QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số: 98/2023/QH15
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 6 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
THÍ ĐIỂM MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định thí điểm một số cơ chế,
chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Thành phố)
về quản lý đầu tư; tài chính, ngân sách nhà nước; quản lý đô thị, tài nguyên,
môi trường; ngành, nghề ưu tiên thu hút nhà đầu tư chiến lược vào Thành phố; quản
lý khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo; tổ chức bộ máy của chính quyền
Thành phố và thành phố Thủ Đức.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức
chính trị - xã hội.
2. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội và tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị quyết này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện ý tưởng trên cơ
sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng
tăng trưởng nhanh.
2. Tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo là tổ chức thúc đẩy kinh doanh, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo, khu tập trung dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, cơ sở kỹ
thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa,
khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, trung
tâm xúc tiến và hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ, trung tâm hỗ trợ đổi mới
sáng tạo, tổ chức cung cấp thiết bị dùng chung.
3. Mô hình phát triển đô thị theo định hướng
phát triển giao thông công cộng (TOD) là mô hình lấy định hướng phát triển
hệ thống giao thông công cộng làm cơ sở cho quy hoạch, phát triển đô thị; lấy đầu
mối giao thông làm điểm tập trung dân cư nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất,
công trình công cộng, góp phần giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường.
4. Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (Hợp đồng BT)
là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp
dự án (nếu có) để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn thành công trình,
nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan có thẩm quyền và được thanh
toán bằng ngân sách nhà nước để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận theo thỏa thuận
tại hợp đồng.
Điều 4. Về quản lý đầu tư
1. Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định bố trí vốn
đầu tư công để hỗ trợ giảm nghèo, giải quyết việc làm thông qua việc giao Ủy
ban nhân dân Thành phố ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thành
phố Hồ Chí Minh thực hiện chính sách cho vay hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo, giải quyết việc làm. Hội đồng nhân dân Thành phố quy định tiêu
chí, điều kiện, mức, nội dung, hình thức và thời gian hỗ trợ.
2. Thí điểm mô hình phát triển đô thị theo định hướng
phát triển giao thông công cộng (TOD):
a) Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định sử dụng
ngân sách địa phương để triển khai dự án đầu tư công độc lập nhằm thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án đầu tư theo đồ án
thiết kế đô thị riêng, đồ án quy hoạch đô thị vùng phụ cận các nhà ga thuộc các
tuyến đường sắt được cấp có thẩm quyền phê duyệt, vùng phụ cận các nút giao
thông dọc tuyến đường Vành đai 3 thuộc địa phận Thành phố để thu hồi đất, chỉnh
trang, phát triển đô thị, thực hiện tái định cư, tạo quỹ đất để đấu giá lựa chọn
nhà đầu tư các dự án đầu tư phát triển đô thị, thương mại, dịch vụ theo quy định
của pháp luật;
b) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đầu tư, xây dựng đối
với dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại điểm a khoản này được thực
hiện theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục của dự án đầu tư công nhóm A theo tiêu
chí quy định của pháp luật về đầu tư công;
c) Đối với vùng phụ cận các nhà ga, các nút giao
thông quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân Thành phố được quyết định
điều chỉnh mật độ xây dựng, chỉ tiêu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội so với quy
định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng đối với khu vực đô
thị hiện hữu nhưng phải bảo đảm đáp ứng về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc được xác định trong nội dung đồ án
quy hoạch phân khu, quy hoạch chung Thành phố;
d) Việc thu hồi đất đối với các dự án quy định tại
điểm a khoản này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: dự án đã được phê
duyệt chủ trương đầu tư và thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn của Thành phố;
vị trí, ranh giới, diện tích đất thu hồi của dự án trong vùng phụ cận đã được
xác định trong đồ án quy hoạch đô thị, đồ án thiết kế đô thị riêng, quy hoạch sử
dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân Thành phố tổ
chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau đây:
a) Thuộc danh mục dự án cần thu hồi đất theo trường
hợp Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Có diện tích đất do Nhà nước quản lý trong khu đất
thực hiện dự án;
c) Đất chưa được giải phóng mặt bằng.
4. Phần diện tích đất do Nhà nước quản lý trong các
khu đất thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án quy định tại khoản
3 Điều này không phải thực hiện thủ tục sắp xếp lại, xử lý nhà đất theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
5. Về các dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư (sau đây gọi là dự án PPP):
a) Ngoài các lĩnh vực đầu tư theo phương thức đối
tác công tư quy định tại Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư, Thành phố được áp dụng đầu tư theo phương thức đối
tác công tư đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực thể thao và văn hóa. Trình
tự, thủ tục thực hiện các dự án quy định tại điểm này thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định khác của pháp luật
có liên quan;
b) Quy mô tổng mức đầu tư tối
thiểu của dự án PPP trong lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, thể thao và văn
hóa do Hội đồng nhân dân Thành phố quy định;
c) Thành phố được áp dụng loại hợp đồng xây dựng -
vận hành - chuyển giao (sau đây gọi là hợp đồng BOT) đối với dự án đầu tư xây dựng
nâng cấp, mở rộng, hiện đại hóa công trình đường bộ hiện hữu, phù hợp theo quy
hoạch được phê duyệt đối với loại đường phố chính đô thị, đường trên cao.
Tiêu chí, nguyên tắc, điều kiện, trình tự, thủ tục
thực hiện dự án, lựa chọn nhà đầu tư tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư
theo phương thức đối tác công tư.
Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành danh mục dự án
quy định tại khoản này. Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện công khai, minh bạch
đầy đủ các thông tin về dự án để thuận lợi cho người dân giám sát.
Trường hợp chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng
chiếm tỷ trọng lớn hơn 50% tổng mức đầu tư của dự án và phương án tài chính sơ
bộ của dự án PPP không bảo đảm khả năng hoàn vốn, Hội đồng nhân dân Thành phố
được xem xét, quyết định việc tăng tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án PPP nhưng
không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án;
d) Thành phố được áp dụng loại
hợp đồng BT.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục về lập, thẩm định,
phê duyệt, quản lý dự án, chi phí đầu tư, chất lượng xây dựng công trình, dự án
áp dụng loại hợp đồng BT được thực hiện như đối với dự án sử dụng vốn đầu tư
công theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng. Dự án
chỉ được quyết định chủ trương đầu tư khi xác định được nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn. Tổng mức đầu tư dự án áp dụng loại hợp đồng BT được xác định như đối
với dự án sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về xây dựng; chi
phí lãi vay sau thời gian xây dựng và lợi nhuận hợp lý được tính vào tổng mức đầu
tư dự án.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng BT được thực hiện như đối với dự án PPP
theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Việc lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng BT được thực hiện sau khi
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt.
Ủy ban nhân dân Thành phố quy định tiêu chuẩn đánh
giá về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật, tài chính của nhà đầu tư thực hiện dự
án.
Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định sử dụng vốn
ngân sách Thành phố, bố trí vốn chuẩn bị đầu tư, dự toán ngân sách hằng năm và
bố trí vốn đầu tư công trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của
Thành phố để thanh toán cho nhà đầu tư sau khi công trình hoặc hạng mục công
trình vận hành độc lập được hoàn thành nghiệm thu, kiểm toán và căn cứ giá trị,
tiến độ quy định trong hợp đồng BT và giám sát việc thực hiện, bảo đảm đúng quy
định của pháp luật.
Chính phủ quy định lãi vay, lợi nhuận hợp lý,
phương thức thanh toán, quyết toán thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng BT.
6. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chịu trách nhiệm thực hiện theo quy
định tại Điều này và pháp luật có liên quan, bảo đảm công khai, minh bạch; bảo
đảm hài hòa quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp, Nhà nước, hiệu
quả kinh tế - xã hội; không gây thất thoát, lãng phí, tạo sự đồng thuận của người
dân, không để xảy ra các vụ việc phức tạp, khiếu kiện đông người, mất an ninh
trật tự, an toàn xã hội.
Điều 5. Về tài chính, ngân sách
nhà nước
1. Chính sách phí, lệ phí được quy định như sau:
a) Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định áp dụng trên
địa bàn: phí, lệ phí chưa được quy định trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm
theo Luật Phí và lệ phí; điều chỉnh mức hoặc
tỷ lệ thu phí, lệ phí đã được cấp có thẩm quyền quyết định đối với các loại
phí, lệ phí được quy định trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí, trừ án phí, lệ phí Tòa án
và các loại phí thuộc nguồn thu của ngân sách trung ương hưởng 100%;
b) Ngân sách Thành phố được hưởng 100% số thu tăng
thêm từ các khoản thu do việc điều chỉnh chính sách phí, lệ phí quy định tại điểm
a khoản này để đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và các nhiệm vụ chi khác
thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Thành phố; các khoản thu này không dùng để xác
định tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung
ương và ngân sách Thành phố;
c) Việc thí điểm thực hiện chính sách phí, lệ phí
trên địa bàn Thành phố quy định tại điểm a khoản này phải bảo đảm có lộ trình,
phù hợp với khả năng và yêu cầu phát triển của Thành phố; tạo môi trường sản xuất,
kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp; bảo đảm sự thống nhất của thị trường,
không cản trở lưu thông hàng hóa, dịch vụ; thực hiện điều tiết hợp lý đối với
hàng hóa, dịch vụ và nguồn thu nhập hợp pháp của tổ chức, cá nhân trên địa bàn
Thành phố; bảo đảm công khai, minh bạch, cải cách hành chính nhà nước.
2. Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước hằng năm đã được
Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao và tình hình thực tế của Thành phố,
Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định dự toán, phân bổ ngân sách Thành phố bảo
đảm phù hợp với định hướng cơ cấu lại ngân sách nhà nước, phát triển kinh tế -
xã hội và các lĩnh vực quan trọng theo quy định của Quốc hội và Chính phủ.
3. Thành phố thực hiện cơ chế tạo nguồn thực hiện cải
cách tiền lương theo quy định. Sau khi ngân sách Thành phố bảo đảm đủ nguồn thực
hiện cải cách tiền lương và các chính sách an sinh xã hội cho cả thời kỳ ổn định
ngân sách theo quy định của cấp có thẩm quyền, Hội đồng nhân dân Thành phố được
quyết định:
a) Sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn
dư của ngân sách Thành phố và cho phép ngân sách cấp dưới sử dụng nguồn cải
cách tiền lương còn dư để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc
nhiệm vụ chi của ngân sách, chi thu nhập tăng thêm trên cơ sở tuân thủ quy định
tại điểm b khoản 5 Điều 9 của Nghị quyết này;
b) Tỷ lệ trích nguồn thu được để lại để tạo nguồn cải
cách tiền lương đối với các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý có số thu lớn
cho phù hợp; bảo đảm nguyên tắc để các cơ quan, đơn vị này tự sắp xếp bố trí
nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo lộ trình do cơ quan có thẩm quyền quyết
định; ngân sách nhà nước không bổ sung để thực hiện cải cách tiền lương cho các
cơ quan, đơn vị này;
c) Cho phép các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập do Thành phố
quản lý sử dụng nguồn thực hiện cải cách tiền lương còn dư để tăng chi đầu tư,
mua sắm, hoạt động chuyên môn của cơ quan, tổ chức, đơn vị, chi thu nhập tăng
thêm trên cơ sở tuân thủ quy định tại điểm b khoản 5 Điều 9 của Nghị
quyết này.
4. Thành phố được vay thông qua phát hành trái phiếu
chính quyền địa phương, vay từ các tổ chức tài chính trong nước, các tổ chức
khác trong nước và từ nguồn vay nước ngoài của Chính phủ vay về cho Thành phố
vay lại với tổng mức dư nợ vay không vượt quá 120% số thu ngân sách Thành phố
được hưởng theo phân cấp. Tổng mức vay và bội chi ngân sách Thành phố hằng năm
do Quốc hội quyết định theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước. Hằng năm, trong quá trình chấp hành ngân sách, Hội đồng
nhân dân Thành phố được chủ động quyết định cụ thể nguồn vay trong nước và nguồn
vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ bảo đảm trong tổng mức vay và mức bội
chi ngân sách Thành phố đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao.
5. Hằng năm, ngân sách trung
ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách Thành phố không quá 70% số tăng thu ngân
sách trung ương từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân
sách Thành phố so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao (phần còn lại sau
khi thực hiện thưởng vượt thu theo quy định tại khoản 4 Điều
59 của Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 59/2020/QH14) và các khoản thu
ngân sách trung ương hưởng 100% quy định tại các điểm b, c,
d, g, h, i và q khoản 1 Điều 35 của Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
59/2020/QH14 so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao,
nhưng không vượt quá tổng số tăng thu ngân sách trung ương trên địa bàn so với
thực hiện thu năm trước và ngân sách trung ương không hụt thu. Việc xác định số
bổ sung có mục tiêu trên cơ sở tổng các khoản thu, không tính riêng từng khoản
thu.
6. Dự toán chi ngân sách của Ủy ban nhân dân quận
thuộc Thành phố được bố trí khoản chưa phân bổ từ 2% đến 4% tổng chi ngân sách
quận để thực hiện chi phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, sự
cố, thảm họa, cứu đói, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cần
thiết khác. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định chi từ khoản chưa phân bổ,
định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố để báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố
tại kỳ họp gần nhất.
7. Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định việc sử dụng
ngân sách Thành phố để thực hiện dự án, công trình giao thông đường bộ có tính
chất vùng, liên vùng nằm trên ranh giới, địa giới hành chính giữa Thành phố và
địa phương khác, các dự án quốc lộ, đường cao tốc đi qua địa bàn Thành phố; hỗ
trợ địa phương khác trong nước, hỗ trợ địa phương tại quốc gia khác trong trường
hợp cần thiết.
8. Công ty đầu tư tài chính nhà
nước Thành phố Hồ Chí Minh (HFIC) là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
100% vốn nhà nước thực hiện chức năng Quỹ đầu tư phát triển địa phương. Hoạt động
của HFIC được quy định như sau:
a) Hội đồng nhân dân Thành phố được bố trí nguồn
thu từ cổ phần hóa các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân Thành
phố làm đại diện chủ sở hữu để bổ sung vốn điều lệ của HFIC;
b) Lợi nhuận còn lại của HFIC sau khi trích lập các
quỹ theo quy định được giữ lại bổ sung vào Quỹ Đầu tư phát triển của HFIC để bổ
sung vốn điều lệ;
c) Trình tự, thủ tục bổ sung vốn điều lệ của HFIC quy
định tại điểm a và điểm b khoản này được thực hiện theo trình tự, thủ tục bổ
sung vốn điều lệ của các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;
d) Trên cơ sở đề nghị của Ủy
ban nhân dân Thành phố, Hội đồng nhân dân Thành phố được bố trí vốn đầu tư công
từ ngân sách Thành phố để hỗ trợ lãi suất đối với các dự án đầu tư được HFIC
cho vay thuộc lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành
phố theo đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục, mức, thời gian hỗ trợ, do Hội
đồng nhân dân Thành phố quy định.
Khi thực hiện việc cho vay đối với các dự án, HFIC
phải tuân thủ quy định của pháp luật về Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
đ) HFIC phải tuân thủ nguyên tắc bảo toàn và phát
triển vốn nhà nước khi thực hiện các nội dung quy định tại khoản này.
9. Thành phố quyết định việc
thu tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất từ các
doanh nghiệp trong khu và chỉ dùng cho mục đích nâng cao tiện ích cho doanh nghiệp
và người lao động, không vì mục tiêu lợi nhuận, Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành Quy chế thu và sử dụng tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng, trong đó quy định
cụ thể đối tượng, nguyên tắc, mức thu, cơ chế quản lý và sử dụng nguồn thu, bảo
đảm tính minh bạch, hợp lý, gắn với cơ chế tự chủ tài chính của Ban Quản lý các
Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố. Khoản tiền duy tu, tái tạo cơ sở hạ tầng
quy định tại khoản này không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng và là
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
10. Việc thí điểm cơ chế tài
chính thực hiện biện pháp giảm phát thải khí nhà kính theo các cơ chế trao đổi,
bù trừ tín chỉ các-bon được quy định như sau:
Tín chỉ các-bon hình thành từ các chương trình, dự
án theo các cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon đầu tư từ nguồn vốn của
ngân sách Thành phố được giao dịch với các nhà đầu tư trong nước, quốc tế. Ủy
ban nhân dân Thành phố phối hợp với các Bộ: Công Thương, Giao thông vận tải,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường xác định
tỷ lệ đóng góp về lượng giảm phát thải, hấp thụ khí nhà kính trên địa bàn Thành
phố cho mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính của quốc gia trước khi giao dịch
tín chỉ các-bon.
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành trình tự, thủ tục
và quyết định việc lựa chọn nhà đầu tư. Nguồn thu từ giao dịch tín chỉ các-bon
là nguồn thu ngân sách Thành phố được hưởng 100%; các khoản thu này không dùng
để xác định tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách
trung ương và ngân sách Thành phố.
Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định sử dụng nguồn
thu từ giao dịch tín chỉ các-bon cho các chương trình, dự án ứng phó với biến đổi
khí hậu, phát triển kinh tế xanh, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn trên địa bàn
Thành phố.
11. Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định việc sử dụng
mái nhà bảo đảm điều kiện kỹ thuật của các trụ sở cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công, trụ sở của các cơ quan, đơn vị được xác định là tài sản công trên
địa bàn Thành phố để lắp đặt hệ thống điện mặt trời cung cấp điện phục vụ cho
hoạt động của trụ sở đó. Phần điện còn thừa do không sử dụng hết thực hiện theo
quy định của pháp luật về điện lực.
Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức thực hiện việc lắp
đặt, quản lý hệ thống điện mặt trời bảo đảm các yếu tố phù hợp về mỹ quan, kiến
trúc và các quy định của pháp luật về môi trường.
Điều 6. Về quản lý đô thị, tài
nguyên, môi trường
1. Đối với dự án sử dụng đất trồng lúa vào các mục
đích khác, Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa dưới 500 ha phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp
có thẩm quyền quyết định.
Việc quyết định chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa phải thực hiện công khai, lấy ý kiến người dân, đối tượng chịu sự tác động
của việc chuyển mục đích sử dụng và bảo đảm nguyên tắc, điều kiện chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác theo quy định của pháp luật về đất
đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trồng
lúa dưới 500 ha do Hội đồng nhân dân Thành phố quy định.
2. Quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được quy định
như sau:
a) Trên cơ sở đồ án quy hoạch
xây dựng khu chức năng, quy hoạch đô thị đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc phân cấp cho Ủy ban nhân dân Thành phố thực
hiện phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, điều
chỉnh cục bộ quy hoạch chung đô thị, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chuyên ngành hạ
tầng kỹ thuật theo trình tự, thủ tục do Thủ tướng Chính phủ quy định và báo cáo
Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện;
b) Việc điều chỉnh quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị để phục vụ lợi ích cộng đồng theo quy định của pháp luật
về xây dựng, quy hoạch đô thị được thực hiện khi thuộc một trong các trường hợp
sau đây: tăng chỉ tiêu đất hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; giảm mật độ xây dựng;
tăng chỉ tiêu diện tích sàn ở bình quân đầu người nhưng phải bảo đảm kế hoạch
phát triển nhà ở của Thành phố và không làm tăng mật độ xây dựng và không làm
quá tải hạ tầng khu vực; trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này và khoản 2 Điều 4 của Nghị quyết này; bổ
sung các công trình công cộng hoặc cải thiện cảnh quan đô thị nhằm nâng cao chất
lượng, điều kiện sống, sinh hoạt, làm việc của người dân trong khu vực.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội được quy
định như sau:
a) Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết được lập đồng thời với
việc lập đồ án quy hoạch chi tiết; việc lấy ý kiến cộng đồng dân cư có liên
quan đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết được thực hiện cùng một thời
điểm. Việc thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết phải được thực hiện
trước, làm cơ sở thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết;
b) Tại thời điểm chấp thuận chủ
trương đầu tư, trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chưa phù hợp
quy hoạch chung thì cho phép thực hiện việc chấp thuận chủ trương đầu tư theo
quy hoạch chung và chỉ tiêu về hệ số sử dụng đất hoặc mật độ xây dựng theo quy
định của pháp luật về nhà ở.
Trường hợp quy hoạch chi tiết chưa phù hợp quy hoạch
chung và quy hoạch phân khu thì cho phép thực hiện việc chấp thuận chủ trương đầu
tư theo quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và chỉ tiêu về hệ số sử dụng đất hoặc
mật độ xây dựng theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết phải được
phê duyệt hoặc phê duyệt điều chỉnh theo quy định của pháp luật trước khi lập Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và triển khai các bước tiếp theo của dự
án;
c) Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt quy hoạch, bố
trí quỹ đất nhà ở xã hội trong phạm vi dự án nhà ở thương mại hoặc phê duyệt
quy hoạch, bố trí quỹ đất nhà ở xã hội ở vị trí khác ngoài phạm vi dự án nhà ở
thương mại đáp ứng nhu cầu nhà ở xã hội trên địa bàn theo Chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở đã được phê duyệt, bảo đảm tỷ lệ diện tích đất để xây dựng nhà
ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật có liên quan. Chủ đầu
tư có trách nhiệm tổ chức đầu tư xây dựng nhà ở xã hội tại vị trí được quy hoạch
hoán đổi và hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với quỹ đất được hoán
đổi trong dự án nhà ở thương mại, bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật
về nhà ở và đất đai;
d) Đất để phát triển nhà ở xã hội bao gồm: diện
tích đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại mà chủ đầu tư phải dành
để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật; đất được Nhà nước giao, đất
được Nhà nước cho thuê, đất có quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân Thành phố
xây dựng, trình Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua và ban hành hệ số điều chỉnh
giá đất phù hợp với tình hình thực tiễn của Thành phố để áp dụng tính tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất đối với tất cả các khu đất, thửa đất (không phân biệt giá trị
tính theo bảng giá đất) trong trường hợp bảng giá đất đã thu thập thông tin thị
trường và xây dựng đến từng thửa đất để áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất đối với diện tích vượt hạn mức của hộ gia đình, cá nhân;
b) Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm
đối với tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thương mại.
5. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi
đất được quy định như sau:
a) Việc bồi thường về đất phải bảo đảm người có đất
bị thu hồi có chỗ ở và điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Thành phố xem xét hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để tạo điều kiện cho người có đất bị thu hồi,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có việc làm, thu nhập, ổn định đời sống, sản
xuất, kinh doanh;
b) Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc
giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi
do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đối với hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu
hồi có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo
nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Đối với
hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi nếu có nhu cầu bồi thường bằng đất khác
mục đích sử dụng với đất thu hồi hoặc bằng nhà ở và Thành phố có điều kiện về
quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với
loại đất bị thu hồi hoặc nhà ở. Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định tỷ lệ
quy đổi, điều kiện bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với đất thu hồi hoặc
nhà ở phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của người dân.
6. Thành phố được quyết định việc cho phép các tổ
chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất có thu tiền thuê đất hằng năm mà tiền
thuê đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền thế chấp, chuyển
nhượng hoặc cho thuê quyền thuê trong hợp đồng thuê đất nếu đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất);
b) Tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập hợp
pháp theo quy định của pháp luật;
c) Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch
xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận, trừ trường hợp
phải thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết
định của cơ quan thi hành án dân sự hoặc kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về thanh tra, kiểm tra;
d) Đất không có tranh chấp;
đ) Trong thời hạn sử dụng đất;
e) Người mua, thuê quyền thuê trong hợp đồng thuê đất
phải bảo đảm điều kiện: có năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư; có
ngành, nghề kinh doanh phù hợp với dự án đầu tư; không vi phạm quy định của
pháp luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
để thực hiện dự án trước đó.
Người mua, thuê quyền thuê trong hợp đồng thuê đất
được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại, sử dụng đất đúng
mục đích đã được xác định trong dự án và phải thực hiện thủ tục đăng ký thế chấp,
chuyển nhượng, cho thuê quyền thuê trong hợp đồng thuê đất; văn phòng đăng ký đất
đai có trách nhiệm đăng ký đất đai vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hồ
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai trên cơ sở hợp đồng đã ký kết.
7. Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT được ký kết
theo đúng quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng BT trước ngày Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
có hiệu lực thi hành mà chưa hoàn thành việc thanh toán cho nhà đầu tư thì việc
sử dụng quỹ đất do Nhà nước quản lý thuộc trường hợp sắp xếp lại, xử lý tài sản
công để thanh toán cho nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện thu hồi đất
đối với các diện tích đất thuộc quỹ đất do Nhà nước quản lý thuộc trường hợp sắp
xếp lại, xử lý tài sản công đã được xác định tại hợp đồng BT;
b) Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định và thực hiện
thủ tục đầu tư, thủ tục quy hoạch xây dựng và thủ tục giao đất, cho thuê đất
theo quy định căn cứ hợp đồng BT đã ký kết, quy hoạch sử dụng đất đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Thời điểm thực hiện giao đất, cho thuê đất để thanh
toán căn cứ theo khối lượng xây dựng công trình thuộc dự án áp dụng loại hợp đồng
BT đã hoàn thành theo tiến độ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu
theo quy định của pháp luật và được kiểm toán. Giá tính thu tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất được xác định tại thời điểm quyết định giao đất, cho thuê đất.
8. Đối với diện tích đất hình thành sau khi thực hiện
lấn biển, Thành phố thực hiện thủ tục về giao đất, cho thuê đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
9. Chủ đầu tư mua tài sản phát mãi, tài sản thi
hành án là quyền sử dụng đất nông nghiệp từ các tổ chức tài chính, tổ chức tín
dụng, thi hành án, thừa phát lại để thực hiện dự án phi nông nghiệp nhưng chưa
thực hiện các thủ tục để Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà đã hết thời hạn sử
dụng đất hoặc chủ đầu tư các dự án đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông
nghiệp để thực hiện dự án phi nông nghiệp đang thực hiện các thủ tục để Nhà nước
giao đất, cho thuê đất mà đã hết thời hạn sử dụng đất thì được gia hạn sử dụng
đất đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.
10. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời
hạn đối với các công trình công cộng bao gồm nhà, sân bãi để xe, nhà vệ sinh
công cộng trên đất do Nhà nước quản lý được quy định như sau:
a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu, quy hoạch
phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây
dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố
nhưng chưa thực hiện;
b) Quy mô công trình phù hợp quy chuẩn xây dựng,
không làm quá tải hạ tầng và bảo đảm cảnh quan đô thị, thời hạn tồn tại của
công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân
khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng
khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Khi hết thời hạn tồn tại của công trình ghi
trong giấy phép xây dựng có thời hạn hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì
bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ. Trường hợp quá thời hạn này
mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công
trình đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo yêu cầu phá dỡ công
trình.
Các điều kiện khác ngoài điều kiện chung về cấp giấy
phép xây dựng có thời hạn, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
có thời hạn và quản lý trật tự xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật
về xây dựng.
11. Nhà đầu tư đang thực hiện
dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt tự nguyện chuyển đổi toàn bộ công nghệ của
dự án sang xử lý chất thải rắn sinh hoạt có thu hồi năng lượng được Ủy ban nhân
dân Thành phố xem xét, quyết định bổ sung khối lượng chất thải rắn sinh hoạt
theo hình thức đặt hàng. Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành tiêu chí, tiêu
chuẩn, lộ trình chuyển đổi đối với công nghệ được chuyển đổi và điều kiện, định
mức, đơn giá, giá đặt hàng liên quan đến khối lượng chất thải rắn sinh hoạt được
đặt hàng bổ sung, bảo đảm công khai, minh bạch.
12. Việc thực hiện chuẩn bị thu hồi đất của một số
dự án tại Thành phố được thực hiện như sau:
a) Đối với các dự án xây dựng khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia, địa phương, giao thông,
khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí cộng đồng thuộc trường hợp Nhà nước
thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai và có quy mô từ 300 ha trở
lên hoặc có từ 1.000 hộ gia đình, cá nhân, tổ chức bị thu hồi đất trở lên, các
dự án đầu tư công độc lập thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 4 của Nghị quyết này, căn cứ quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện, Hội đồng nhân dân
Thành phố ban hành danh mục các dự án tổ chức thực hiện trước điều tra, khảo
sát, đo đạc, kiểm đếm, xác minh nguồn gốc đất, tài sản gắn liền với đất theo
trình tự, thủ tục quy định tại khoản này;
b) Căn cứ danh mục dự án quy định tại điểm a khoản
này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai ban hành thông báo tổ chức thực hiện
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác minh nguồn gốc đất, tài sản gắn liền
với đất.
Thông báo tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm, xác minh nguồn gốc đất, tài sản gắn liền với đất được gửi đến từng
người sử dụng đất và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư;
c) Trên cơ sở thông báo tại điểm b khoản này, tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về đất
đai được phép triển khai việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác minh
nguồn gốc đất, tài sản gắn liền với đất trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành thông báo thu hồi đất.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác minh nguồn gốc đất, tài sản gắn liền với đất.
Người sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát,
đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để
lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
d) Sau khi lựa chọn được nhà đầu tư thực hiện dự án
theo quy định của pháp luật hiện hành, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất
theo quy định của Luật Đất đai ban hành thông
báo thu hồi đất và sử dụng kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác
minh nguồn gốc đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại
điểm c khoản này để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và quyết định thu hồi đất thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Hội đồng nhân dân Thành
phố quyết định sử dụng ngân sách địa phương thực hiện các nội dung quy định tại
điểm c khoản này và ban hành trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại khoản
này.
13. Việc kiểm soát khí thải phương tiện giao thông
được quy định như sau:
a) Hội đồng nhân dân Thành phố
ban hành chính sách khuyến khích, hỗ trợ, ưu đãi đối với các cá nhân, hộ gia
đình, hợp tác xã, doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi phương tiện giao thông từ sử
dụng nhiên liệu hóa thạch sang sử dụng năng lượng sạch và lộ trình thực hiện;
thu mua, đổi phương tiện giao thông cũ sang phương tiện giao thông mới sử dụng
năng lượng sạch để giảm ô nhiễm môi trường; đầu tư phát triển phương tiện giao
thông công cộng kết hợp lộ trình hạn chế phương tiện giao thông cá nhân để hạn
chế ùn tắc giao thông;
b) Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định sử dụng
ngân sách Thành phố để thực hiện các nội dung quy định tại điểm a khoản này và
ban hành tiêu chí, trình tự, thủ tục thực hiện quy định tại khoản này;
c) Ủy ban nhân dân Thành phố căn cứ các chính sách quy
định tại điểm a và điểm b khoản này tổ chức thực hiện việc hạn chế hoạt động
phương tiện cơ giới đường bộ sử dụng nhiên liệu hóa thạch tham gia giao thông.
Điều 7. Về ngành, nghề ưu tiên
thu hút nhà đầu tư chiến lược vào Thành phố
1. Danh mục ngành, nghề ưu tiên thu hút nhà đầu tư
chiến lược vào Thành phố bao gồm:
a) Đầu tư xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo,
trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D); đầu tư nghiên cứu và hỗ trợ chuyển
giao công nghệ cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công
nghệ tự động hóa, công nghệ vật liệu mới, năng lượng sạch có quy mô vốn đầu tư
từ 3.000 tỷ đồng trở lên;
b) Đầu tư dự án trong lĩnh vực công nghiệp mạch
tích hợp bán dẫn, công nghệ thiết kế, chế tạo linh kiện, vi mạch điện tử tích hợp
(IC), điện tử linh hoạt (PE), chip, pin công nghệ mới, vật liệu mới, công nghiệp
năng lượng sạch có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên;
c) Đầu tư dự án xây dựng Cảng trung chuyển quốc tế
Cần Giờ theo quy hoạch có quy mô vốn đầu tư từ 50.000 tỷ đồng trở lên.
2. Nhà đầu tư chiến lược là nhà đầu tư đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Nhà đầu tư chiến lược phải đáp ứng một trong các
điều kiện sau đây:
a) Có vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng trở lên khi thực
hiện dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và có kinh nghiệm đầu tư
dự án trong lĩnh vực tương tự có tổng vốn đầu tư từ 2.000 tỷ đồng trở lên;
b) Có vốn điều lệ từ 5.000 tỷ đồng trở lên hoặc có
tổng tài sản từ 25.000 tỷ đồng trở lên khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại
điểm b khoản 1 Điều này và có kinh nghiệm đầu tư dự án trong lĩnh vực tương tự
có tổng vốn đầu tư từ 10.000 tỷ đồng trở lên;
c) Có vốn điều lệ từ 9.000 tỷ đồng trở lên khi thực
hiện dự án đầu tư quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và có kinh nghiệm đầu tư
dự án trong lĩnh vực tương tự có tổng vốn đầu tư từ 25.000 tỷ đồng trở lên.
4. Nhà đầu tư chiến lược phải có cam kết bằng văn bản
về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng các điều kiện bảo đảm quốc
phòng, an ninh và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Nhà đầu tư chiến lược quy định tại khoản 2 Điều
này được lựa chọn theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 7 Điều này để thực
hiện dự án đầu tư thuộc Danh mục ngành, nghề ưu tiên thu hút nhà đầu tư chiến
lược quy định tại khoản 1 Điều này thì được hưởng ưu đãi đầu tư và có nghĩa vụ quy
định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này.
6. Căn cứ Danh mục ngành, nghề ưu tiên thu hút nhà
đầu tư chiến lược quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đề xuất dự án đầu tư. Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư, cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện trình tự,
thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy
định tại khoản 7 Điều này.
7. Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện dự án và lựa
chọn nhà đầu tư chiến lược đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
a) Căn cứ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án quy định tại khoản 6 Điều này, Cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền của
Thành phố công bố thông tin dự án, yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của
nhà đầu tư và điều kiện xác định nhà đầu tư chiến lược trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia;
b) Căn cứ nội dung thông tin được công bố quy định
tại điểm a khoản này, nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư bao gồm: văn bản đăng ký thực hiện
dự án; hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài
liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này
và tài liệu khác có liên quan (nếu có);
c) Hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án, Cơ quan
đăng ký đầu tư có thẩm quyền của Thành phố tổ chức đánh giá sơ bộ năng lực,
kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Căn cứ kết
quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, Người có thẩm quyền quyết định lựa
chọn nhà đầu tư quyết định việc tổ chức thực hiện theo một trong các trường hợp
quy định tại các điểm d, đ và e khoản này;
d) Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư đã đăng ký và
đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký
nhưng chỉ có 01 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì
thực hiện chấp thuận nhà đầu tư đó theo quy định của pháp luật về đầu tư;
đ) Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên đáp ứng
yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm trong đó chỉ có 01 nhà đầu tư được xác định
đáp ứng điều kiện đối với nhà đầu tư chiến lược quy định tại điểm a khoản này
thì thực hiện chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư chiến lược đó theo quy định
của pháp luật về đầu tư;
e) Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên đáp ứng
yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm trong đó có từ 02 nhà đầu tư trở lên được
xác định đáp ứng điều kiện đối với nhà đầu tư chiến lược quy định tại điểm a
khoản này thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng hoặc chọn áp dụng pháp luật
về đấu thầu để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư trong số những nhà đầu tư được xác định
đáp ứng điều kiện đối với nhà đầu tư chiến lược;
g) Ủy ban nhân dân Thành phố quy
định chi tiết về mẫu công bố thông tin dự án thu hút nhà đầu tư chiến lược bao
gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án.
8. Nhà đầu tư chiến lược được hưởng ưu đãi sau đây:
a) Được tính vào chi phí được trừ để xác định thu
nhập chịu thuế đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) bằng 150%
chi phí thực tế của hoạt động này khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Chi phí
nghiên cứu và phát triển (R&D) thực tế được xác định theo quy định của pháp
luật về kế toán;
b) Được hưởng chế độ ưu tiên về thủ tục hải quan
theo quy định của pháp luật về hải quan và thủ tục về thuế theo quy định của
pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của dự án đầu tư do nhà
đầu tư chiến lược thực hiện tại Thành phố khi đáp ứng các điều kiện áp dụng chế
độ ưu tiên theo quy định của pháp luật về hải quan và thuế, trừ điều kiện về
kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu.
9. Nhà đầu tư chiến lược có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện dự án theo các nội dung quy định
tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư;
b) Phải giải ngân vốn đầu tư trong thời hạn 05 năm
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư. Trong thời gian này, nhà đầu tư chiến lược không được chuyển
nhượng dự án;
c) Hỗ trợ kinh phí để đào tạo nghề đối với lao động
bị ảnh hưởng tại khu vực dự án; ưu tiên tiếp nhận lao động địa phương vào làm
việc tại dự án; thực hiện cam kết về việc ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên
tiến, công nghệ mới, công nghệ cao (nếu có).
10. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, trường
hợp nhà đầu tư chiến lược không đáp ứng điều kiện về vốn, tiến độ giải ngân và
điều kiện khác đối với nhà đầu tư chiến lược thì không được hưởng ưu đãi quy định
tại Nghị quyết này. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về các hậu quả phát sinh do
không thực hiện đúng cam kết của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Về quản lý khoa học và
công nghệ, đổi mới sáng tạo
1. Việc hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo và khởi
nghiệp trong các lĩnh vực ưu tiên của Thành phố được quy định như sau:
a) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
trong thời hạn 05 năm từ thời điểm phát sinh thuế thu nhập phải nộp đối với thu
nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo, tổ chức khoa học và công nghệ, trung tâm đổi mới sáng tạo và các tổ
chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phát sinh trên địa bàn
Thành phố;
b) Miễn thuế thu nhập cá nhân,
thuế thu nhập doanh nghiệp của các cá nhân, tổ chức có khoản thu nhập từ chuyển
nhượng vốn góp, quyền góp vốn vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trên địa
bàn Thành phố;
c) Trong thời gian thực hiện Nghị quyết này, chuyên
gia, nhà khoa học, người có tài năng đặc biệt, cá nhân khởi nghiệp sáng tạo làm
việc tại doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức khoa học và công nghệ,
trung tâm đổi mới sáng tạo và các tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo trên địa bàn Thành phố được miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn
05 năm đối với thu nhập từ lương, tiền công;
d) Khu công nghệ cao, khu công
nghệ thông tin tập trung, trung tâm đổi mới sáng tạo trên địa bàn Thành phố được
thử nghiệm có kiểm soát các giải pháp công nghệ mới trong phạm vi khu công nghệ
cao, khu công nghệ thông tin tập trung, trung tâm đổi mới sáng tạo;
đ) Hỗ trợ không hoàn lại từ
nguồn chi thường xuyên của ngân sách Thành phố chi phí ươm tạo dự án đổi mới
sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo bao gồm: chi phí tổ chức hoạt động tuyển chọn dự
án; chi phí thuê chuyên gia; tiền công lao động trực tiếp; dịch vụ hỗ trợ đổi mới
sáng tạo và khởi nghiệp; chi phí sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm
việc chung;
e) Hội đồng nhân dân Thành phố quy định các lĩnh vực
ưu tiên; tiêu chí, điều kiện, nội dung hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của
các đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản này; tiêu chí, lĩnh vực thử
nghiệm giải pháp công nghệ mới và nội dung hỗ trợ (nếu có) quy định tại điểm d
khoản này và mức hỗ trợ quy định tại điểm đ khoản này.
2. Hội đồng nhân dân Thành phố quy
định các nội dung sau đây:
a) Tiền lương, tiền công, chế độ phúc lợi và chính
sách ưu đãi khác đối với các chức danh lãnh đạo trong tổ chức khoa học và công
nghệ công lập được xác định trên cơ sở trình độ, năng lực và yêu cầu công việc;
b) Thù lao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Tiêu chí, đối tượng, điều kiện được hưởng ưu đãi
tại điểm a và điểm b khoản này.
Điều 9. Về tổ chức bộ máy chính
quyền của Thành phố
1. Hội đồng nhân dân Thành phố thành lập Sở An toàn
thực phẩm là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố; quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở An toàn thực phẩm trên cơ sở
chuyển chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm, việc cấp giấy chứng nhận kiểm dịch
sản phẩm động vật ra khỏi địa bàn Thành phố từ Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Công Thương cho Sở An toàn thực phẩm.
2. Ủy ban nhân dân huyện thuộc Thành phố có không
quá 03 Phó Chủ tịch. Đối với phường, xã, thị trấn có quy mô dân số từ 50.000
người trở lên thì Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn có không quá 03 Phó Chủ
tịch.
3. Việc bầu, tuyển dụng, quản
lý, sử dụng cán bộ, công chức làm việc tại xã, thị trấn và cán bộ phường thực
hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử, tuyển dụng, quản lý, sử dụng cán bộ,
công chức và thuộc biên chế cán bộ, công chức cấp huyện trở lên được giao hằng
năm.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố được ủy quyền
cho người đứng đầu cơ quan hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện một
hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong khoảng thời gian xác định kèm
theo các điều kiện cụ thể. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và quy định rõ trách
nhiệm của người ủy quyền và người được ủy quyền, bảo đảm công khai, minh bạch,
hiệu quả.
5. Hội đồng nhân dân Thành phố
có thẩm quyền sau đây:
a) Căn cứ quy mô dân số, hoạt động kinh tế và đặc
điểm địa bàn, quyết định cơ cấu, số lượng cán bộ, công chức tại xã, phường, thị
trấn; quyết định số lượng, chức danh, chế độ chính sách đối với người hoạt động
không chuyên trách tại các xã, phường, thị trấn, bảo đảm tinh gọn tổ chức bộ
máy.
Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành tiêu chí, tiêu
chuẩn, định mức đối với số lượng cán bộ, công chức tại xã, phường, thị trấn;
b) Quyết định bố trí ngân sách Thành phố để chi thu
nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên
trách tại xã, phường, thị trấn, người lao động thuộc khu vực quản lý nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, một số
hội có tính chất đặc thù và một số cơ quan trung ương trên địa bàn Thành phố,
theo hiệu quả công việc ngoài việc thực hiện chi thu nhập tăng thêm theo quy định
của pháp luật hiện hành về cơ chế tự chủ tài chính đối với cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập, bảo đảm không vượt quá 1,8 lần mức lương ngạch, bậc,
chức vụ và chi thu nhập tăng thêm không vượt quá 0,8 lần quỹ lương cơ bản của
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý;
c) Quyết định mức thu nhập cho các chuyên gia, nhà
khoa học, người có tài năng đặc biệt của Thành phố; quyết định về nguyên tắc,
tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình, mức thu nhập và các chính sách khác để tuyển
dụng công chức, viên chức từ nguồn sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, người có
trình độ cao phù hợp với nhu cầu tuyển dụng của Thành phố.
6. Ủy ban nhân dân Thành phố có thẩm quyền sau đây:
a) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố bảo đảm các nguyên tắc,
tiêu chí, điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định chuyển một số chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố cho các cơ quan chuyên
môn, cơ quan hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân
quận, huyện và thành phố Thủ Đức.
7. Ban Quản lý Khu công nghệ cao Thành phố, Ban Quản
lý các Khu chế xuất và công nghiệp Thành phố được thẩm định, phê duyệt, phê duyệt
điều chỉnh nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng 1/500 trong phạm vi
khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu công nghiệp được giao quản lý sau khi có ý
kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân
Thành phố; thẩm định, phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố; cấp, cấp đổi, cấp lại,
điều chỉnh, thu hồi giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và thành phố Thủ Đức trong phạm vi
khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu công nghiệp được giao quản lý.
Điều 10. Về tổ chức bộ máy
chính quyền của thành phố Thủ Đức
1. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức có thẩm quyền
sau đây:
a) Giao cơ quan chuyên môn trực thuộc thẩm định chủ
trương đầu tư, thẩm định quyết định phê duyệt dự án; Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Đức trình Hội đồng nhân dân thành phố Thủ Đức quyết định chủ trương đầu tư;
Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức quyết định phê duyệt dự án, tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư và ký kết các hợp đồng dự án đối với các dự án nhóm B, nhóm C đầu tư
theo phương thức đối tác công tư được quy định tại Nghị quyết này và pháp luật
về đầu tư theo phương thức đối tác công tư trên địa bàn thành phố Thủ Đức;
b) Giao cơ quan chuyên môn trực thuộc thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức chấp thuận chủ trương đầu tư đối với
các dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước sử dụng vốn ngoài ngân sách trên địa
bàn thành phố Thủ Đức thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố;
c) Giao cơ quan chuyên môn trực thuộc thẩm định, trình
Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh nhiệm vụ và đồ
án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các đồ án trên địa bàn thành phố Thủ
Đức thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân Thành phố, trừ các nội dung
đã được quy định tại khoản 7 Điều 9 của Nghị quyết này;
d) Giao cơ quan chuyên môn trực thuộc thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức phê duyệt đề án sử dụng tài sản công là
nhà, đất vào mục đích cho thuê, liên doanh, liên kết trên địa bàn thành phố Thủ
Đức sau khi có ý kiến của Hội đồng nhân dân thành phố Thủ Đức;
đ) Thực hiện nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học và
công nghệ.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức được phân cấp, ủy quyền cho các cơ quan chuyên
môn trực thuộc, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Ủy ban nhân dân
các phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường một số nhiệm vụ, quyền hạn thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức.
3. Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định tổ chức bộ
máy, số lượng và chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc
thành phố Thủ Đức.
Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định thành
lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của Thanh tra xây dựng
và Trung tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức.
4. Hội đồng nhân dân thành phố Thủ Đức quyết định
thành lập Ban đô thị thuộc Hội đồng nhân dân thành phố Thủ Đức. Hội đồng nhân
dân thành phố Thủ Đức có không quá 02 Phó Chủ tịch và có không quá 08 đại biểu
hoạt động chuyên trách, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức có không quá 04 Phó
Chủ tịch.
Phụ cấp chức vụ đối với các chức danh lãnh đạo cơ
quan Đảng, đoàn thể, chính quyền của thành phố Thủ Đức thực hiện theo Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Chính phủ có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành Nghị định hướng dẫn
quy định tại điểm d khoản 5 Điều 4, điểm
a, điểm b khoản 1 Điều 8 và khoản 3 Điều 9 của Nghị quyết
này;
b) Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này; sơ kết 03 năm việc thực hiện Nghị
quyết và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm 2026; tổng kết việc thực hiện Nghị
quyết và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm 2028;
c) Chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp với Thành
phố cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xử lý các vấn đề chưa phân
cấp, phân quyền cho Thành phố;
d) Ban hành các cơ chế, chính
sách phù hợp với thẩm quyền nhằm điều chỉnh, bổ sung các quy định phù hợp giải
quyết những bất cập phát sinh trong thực tiễn quản lý, phát triển Thành phố. Mở
rộng việc phân cấp, ủy quyền cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố
so với các quy định hiện hành.
2. Thủ tướng Chính phủ có
trách nhiệm quy định việc phân cấp, trình tự, thủ tục điều chỉnh cục bộ quy hoạch
chung xây dựng khu chức năng, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đô thị, điều chỉnh
cục bộ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật.
3. Hội đồng nhân dân Thành phố
có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành tiêu chí, điều kiện, mức hỗ trợ, nội
dung, thời gian hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 4; quy mô,
danh mục dự án quy định tại điểm b và điểm c khoản 5 Điều 4;
danh mục, mức, tỷ lệ phí, lệ phí quy định tại điểm a khoản 1 Điều
5; đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục, mức, thời gian hỗ trợ quy định
tại điểm d khoản 8 Điều 5; trình tự, thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 6; tiêu chí, tiêu chuẩn, lộ trình, điều kiện, định
mức, đơn giá, giá đặt hàng quy định tại khoản 11 Điều 6;
trình tự, thủ tục quy định tại điểm đ khoản 12 Điều 6;
chính sách khuyến khích, hỗ trợ, ưu đãi, lộ trình thực hiện, tiêu chí, trình tự,
thủ tục quy định tại điểm a và điểm b khoản 13 Điều 6; lĩnh
vực, tiêu chí, điều kiện, nội dung, mức quy định tại điểm e khoản
1 Điều 8; tiêu chí, đối tượng, điều kiện quy định tại khoản
2 Điều 8; tiêu chí, tiêu chuẩn, định mức quy định tại khoản
5 Điều 9 của Nghị quyết này;
b) Giám sát việc thực hiện Nghị quyết này theo quy
định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân Thành phố
có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành các tiêu chuẩn,
quy chế, trình tự, thủ tục, hệ số điều chỉnh giá đất, quy định chi tiết về mẫu
công bố thông tin dự án thu hút nhà đầu tư chiến lược quy định tại điểm d khoản 5 Điều 4, khoản 9 và khoản 10 Điều
5, khoản 4 Điều 6, điểm g khoản 7 Điều
7 và thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Nghị
quyết này, bảo đảm công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật;
b) Đối với những vấn đề có nội
dung khác, chưa được quy định trong luật và Nghị quyết của Quốc hội, để đáp ứng
yêu cầu cấp thiết trong thu hút nhà đầu tư chiến lược, huy động nguồn lực trong
và ngoài nước cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân Thành phố
báo cáo Chính phủ để trình cấp có thẩm quyền các cơ chế, chính sách trình Quốc
hội xem xét, quyết định; trong thời gian giữa hai kỳ họp, trình Ủy ban Thường vụ
Quốc hội xem xét, quyết định và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Việc xây dựng, ban hành văn bản cụ thể hóa chính
sách quy định tại điểm này được thực hiện theo trình tự, thủ tục rút gọn.
5. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội
Thành phố và đại biểu Quốc hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 8 năm 2023.
Nghị quyết số 54/2017/QH14
ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này
có hiệu lực thi hành.
2. Sau khi Nghị quyết này hết hiệu lực thi hành,
các chính sách, dự án và các đối tượng khác được cơ quan có thẩm quyền quyết định
thực hiện theo các cơ chế, chính sách được quy định tại khoản
1, khoản 2 và điểm a khoản 5 Điều 4, điểm d khoản 8 Điều 5
và điểm c khoản 3 Điều 6 của Nghị quyết này chưa kết thúc
thì được tiếp tục triển khai theo các quyết định đã ban hành.
Đối với dự án đầu tư áp dụng loại hợp đồng BOT, BT
đã được ký kết hợp đồng theo cơ chế, chính sách quy định tại điểm
c và điểm d khoản 5 Điều 4 của Nghị quyết này thì được tiếp tục thực hiện
sau ngày Nghị quyết này hết hiệu lực thi hành cho đến khi kết thúc hợp đồng.
3. Các dự án quy định tại Điều 7 của
Nghị quyết này được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư trong thời gian Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì được
hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại Điều 7 của Nghị quyết này
cho đến hết thời gian thực hiện dự án.
4. Sau khi Nghị quyết này hết hiệu lực thi hành, thời
gian miễn thuế cho các đối tượng theo quy định tại điểm a và điểm
c khoản 1 Điều 8 của Nghị quyết này chưa kết thúc thì tiếp tục thực hiện
cho đến khi kết thúc thời gian miễn thuế.
5. Trường hợp có quy định khác nhau về cùng một vấn
đề giữa Nghị quyết này với luật, nghị quyết khác của Quốc hội thì áp dụng quy định
của Nghị quyết này. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật khác có quy định cơ
chế, chính sách ưu đãi hoặc thuận lợi hơn Nghị quyết này thì đối tượng được ưu
đãi được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi có lợi nhất./.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 24 tháng 6 năm 2023.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|
PHỤ LỤC
PHỤ CẤP CHỨC VỤ ĐỐI VỚI CÁC CHỨC DANH LÃNH ĐẠO CƠ QUAN ĐẢNG,
ĐOÀN THỂ, CHÍNH QUYỀN CỦA THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 98/2023/QH15)
STT
|
CHỨC DANH
|
MỨC PHỤ CẤP
|
I
|
ĐỐI VỚI CHỨC DANH CƠ QUAN ĐẢNG THỰC HIỆN THEO
HƯỚNG DẪN CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN
|
II
|
MẶT TRẬN TỔ QUỐC, ĐOÀN THỂ
|
1
|
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành
phố Thủ Đức
|
0,8
|
2
|
Chủ tịch, Bí thư các đoàn thể
|
0,7
|
3
|
- Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành phố Thủ Đức
- Phó Chủ tịch, Phó Bí thư các đoàn thể
|
0,5
|
4
|
Ủy viên chuyên trách Mặt trận và các đoàn thể
|
0,4
|
III
|
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC
|
1
|
Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố Thủ Đức
|
1,0
|
2
|
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố Thủ Đức
|
0,8
|
3
|
Trưởng Ban chuyên trách của Hội đồng nhân dân
thành phố Thủ Đức
|
0,6
|
4
|
Phó Trưởng Ban chuyên trách của Hội đồng nhân dân
thành phố Thủ Đức
|
0,4
|
IV
|
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC
|
1
|
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
|
1,0
|
2
|
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
|
0,8
|
3
|
Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng, Trưởng phòng cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
|
0,6
|
4
|
Phó Chánh Thanh tra, Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng
phòng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức
|
0,4
|
5
|
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức
|
0,3
|