
1- Toà án
quân sự khu vực có Chánh án, các Phó chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm quân nhân,
Thư ký Toà án.
2- Toà án quân
sự khu vực có thẩm quyền sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm theo quy
định tại Điều 145 của Bộ luật tố tụng hình sự mà bị cáo khi phạm tội hoặc khi bị khởi tố có quân hàm từ
thiếu tá trở xuống hoặc là người có chức vụ từ Phó chỉ huy trưởng trung đoàn hoặc
tương đương trở xuống.
Điều 26
1- Chánh
án Toà án quân sự khu vực có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Tổ chức công tác xét xử;
- Báo cáo công tác xét xử của
Toà án quân sự khu vực với Toà án quân sự cấp trên trực tiếp.
2- Phó Chánh án giúp Chánh án
làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án.
Chương 3:
THẨM PHÁN VÀ HỘI THẨM
QUÂN NHÂN
Điều 27
Sĩ quan
quân đội nhân dân tại ngũ có kiến thức pháp lý, có tinh thần kiên quyết bảo vệ
pháp chế xã hội chủ nghĩa thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Thẩm phán
Toà án quân sự.
Quân nhân tại ngũ, công nhân,
nhân viên quốc phòng có kiến thức pháp lý, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp
chế xã hội chủ nghĩa thì có thể được cử làm Hội thẩm quân nhân.
Tiêu chuẩn cụ thể của Thẩm phán,
Hội thẩm quân nhân của Toà án quân sự mỗi cấp; thủ tục tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Thẩm phán, cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm quân nhân; tổ chức
và hoạt động của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán; quyền và nghĩa vụ của Thẩm
phán, Hội thẩm quân nhân do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 28
Chánh án,
Phó chánh án, Thẩm phán Toà án quân sự các cấp do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức.
Nhiệm kỳ của Chánh án, Phó chánh
án, Thẩm phán Toà án quân sự các cấp là năm năm.
Điều 29
Chánh án
Toà án quân sự trung ương là Phó Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
Thẩm phán Toà án quân sự trung
ương là Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Chánh án, các Phó chánh án Toà
án quân sự trung ương là thành viên Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Một số Thẩm phán Toà án quân sự trung ương được Chánh án Toà án nhân dân tối
cao cử và được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn là thành viên của Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
Điều 30
Hội thẩm
quân nhân Toà án quân sự trung ương do Uỷ ban thường vụ Quốc hội cử theo sự giới
thiệu của Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam và do Uỷ ban thường vụ
Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự
quân khu và tương đương do Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt
Nam cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng,
tổng cục hoặc cấp tương đương và do Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân
dân Việt Nam miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Hội thẩm quân nhân Toà án quân sự
khu vực do Chủ nhiệm chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp
tương đương cử theo sự giới thiệu của cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương
đương và do Chủ nhiệm chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc
cấp tương đương miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Nhiệm kỳ của Hội thẩm quân nhân
Toà án quân sự các cấp là năm năm.
Điều 31
Các đơn vị,
cơ quan có người được cử làm Hội thẩm quân nhân có trách nhiệm tạo điều kiện
cho Hội thẩm quân nhân là nhiệm vụ xét xử.
Hội thẩm quân nhân được bồi dưỡng
về nghiệp vụ và được hưởng phụ cấp khi làm nhiệm vụ xét xử.
Điều 32
Số lượng
Thẩm phán và hội thẩm quân nhân Toà án quân sự trung ương do Uỷ ban thường vụ
Quốc hội quyết định theo đề nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao sau khi
đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Số lượng Thẩm phán và Hội thẩm
quân nhân của các Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực
do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Chánh án Toà án nhân dân tối
cao.
Chương 4:
VIỆC BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA
TOÀ ÁN QUÂN SỰ
Điều 33
Biên chế
của Toà án quân sự trung ương do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề
nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng.
Tổng biên chế của các Toà án
quân sự quân khu và tương đương, các Toà án quân sự khu vực do Chính phủ quyết
định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng và Chánh án Toà án nhân dân tối cao.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp chặt
chẽ với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Chánh án Toà án nhân dân tối cao quy định
biên chế cho từng Toà án quân sự quân khu và tương đương, Toà án quân sự khu vực.
Điều 34
Trong trường
hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quyết định thuyên chuyển Thẩm phán từ Toà án quân sự này đến Toà án
quân sự khác cùng cấp.
Điều 35
Bộ máy
giúp việc của Toà án quân sự trung ương do Chánh án Toà án nhân dân tối cao sau
khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và trình Uỷ ban thường vụ
Quốc hội phê chuẩn.
Số lượng cán bộ, nhân viên giúp
việc ở các Toà án quân sự quân khu và tương đương, các Toà án quân sự khu vực
do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tư
pháp.
Điều 36
Quân
nhân, công nhân và nhân viên quốc phòng làm việc tại Toà án quân sự có các quyền
và nghĩa vụ theo các chế độ của quân đội. Chế độ phụ cấp, giấy chứng minh đối với
các Toà án quân sự do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 37
Kinh phí
hoạt động của các Toà án quân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng
Bộ Tư pháp và Chánh án Toà án nhân dân tối cao lập dự toán đề nghị Chính phủ
trình Quốc hội quyết định.
Điều 38
Lực lượng
cảnh vệ trong Quân đội nhân dân có nhiệm vụ canh giữ bị cáo, áp giải bị cáo đến
phiên toà, bảo vệ phiên toà và nơi làm việc của Toà án quân sự. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng bảo đảm việc thi hành quy định này.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 39
Pháp lệnh
này thay thế các Pháp lệnh đã ban hành trước đây về tổ chức Toà án quân sự; những
quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 40
Chính phủ,
Toà án nhân dân tối cao, trong phạm vi chức năng của mình, hướng dẫn thi hành Pháp
lệnh này.