HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2008/NQ-HĐND
|
Cần
Thơ, ngày 18 tháng 6 năm 2008
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG VÀ MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ CÁN BỘ Ở ẤP, KHU VỰC; LỰC LƯỢNG
CÔNG AN, QUÂN SỰ THƯỜNG TRỰC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; ĐỘI HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI TÌNH
NGUYỆN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ MƯỜI BỐN
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày
03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị
định số 40/1999/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 1999 của Chính phủ về Công an xã;
Căn cứ Nghị
định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định chi
tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị
định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chức danh, số
lượng và một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị
trấn;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 34/2004/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 14 tháng 5 năm 2004 của Bộ
Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chức
danh, số lượng và một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn;
Căn cứ Thông
tư liên tịch số 27/2003/TTLT-BLĐTBXH-BTC-UBMTTQ VN ngày 18 tháng 12 năm 2003
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính,
Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của đội hoạt động xã
hội tình nguyện cấp xã;
Theo Tờ trình
số 51/TTr-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
về việc quy định số lượng và mức phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn và cán bộ ở ấp, khu vực; lực lượng công an, quân sự thường
trực tại xã, phường, thị trấn; Đội hoạt động xã hội tình nguyện xã, phường, thị
trấn;
Sau khi nghe
báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến
thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Quy định số lượng
và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và cán
bộ ở ấp, khu vực cụ thể như sau:
1. Số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên
trách tại xã, phường, thị trấn:
a) Số lượng cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
không quá mười chín người cho mỗi đơn vị.
b) Mức phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị
trấn:
- Trưởng Ban Tổ chức Đảng, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng,
Trưởng Ban Tuyên giáo được hưởng phụ cấp 540.000 đồng/người/tháng;
- Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Chủ tịch Hội Người
cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Phó Trưởng Công an, Phó Chỉ huy Trưởng Quân
sự, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp
Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh được hưởng
phụ cấp 520.000 đồng/người/tháng;
- Cán bộ phụ trách Văn phòng Đảng ủy, Cán bộ phụ trách kế
hoạch - giao thông - thủy lợi - nông nghiệp, Cán bộ phụ trách nội vụ - lao động
- thương binh và xã hội, Cán bộ phụ trách dân số - gia đình và trẻ em, Cán bộ
phụ trách đài truyền thanh, Cán bộ phụ trách quản lý nhà văn hóa, Cán bộ thủ
quỹ - văn thư - lưu trữ được hưởng phụ cấp 500.000 đồng/người/tháng.
2. Số lượng và mức phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách ở ấp,
khu vực:
a) Số lượng không quá năm cho mỗi ấp, khu vực.
b) Mức phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách ở ấp, khu vực:
- Bí thư Chi bộ, Trưởng ấp, khu vực hoặc Bí thư Chi bộ kiêm
Trưởng ấp, khu vực được hưởng phụ cấp 400.000 đồng/người/tháng;
- Phó Trưởng ấp, khu vực (những ấp, khu vực có trên 1.500 dân
có thể được bố trí thêm một Phó Trưởng ấp, khu vực) được hưởng phụ cấp 380.000
đồng/người/tháng;
- Công an viên ở ấp được hưởng phụ cấp 350.000
đồng/người/tháng.
Điều 2.
Số lượng và mức
sinh hoạt phí hàng tháng đối với các chức danh khác ở xã, phường, thị trấn và
cán bộ ở ấp, khu vực theo yêu cầu của địa phương, tạm thời được bố trí thêm một
số chức danh và mức sinh hoạt phí cụ thể như sau:
1. Đối với xã, phường, thị trấn có năm chức danh, bao gồm:
- Trưởng Ban Dân vận được hưởng mức sinh hoạt phí 540.000
đồng/người/ tháng;
- Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc được hưởng mức sinh
hoạt phí 520.000 đồng/người/tháng;
- Phó Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Cán bộ phụ trách Công đoàn -
Thi đua, Cán bộ phụ trách xóa đói giảm nghèo được hưởng mức sinh hoạt phí
500.000 đồng/người/tháng.
2. Đối với ấp, khu vực có bảy chức danh, bao gồm:
- Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, khu vực được hưởng mức
sinh hoạt phí 380.000 đồng/người/tháng;
- Cán bộ phụ trách Hội Nông dân, Cán bộ phụ trách Hội Cựu
chiến binh, Cán bộ phụ trách Phụ nữ, Bí thư Chi đoàn Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Cán bộ phụ trách Hội Người cao tuổi, Cán bộ phụ trách Hội Chữ thập
đỏ ấp, khu vực được hỗ trợ hoạt động phí 200.000 đồng/người/tháng.
Điều 3.
Số lượng và mức
phụ cấp hàng tháng đối với lực lượng Công an, Quân sự thường trực tại xã,
phường, thị trấn:
1. Lực lượng Công an thường trực tại xã, thị trấn (hoặc nơi
chưa bố trí được lực lượng Công an chính quy) tối đa bảy người được hưởng phụ
cấp 500.000 đồng/ người/tháng.
2. Lực lượng Quân
sự thường trực tại xã, phường, thị trấn tối đa mười người được hưởng phụ cấp
500.000 đồng/người/tháng.
Điều 4.
Số lượng và mức
phụ cấp hàng tháng đối với Đội hoạt động xã hội tình nguyện xã, phường, thị
trấn:
1. Mỗi xã, phường, thị trấn được thành lập Đội hoạt động xã
hội tình nguyện từ ba đến năm người, gồm Đội trưởng, Đội phó và Đội viên.
2. Phụ cấp cho Đội hoạt động xã hội tình nguyện xã, phường,
thị trấn:
- Đội trưởng được hưởng 180.000 đồng/người/tháng;
- Đội phó được hưởng 150.000 đồng/người/tháng;
- Đội viên được hưởng 100.000 đồng/người/tháng.
3. Đội hoạt động xã hội tình nguyện xã, phường, thị trấn được
hỗ trợ kinh phí hoạt động 200.000 đồng/tháng/đội.
Điều 5.
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ tổ chức thực hiện
Nghị quyết này theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này.
3. Nghị quyết này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày Hội
đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp thứ mười bốn thông qua và được
phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này
thay thế Nghị quyết số 76/2006/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng
nhân dân thành phố Cần Thơ về việc quyết định số lượng và mức phụ cấp đối với
cán bộ không chuyên trách, lực lượng công an, quân sự và số lượng, mức sinh
hoạt phí đối với chức danh khác ở xã, phường, thị trấn, cán bộ ở ấp, khu vực./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Tấn Quyên
|