UỶ BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
03/2002/PL-UBTVQH11
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 10 năm 2002
|
PHÁP LỆNH
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
Pháp lệnh này quy định về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Kiểm sát
viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ thực
hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
Điều 2
Công dân
Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có trình độ cử nhân luật,
đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế
xã hội chủ nghĩa, có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của Pháp lệnh
này, có sức khoẻ bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, thì có thể được tuyển
chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên.
Điều 3
Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân ở nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân tối cao;
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh bao gồm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
3. Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện bao gồm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
4. Kiểm sát viên Viện kiểm sát
quân sự các cấp bao gồm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương đồng thời
là Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm sát viên Viện kiểm sát
quân sự cấp quân khu bao gồm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự quân khu và
tương đương; Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự khu vực.
Điều 4
Nhiệm kỳ của
Kiểm sát viên là năm năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
Điều 5
Kiểm sát
viên chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Điều 6
Kiểm sát
viên trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà gây thiệt hại thì Viện kiểm sát
nhân dân nơi người đó công tác phải có trách nhiệm bồi thường và người đã gây
thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho Viện kiểm sát nhân dân theo quy định của
pháp luật.
Điều 7
Kiểm sát
viên phải giữ bí mật nhà nước và bí mật công tác theo quy định của pháp luật.
Điều 8
Cơ quan
nhà nước, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân liên quan có trách nhiệm
thực hiện nghiêm chỉnh quyết định, kháng nghị, kiến nghị và yêu cầu của Kiểm
sát viên theo quy định của pháp luật.
Điều 9
Khi phát
hiện quyết định, kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu và hành vi khác của Kiểm sát
viên không có căn cứ hoặc trái pháp luật, cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang
nhân dân có quyền yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại; cá nhân có quyền kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo với Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp trên hoặc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cơ quan, người nhận được yêu cầu,
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm giải quyết và trả lời theo quy định
của pháp luật.
Nghiêm cấm việc trả thù người
khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống Kiểm sát
viên.
Điều 10
Kiểm sát
viên phải tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, Kiểm sát viên liên hệ và phối hợp với cơ quan nhà nước, Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác,
tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân. Trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình các cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân có
trách nhiệm tạo điều kiện để Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ.
Nghiêm cấm mọi hành vi gây cản
trở Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ.
Điều 11
Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý thống nhất đội ngũ Kiểm sát viên và công
tác đào tạo, bồi dưỡng Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân các cấp; bảo đảm việc
thực hiện các chế độ đối với Kiểm sát viên theo quy định của pháp luật, xây dựng
ngành Kiểm sát nhân dân trong sạch, vững mạnh.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân địa phương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng để tạo nguồn và nâng cao trình độ, năng lực của Kiểm sát
viên; quản lý đội ngũ cán bộ, Kiểm sát viên của đơn vị mình.
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
KIỂM SÁT VIÊN
Điều 12
Kiểm sát viên
thực hiện nhiệm vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp thuộc
thẩm quyền Viện kiểm sát cấp mình theo phân công của Viện trưởng và chịu trách
nhiệm trước Viện trưởng.
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của
Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp do
pháp luật quy định.
Điều 13
Khi thực
hiện nhiệm vụ, Kiểm sát viên phải tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình, sự lãnh đạo thống nhất của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Kiểm sát viên có quyền từ chối
nhiệm vụ được giao khi có căn cứ cho rằng việc đó là trái pháp luật; nếu Viện
trưởng vẫn quyết định thì Kiểm sát viên phải chấp hành, nhưng Viện trưởng phải
chịu trách nhiệm về quyết định của mình; trong trường hợp này Kiểm sát viên có
quyền báo cáo lên Viện trưởng cấp trên trực tiếp và không phải chịu trách nhiệm
về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
Kiểm sát viên phải từ chối tiến
hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong các trường hợp do pháp luật tố tụng quy định.
Điều 14
Trong phạm
vi công tác được giao, Kiểm sát viên có quyền ra quyết định, kiến nghị, kháng
nghị, yêu cầu theo quy định của pháp luật, trừ những việc thuộc thẩm quyền của
Viện trưởng.
Viện trưởng có trách nhiệm kiểm
tra, phát hiện, khắc phục kịp thời và xử lý nghiêm minh đối với vi phạm pháp luật
của Kiểm sát viên khi thực hiện nhiệm vụ được giao; có quyền rút, đình chỉ hoặc
huỷ bỏ các quyết định không có căn cứ hoặc trái pháp luật của Kiểm sát viên khi
thực hiện nhiệm vụ do Viện trưởng uỷ quyền.
Điều 15
Kiểm sát
viên không được làm những việc sau đây:
1. Những việc mà pháp luật quy định
cán bộ, công chức không được làm;
2. Tư vấn cho bị can, bị cáo,
đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác làm cho việc giải quyết vụ án hoặc những
việc khác không đúng quy định của pháp luật;
3. Can thiệp trái pháp luật vào
việc giải quyết các vụ án hoặc lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người
có trách nhiệm giải quyết vụ án;
4. Đem hồ sơ vụ án hoặc tài liệu
trong hồ sơ vụ án ra khỏi cơ quan, nếu không vì nhiệm vụ được giao hoặc không
được sự đồng ý của người có thẩm quyền;
5. Tiếp bị can, bị cáo, đương sự
hoặc người tham gia tố tụng khác trong các vụ án mà mình có thẩm quyền giải quyết
ngoài nơi quy định.
Điều 16
Kiểm sát
viên phải gương mẫu trong việc chấp hành Hiến pháp, pháp luật, có cuộc sống
lành mạnh và tôn trọng các quy tắc sinh hoạt công cộng; tham gia tuyên truyền,
phổ biến pháp luật.
Điều 17
Kiểm sát
viên có trách nhiệm học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ nghiệp vụ kiểm
sát.
Chương 3:
TIÊU CHUẨN KIỂM SÁT
VIÊN. THỦ TỤC TUYỂN CHỌN, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC KIỂM SÁT VIÊN
Mục 1: TIÊU
CHUẨN KIỂM SÁT VIÊN
Điều 18
Người có
đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này, có thời gian làm công tác
pháp luật từ bốn năm trở lên, có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện
kiểm sát quân sự khu vực thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ
thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự
khu vực.
Điều 19
1. Người
có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này và đã là Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự khu vực
ít nhất là năm năm, có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát
quân sự cấp quân khu, có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Viện kiểm
sát cấp dưới, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được
tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.
2. Trong trường hợp do nhu cầu
cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này và đã có thời gian làm công tác pháp
luật từ mười năm trở lên, có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các
hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm
sát quân sự cấp quân khu, có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Viện
kiểm sát cấp dưới, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể
được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân
khu.
Điều 20
1. Người
có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này và đã là Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân
khu ít nhất là năm năm, có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
quân sự trung ương, có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với Viện kiểm
sát cấp dưới, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được
tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung ương.
2. Trong trường hợp do nhu cầu
cán bộ của ngành Kiểm sát nhân dân, người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 của Pháp lệnh này và đã có thời gian làm công tác pháp
luật từ mười lăm năm trở lên, có năng lực thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát quân sự trung ương, có khả năng hướng dẫn nghiệp vụ kiểm sát đối với
Viện kiểm sát cấp dưới, thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ
thì có thể được tuyển chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự
trung ương.
Điều 21
Trong trường
hợp cần thiết, người đang công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân hoặc người được
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền điều động đến công tác tại ngành Kiểm sát nhân
dân, tuy chưa đủ thời gian làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát cấp dưới hoặc chưa đủ
thời gian làm công tác pháp luật, nhưng có đủ các tiêu chuẩn khác quy định tại
Điều 18 hoặc Điều 19 hoặc Điều 20 của Pháp lệnh này, thì cũng có thể được tuyển
chọn và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện hoặc Kiểm
sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân
dân tối cao; nếu người đó là sĩ quan quân đội tại ngũ thì có thể được tuyển chọn
và bổ nhiệm làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự khu vực hoặc Kiểm sát viên
Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu hoặc Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự
trung ương.
Mục 2: THỦ TỤC
TUYỂN CHỌN, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM, CÁCH CHỨC KIỂM SÁT VIÊN
Điều 22
1. Hội đồng
tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân gồm có:
a) Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung
ương;
b) Các Hội đồng tuyển chọn Kiểm
sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân
cấp huyện;
c) Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát
viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự
khu vực.
2. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát
viên làm việc theo chế độ tập thể. Quyết định của Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát
viên phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Điều 23
1. Hội đồng
tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm
sát quân sự trung ương gồm có Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao làm Chủ
tịch, đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Ban chấp hành trung ương Hội luật gia Việt Nam là uỷ viên.
Danh sách uỷ viên Hội đồng tuyển
chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát
quân sự trung ương do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự trung
ương có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn
làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát
quân sự trung ương theo đề nghị của Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối
cao để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước bổ nhiệm;
b) Xem xét những trường hợp Kiểm
sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự
trung ương có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 27 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Uỷ ban kiểm
sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trình Chủ tịch nước miễn nhiệm;
c) Xem xét những trường hợp Kiểm
sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự
trung ương có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 28 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Uỷ ban kiểm
sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao để Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trình Chủ tịch nước cách chức.
Điều 24
1. Hội đồng
tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Kiểm sát viên Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện gồm có Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh làm Chủ tịch, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, đại diện lãnh đạo
Ban tổ chức chính quyền, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành Hội luật
gia cấp tỉnh là uỷ viên.
Danh sách uỷ viên Hội đồng tuyển
chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định
theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát
viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn
làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Kiểm sát viên Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện theo đề nghị của Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh để Chủ tịch Hội đồng đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ
nhiệm;
b) Xem xét những trường hợp Kiểm
sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân
cấp huyện có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 27 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Uỷ ban kiểm
sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh để Chủ tịch Hội đồng đề nghị Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao miễn nhiệm;
c) Xem xét những trường hợp Kiểm
sát viên Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân
cấp huyện có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 28 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Uỷ ban kiểm
sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh để Chủ tịch Hội đồng đề nghị Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao cách chức.
Điều 25
1. Hội đồng
tuyển chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Kiểm sát viên Viện
kiểm sát quân sự khu vực gồm có Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương
làm Chủ tịch, đại diện lãnh đạo Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Uỷ ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Ban chấp hành trung ương Hội luật gia Việt Nam là uỷ
viên.
Danh sách uỷ viên Hội đồng tuyển
chọn Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Kiểm sát viên Viện kiểm sát
quân sự khu vực do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định theo đề
nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
2. Hội đồng tuyển chọn Kiểm sát
viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự
khu vực có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tuyển chọn người đủ tiêu chuẩn
làm Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Kiểm sát viên Viện kiểm
sát quân sự khu vực theo đề nghị của Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát quân sự cấp
quân khu để Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương đề nghị Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm;
b) Xem xét những trường hợp Kiểm
sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự
khu vực có thể được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản 2 Điều 27 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Uỷ ban kiểm
sát Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu để Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự
trung ương đề nghị Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao miễn nhiệm;
c) Xem xét những trường hợp Kiểm
sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự
khu vực có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên quy định tại khoản
2 Điều 28 của Pháp lệnh này theo đề nghị của Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát
quân sự cấp quân khu để Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương đề nghị Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao cách chức.
Điều 26
Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục tuyển chọn,
bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức Kiểm sát viên ở mỗi cấp kiểm sát.
Điều 27
1. Kiểm
sát viên đương nhiên được miễn nhiệm chức danh Kiểm sát viên khi nghỉ hưu.
2. Kiểm sát viên có thể được miễn
nhiệm chức danh Kiểm sát viên do sức khoẻ, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do
khác mà xét thấy không thể bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 28
1. Kiểm
sát viên đương nhiên bị mất chức danh Kiểm sát viên khi bị kết tội bằng bản án
của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm, Kiểm sát viên có thể bị cách chức chức danh Kiểm sát viên khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm trong công tác thực
hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp;
b) Vi phạm quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh này;
c) Bị kỷ luật bằng hình thức
cách chức chức vụ quản lý đang đảm nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức;
d) Vi phạm về phẩm chất đạo đức;
đ) Có hành vi vi phạm pháp luật
khác.
Điều 29
1. Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung
ương do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức theo đề nghị của Uỷ ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
3. Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
4. Phó viện trưởng Viện kiểm sát
quân sự trung ương, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân
khu, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự khu vực do Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
5. Nhiệm kỳ của Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự là năm năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.
Điều 30
1. Để bảo
đảm cho Viện kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định:
a) Điều động Kiểm sát viên từ Viện
kiểm sát nhân dân địa phương này đến Viện kiểm sát nhân dân địa phương khác
cùng cấp;
b) Biệt phái Kiểm sát viên từ Viện
kiểm sát nhân dân này đến làm nhiệm vụ có thời hạn tại Viện kiểm sát nhân dân
khác.
2. Để bảo đảm cho các Viện kiểm
sát quân sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định:
a) Điều động Kiểm sát viên từ Viện
kiểm sát quân sự này đến Viện kiểm sát quân sự khác cùng cấp sau khi thống nhất
với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Biệt phái Kiểm sát viên từ Viện
kiểm sát quân sự này đến làm nhiệm vụ có thời hạn tại Viện kiểm sát quân sự
khác.
Chương 4:
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI KIỂM SÁT
VIÊN
Điều 31
1. Kiểm
sát viên có thang bậc lương riêng, được hưởng phụ cấp trách nhiệm và các phụ cấp
khác do pháp luật quy định.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ, Kiểm
sát viên được miễn phí cầu, phà, đường theo quy định của pháp luật.
Điều 32
Kiểm sát
viên, cán bộ ngành kiểm sát được cấp trang phục và phù hiệu; Kiểm sát viên được
cấp cấp hiệu, Giấy chứng minh Kiểm sát viên để làm nhiệm vụ.
Mẫu trang phục, chế độ cấp phát
và sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, Giấy chứng minh Kiểm sát viên do Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33
Pháp lệnh
này thay thế Pháp lệnh về Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân ngày 26 tháng 5 năm
1993.
Những quy định trước đây trái với
Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 34
Chính phủ,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có
trách nhiệm hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.