QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số: 96/2023/QH15
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 6 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC LẤY PHIẾU TÍN NHIỆM, BỎ
PHIẾU TÍN NHIỆM ĐỐI VỚI NGƯỜI GIỮ CHỨC VỤ DO QUỐC HỘI, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN BẦU HOẶC
PHÊ CHUẨN
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
63/2020/QH14;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định việc Quốc
hội, Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này.
Điều 2. Đối tượng
lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm
1. Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm đối
với những người giữ các chức vụ sau đây:
a) Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước;
b) Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch
Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ tịch Hội
đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội;
c) Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ;
d) Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức
vụ sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Quốc hội, Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ
do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn trong các trường hợp quy định
tại Điều 13 của Nghị quyết này.
4. Trường
hợp một người đồng thời giữ nhiều chức vụ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều
này thì việc lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện một lần đối với tất cả các
chức vụ đó.
5. Không lấy phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này đã có thông báo nghỉ công tác chờ nghỉ hưu hoặc được bầu, bổ nhiệm trong
năm lấy phiếu tín nhiệm.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị quyết này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Lấy phiếu tín nhiệm là
việc Quốc hội, Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát, đánh giá mức độ tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn
để làm cơ sở xem xét đánh giá cán bộ.
2. Bỏ phiếu tín nhiệm là
việc Quốc hội, Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát, đánh giá tín nhiệm
hoặc không tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu
hoặc phê chuẩn để làm cơ sở cho việc miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm người không được Quốc hội, Hội đồng nhân
dân tín nhiệm.
Điều 4.
Mục đích, yêu cầu lấy phiếu tín nhiệm,
bỏ phiếu tín nhiệm
1. Việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội,
Hội đồng nhân dân; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước;
góp phần đánh giá uy tín và kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao của
người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm, giúp họ thấy được mức độ
tín nhiệm của mình để tiếp tục phấn đấu, rèn luyện, nâng cao chất lượng và hiệu
quả công tác; làm cơ sở để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ.
2. Việc tổ chức lấy phiếu tín nhiệm,
bỏ phiếu tín nhiệm phải được thực hiện theo Nghị quyết này và quy định khác của
pháp luật có liên quan, bảo đảm thực chất, góp phần tăng cường niềm tin của cử
tri và Nhân dân. Các hành vi vi phạm pháp luật về lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu
tín nhiệm phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5.
Nguyên tắc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm
1. Bảo đảm quyền và
đề cao trách nhiệm của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc
lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm; bảo đảm quyền báo cáo, giải trình của
người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm.
2. Dân chủ, khách
quan, công tâm, công khai, minh bạch; bảo đảm đánh giá
đúng thực chất kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống của người được lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm.
3. Bảo đảm sự ổn định
và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, sự lãnh đạo của Đảng trong công tác
cán bộ.
Điều 6. Căn cứ đánh giá mức độ tín nhiệm đối với người được lấy
phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm
1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, việc chấp
hành Hiến pháp và pháp luật, gồm các nội
dung sau đây:
a) Lập trường, quan điểm, bản
lĩnh chính trị trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; giữ gìn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; tinh thần
trách nhiệm trong công việc, thái độ phục vụ Nhân dân; cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô tư, trung thực, công tâm, khách quan, chủ động, sáng tạo trong thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b) Việc chấp hành Hiến pháp và pháp luật, ý thức tổ chức kỷ luật;
việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; thực hiện
các quy định của cơ quan, đơn vị nơi công tác; khả năng quy tụ, đoàn kết nội bộ
và xử lý những vấn đề khó, phức tạp, nhạy cảm;
c) Việc thực hiện những điều đảng
viên, cán bộ, công chức không được làm và trách nhiệm nêu gương; sự gương mẫu của
bản thân và vợ, chồng, con trong việc chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn được giao, gồm các nội dung sau đây:
a) Kết quả công tác lãnh đạo, tham mưu,
tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước trong lĩnh vực, phạm vi phụ trách; tính năng động, đổi
mới, sáng tạo, quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
b) Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kết quả lãnh đạo công tác
tổ chức, cán bộ, thu hút, trọng dụng nhân tài; công tác kiểm tra, thanh tra,
giám sát;
c) Số lượng, chất lượng sản phẩm, hiệu
quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các
tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý;
d) Kết quả thực hiện các nghị quyết, kết
luận về giám sát chuyên đề, về chất vấn và các nghị quyết, kết luận khác của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân; kết luận, kiến nghị của Hội
đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân; kết quả giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo, tiếp nhận, giải quyết kiến nghị, phản ánh của cử tri và Nhân dân trong
lĩnh vực, phạm vi phụ trách; kết quả thực hiện các cam kết và các vấn đề đã hứa
(nếu có).
Điều
7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm
1. Quốc hội, Hội đồng nhân dân tổ
chức lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm bảo đảm đúng đối tượng, nguyên tắc,
thời hạn và quy trình theo quy định của Nghị quyết này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân có trách nhiệm tham gia lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm tại
kỳ họp Quốc hội, Hội đồng nhân dân; cân nhắc thận trọng, khách quan, công tâm,
công bằng khi thể hiện mức độ tín nhiệm.
3. Người được lấy phiếu tín nhiệm
phải báo cáo đầy đủ, trung thực kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, kê khai tài sản,
thu nhập, những hạn chế, thiếu sót, phương hướng khắc phục và giải
trình đầy đủ các nội dung mà cử tri và Nhân dân có ý kiến hoặc đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu (nếu có).
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam các cấp có trách nhiệm tập hợp, tổng hợp đầy đủ, kịp thời ý kiến, kiến nghị
của cử tri và Nhân dân liên quan đến người được lấy phiếu tín nhiệm gửi đến
Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
Điều
8. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Vận động hoặc có hành vi trái
pháp luật tác động đến đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong quá
trình lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm.
2. Sử dụng hoặc hứa tặng, cho, ủng
hộ tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất để vận động,
lôi kéo, mua chuộc nhằm tác động đến đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân trong quá trình lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm.
3. Làm sai lệch kết quả lấy phiếu
tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm, mức độ tín nhiệm hoặc lợi dụng lấy phiếu tín nhiệm,
bỏ phiếu tín nhiệm để làm giảm uy tín của người khác, gây chia rẽ, mất đoàn kết
nội bộ.
Điều 9. Thời hạn
và thời điểm tổ chức lấy phiếu tín nhiệm
Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện tổ chức lấy phiếu tín nhiệm một lần trong mỗi nhiệm kỳ vào kỳ họp cuối
năm thứ ba của nhiệm kỳ.
Điều 10. Quy trình lấy phiếu
tín nhiệm tại Quốc hội
1. Chậm nhất là 45 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
Quốc hội, căn cứ vào đối tượng được lấy phiếu tín nhiệm quy định trong Nghị quyết
này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, dự kiến danh sách những người được lấy
phiếu tín nhiệm và có văn bản yêu cầu người được lấy phiếu tín nhiệm gửi báo
cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này và bản kê
khai tài sản, thu nhập đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Người được lấy
phiếu tín nhiệm gửi báo cáo, bản kê khai tài sản, thu nhập đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc
kỳ họp Quốc hội.
3. Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và
Nhân dân liên quan đến người được lấy phiếu tín nhiệm (nếu có) gửi đến Ủy ban
Thường vụ Quốc hội chậm nhất là 25 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội.
4. Chậm nhất là 20
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội gửi báo cáo
của người được lấy phiếu tín nhiệm và báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử
tri và Nhân dân liên quan đến người được lấy phiếu tín nhiệm của Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (nếu có) đến đại biểu Quốc hội; gửi nội dung ý
kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân có liên quan trực tiếp đến người được lấy
phiếu tín nhiệm (nếu có) do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổng hợp
đến người được lấy phiếu tín nhiệm.
5. Trường hợp
thấy cần làm rõ vấn đề liên quan đến người được lấy phiếu tín nhiệm thì chậm nhất
là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, đại biểu Quốc hội có thể gửi
văn bản đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội để yêu cầu cơ
quan có thẩm quyền xác minh và trả lời bằng văn bản.
6. Chậm
nhất là 10 ngày trước ngày tổ chức phiên họp lấy phiếu tín
nhiệm, đại biểu Quốc hội có thể gửi văn bản đến Ủy ban Thường
vụ Quốc hội và người được lấy phiếu tín nhiệm để yêu cầu người được
lấy phiếu tín nhiệm làm rõ những nội dung thuộc căn cứ đánh giá mức độ tín nhiệm.
7. Chậm nhất là 03 ngày trước ngày
tổ chức phiên họp lấy phiếu tín nhiệm, người được lấy phiếu tín nhiệm
có trách nhiệm gửi báo cáo giải trình (nếu có) về những vấn đề được nêu trong báo
cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân của Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và ý kiến của đại biểu Quốc hội đến Ủy ban Thường vụ Quốc
hội và đại biểu Quốc hội có yêu cầu.
8. Việc lấy phiếu tín nhiệm được
thực hiện tại kỳ họp Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban Thường vụ Quốc
hội trình Quốc hội quyết định danh sách những người được lấy phiếu tín
nhiệm;
b) Đại biểu Quốc hội
thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng
Đoàn đại biểu Quốc hội hoặc Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội trong trường hợp
khuyết Trưởng Đoàn để trao đổi về các vấn đề có liên quan;
c) Tại phiên họp lấy
phiếu tín nhiệm, Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội kết quả thảo luận tại
Đoàn đại biểu Quốc hội. Phiên họp lấy phiếu tín nhiệm chỉ được tiến hành khi có
ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội tham dự;
d) Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu;
đ) Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm bằng
cách bỏ phiếu kín. Trên phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của những người được lấy
phiếu tín nhiệm, các mức độ: “tín nhiệm cao”, “tín nhiệm”, “tín nhiệm thấp”;
e) Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả
kiểm phiếu;
g) Quốc hội xem xét, thông qua Nghị
quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
Điều 11. Quy trình lấy phiếu tín nhiệm tại Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện
1. Chậm
nhất là 45 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, căn cứ vào đối tượng
được lấy phiếu tín nhiệm quy định trong Nghị quyết này, Thường trực Hội đồng
nhân dân xem xét, dự kiến danh sách những người được lấy
phiếu tín nhiệm và có văn bản yêu cầu người được lấy phiếu tín nhiệm gửi báo
cáo theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết
này và bản kê khai tài sản, thu nhập đến Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Người được lấy
phiếu tín nhiệm gửi báo cáo, bản kê khai tài sản, thu nhập
đến Thường trực Hội đồng nhân dân chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
Hội đồng nhân dân.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân
dân liên quan đến người được lấy phiếu tín nhiệm (nếu có) gửi đến Thường trực Hội
đồng nhân dân chậm nhất là 25 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân
dân.
4. Chậm nhất
là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân gửi báo cáo của người được lấy phiếu
tín nhiệm và báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và
Nhân dân liên quan đến người được lấy phiếu tín nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp (nếu có) đến đại biểu Hội đồng nhân dân;
gửi nội dung ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân có liên quan trực tiếp đến
người được lấy phiếu tín nhiệm (nếu có) do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp tổng hợp đến người được lấy phiếu tín nhiệm.
5. Trường hợp
thấy cần làm rõ vấn đề liên quan đến người được lấy phiếu tín nhiệm thì chậm nhất
là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân
dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có thể gửi văn bản đến Thường trực Hội đồng
nhân dân để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác minh và trả lời bằng văn bản.
6. Chậm nhất
là 10 ngày trước ngày tổ chức phiên họp lấy phiếu tín nhiệm,
đại biểu Hội đồng nhân dân có thể gửi văn bản đến Thường trực Hội đồng nhân dân
và người được lấy phiếu tín nhiệm để yêu cầu người được lấy phiếu tín nhiệm làm
rõ những nội dung thuộc căn cứ đánh giá mức độ tín nhiệm.
7. Chậm nhất là 03 ngày trước ngày tổ chức phiên họp lấy phiếu tín nhiệm, người được lấy phiếu tín
nhiệm có trách nhiệm gửi báo cáo giải trình (nếu có) về những vấn đề được nêu
trong báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân đến Thường trực
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân có yêu cầu.
8. Việc lấy phiếu tín nhiệm được
thực hiện tại kỳ họp Hội đồng nhân dân theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân quyết định danh sách những người được
lấy phiếu tín nhiệm;
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân
thảo luận tại Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân;
c) Tại phiên họp lấy
phiếu tín nhiệm, Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân kết quả
thảo luận tại Tổ. Phiên họp lấy phiếu tín nhiệm chỉ được tiến hành khi có ít nhất
là hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tham dự;
d) Hội đồng nhân dân thành lập Ban
kiểm phiếu;
đ) Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín
nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín. Trên phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của những người
được lấy phiếu tín nhiệm, các mức độ: “tín nhiệm cao”, “tín nhiệm”, “tín nhiệm
thấp”;
e) Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả
kiểm phiếu;
g) Hội đồng nhân dân xem xét,
thông qua Nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm theo đề nghị của Thường
trực Hội đồng nhân dân.
Điều 12.
Hệ quả đối với người được lấy phiếu
tín nhiệm
1. Kết quả lấy phiếu
tín nhiệm được sử dụng để đánh giá cán bộ, làm cơ sở cho công tác quy hoạch, điều
động, bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, miễn nhiệm và thực hiện chế độ, chính
sách đối với cán bộ.
2. Người được lấy
phiếu tín nhiệm có quá nửa đến dưới hai phần ba tổng số
phiếu đánh giá “tín nhiệm thấp” thì có thể xin từ chức; trường hợp không
xin từ chức thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội, Thường
trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân tiến hành bỏ phiếu tín nhiệm tại
kỳ họp đó hoặc kỳ họp gần nhất; trường hợp một người đã được lấy phiếu tín nhiệm
cùng một lần với nhiều chức vụ thì việc bỏ phiếu tín nhiệm
được thực hiện một lần đối với các chức vụ đó.
3. Người được lấy
phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số phiếu đánh giá “tín nhiệm thấp” trở
lên thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu người đó để Quốc hội, Hội đồng
nhân dân bầu hoặc phê chuẩn có trách nhiệm trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân tiến
hành miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm tại kỳ họp đó hoặc kỳ họp gần
nhất; trường hợp một người đã được lấy
phiếu tín nhiệm cùng một lần với nhiều chức vụ thì thực hiện việc miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm đối với các chức vụ đó.
Điều 13.
Các trường hợp bỏ phiếu tín nhiệm
1. Ủy ban Thường vụ
Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội
bầu hoặc phê chuẩn trong trường hợp sau đây:
a) Ủy ban Thường vụ
Quốc hội tự mình đề nghị;
b) Có kiến nghị của Hội
đồng Dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội;
c) Có kiến nghị của
ít nhất là 20% tổng số đại biểu Quốc hội;
d) Người được lấy
phiếu tín nhiệm có quá nửa đến dưới hai phần ba tổng số phiếu đánh giá “tín nhiệm
thấp”.
2. Thường trực Hội đồng
nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ
do Hội đồng nhân dân bầu trong trường hợp sau đây:
a) Có kiến nghị của
ít nhất là một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân;
b) Có kiến nghị của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
c) Người được lấy
phiếu tín nhiệm có quá nửa đến dưới hai phần ba tổng số
phiếu đánh giá “tín nhiệm thấp”.
Điều 14. Thủ tục đề nghị, kiến nghị Quốc hội, Hội đồng nhân dân bỏ phiếu
tín nhiệm
1. Việc
đề nghị, kiến nghị Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều 13 của Nghị quyết này được
thực hiện như sau:
a) Căn cứ
vào kết quả hoạt động giám sát, chất vấn hoặc trong các trường hợp cần thiết
khác, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc trình Quốc hội bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
b) Trong quá trình giám sát, nếu
phát hiện người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hoặc không thực hiện đúng và đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn được giao, gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc khi có kiến nghị bằng văn bản của ít nhất
là 20% tổng số thành viên Hội đồng Dân tộc, thành viên Ủy ban của
Quốc hội về việc xem xét bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội
bầu hoặc phê chuẩn thì Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban có
trách nhiệm báo cáo Hội đồng Dân tộc, Ủy ban quyết định. Trong trường hợp có ít
nhất là hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng Dân tộc, thành viên Ủy ban bỏ
phiếu tán thành kiến nghị đó thì Hội đồng Dân tộc, Ủy ban kiến nghị Ủy ban Thường
vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm;
c) Đại biểu Quốc hội
kiến nghị Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu
hoặc phê chuẩn bằng cách gửi văn bản đến Ủy ban Thường vụ Quốc
hội. Khi nhận được kiến nghị của ít nhất là 20% tổng
số đại biểu Quốc hội đối với một người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn
thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm. Việc tổng hợp
số lượng kiến nghị của đại biểu Quốc hội về việc bỏ phiếu tín nhiệm được tính
trong khoảng thời gian từ ngày khai mạc kỳ họp thường lệ này đến ngày khai
mạc kỳ họp thường lệ tiếp theo của Quốc hội.
2. Việc kiến
nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm quy định tại điểm a và
điểm b khoản 2 Điều 13 của Nghị quyết này được thực hiện như sau:
a) Đại biểu Hội đồng
nhân dân kiến nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức
vụ do Hội đồng nhân dân bầu bằng cách gửi văn bản đến Thường trực Hội
đồng nhân dân. Khi nhận được kiến nghị của ít nhất là một phần ba tổng số đại
biểu Hội đồng nhân dân đối với một người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu
thì Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm.
Việc tổng hợp số lượng kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân về việc bỏ phiếu
tín nhiệm được tính trong khoảng thời gian từ ngày khai mạc kỳ họp thường lệ
này đến ngày khai mạc kỳ họp thường lệ tiếp theo của Hội đồng nhân dân;
b) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam ở địa phương thông qua việc tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri
và Nhân dân hoặc thông qua hoạt động giám sát nhận thấy người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân bầu có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện đúng và đầy
đủ nhiệm vụ, quyền hạn được giao, gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì có thể kiến nghị Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm. Việc
kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phương về việc bỏ phiếu
tín nhiệm thực hiện theo hướng dẫn của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam.
3. Văn bản đề nghị, kiến nghị Quốc
hội, Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm phải ghi rõ họ tên, chức vụ của người
cần được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm và lý do của việc đề nghị, kiến nghị bỏ phiếu
tín nhiệm.
Điều 15. Quy trình bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc
hội bầu hoặc phê chuẩn
1. Ủy ban Thường vụ
Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội
bầu hoặc phê chuẩn tại kỳ họp Quốc hội.
2. Đại biểu Quốc hội
thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng
Đoàn đại biểu Quốc hội hoặc Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội trong trường
hợp khuyết Trưởng Đoàn để trao đổi về các vấn đề có liên quan.
3. Ủy ban Thường vụ
Quốc hội báo cáo trước Quốc hội kết quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội.
4. Người
được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm trình bày ý kiến (nếu có) trước Quốc hội.
5. Quốc hội thành lập
Ban kiểm phiếu.
6. Quốc hội bỏ phiếu
tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín. Trên phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của người
được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm, các mức độ: “tín nhiệm”, “không tín nhiệm”.
7. Ban kiểm phiếu báo
cáo kết quả kiểm phiếu.
8. Quốc hội xem xét,
thông qua Nghị quyết xác nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
Điều 16. Quy trình bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân bầu
1. Thường trực Hội đồng
nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ
do Hội đồng nhân dân bầu tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân
thảo luận tại Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội
đồng nhân dân báo cáo trước Hội đồng nhân dân kết quả thảo luận tại Tổ.
4. Người được đưa ra
bỏ phiếu tín nhiệm trình bày ý kiến (nếu có) trước Hội đồng
nhân dân.
5. Hội đồng
nhân dân thành lập Ban kiểm phiếu.
6. Hội đồng
nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín. Trên phiếu
ghi rõ họ tên, chức vụ của người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm, các mức độ:
“tín nhiệm”, “không tín nhiệm”.
7. Ban kiểm phiếu báo
cáo kết quả kiểm phiếu.
8. Hội đồng
nhân dân xem xét, thông qua Nghị quyết xác nhận kết quả bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Điều 17. Hệ quả đối với người được bỏ phiếu tín nhiệm
Người được bỏ phiếu
tín nhiệm có quá nửa tổng số phiếu đánh giá “không tín nhiệm”
thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu người đó để Quốc hội, Hội đồng
nhân dân bầu hoặc phê chuẩn có trách nhiệm trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân
xem xét, quyết định việc miễn nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm đối với
người đó tại kỳ họp đó hoặc kỳ họp gần nhất.
Điều 18. Phiếu sử dụng trong lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm và
việc xác định phiếu hợp lệ
1. Phiếu sử dụng
trong lấy phiếu tín nhiệm được thể hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị quyết này, gồm các phiếu riêng đối với từng chức vụ và nhóm chức
vụ. Trên từng phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của người được Quốc hội, Hội đồng
nhân dân lấy phiếu tín nhiệm kèm theo các ô tương ứng với các mức độ “tín nhiệm
cao”, “tín nhiệm”, “tín nhiệm thấp”. Trường hợp một người đồng thời giữ nhiều
chức vụ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết
này thì trên phiếu tín nhiệm ghi đầy đủ các chức vụ đó.
Phiếu sử dụng trong
bỏ phiếu tín nhiệm được thể hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị quyết này, gồm phiếu riêng đối với từng người được Quốc hội, Hội đồng
nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm. Trên phiếu ghi rõ họ tên, chức vụ của người được
đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm kèm theo các ô tương ứng với các mức độ “tín nhiệm”,
“không tín nhiệm”.
2. Những trường hợp
sau đây là phiếu không hợp lệ:
a) Phiếu không theo mẫu quy định
do Ban kiểm phiếu phát ra;
b) Phiếu không xác định mức độ tín
nhiệm hoặc lựa chọn nhiều hơn một mức độ tín nhiệm.
3. Trường hợp phiếu ghi tên nhiều
người mà phần thể hiện mức độ tín nhiệm đối với một người không hợp lệ theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này thì chỉ xác định kết quả không hợp lệ đối với
người đó, kết quả thể hiện mức độ tín nhiệm đối với những người còn lại trong
danh sách vẫn hợp lệ.
Trường hợp phiếu có ghi thêm tên của
người ngoài danh sách đã có trong phiếu do Ban kiểm phiếu phát ra thì phần ghi
thêm đó không có giá trị; kết quả thể hiện mức độ tín nhiệm đối với những người
còn lại trong danh sách vẫn hợp lệ.
Điều 19. Kết quả lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm
1. Kết
quả lấy phiếu tín nhiệm đối với từng người được Ban kiểm phiếu công bố công
khai tại kỳ họp gồm các nội dung sau đây:
a) Họ
tên, chức vụ của người được lấy phiếu tín nhiệm;
b) Số
phiếu phát ra, số phiếu thu về và số phiếu hợp lệ;
c) Số phiếu
đánh giá “tín nhiệm cao”, tỷ lệ phần trăm so với tổng số
phiếu;
d) Số
phiếu đánh giá “tín nhiệm”, tỷ lệ phần trăm so với tổng số
phiếu;
đ) Số phiếu đánh giá “tín nhiệm thấp”, tỷ lệ phần trăm so với tổng số phiếu.
2. Kết
quả bỏ phiếu tín nhiệm đối với từng người được
Ban kiểm phiếu công bố công khai tại kỳ họp gồm các nội dung sau đây:
a) Họ
tên, chức vụ của người được bỏ phiếu tín nhiệm;
b) Số
phiếu phát ra, số phiếu thu về và số phiếu hợp lệ;
c) Số
phiếu “tín nhiệm”, tỷ lệ phần trăm so với tổng số phiếu;
d) Số
phiếu “không tín nhiệm”, tỷ lệ phần trăm so với tổng số
phiếu.
3. Tổng số phiếu được sử dụng
làm căn cứ để tính tỷ lệ phiếu tín nhiệm quy định tại các điều
12, 13, 17 của Nghị quyết này và khoản 1, khoản 2 Điều này là tổng số phiếu
thu về khi đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện việc lấy phiếu
tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm.
4. Nghị quyết xác nhận
kết quả lấy phiếu tín nhiệm ghi rõ thời gian lấy phiếu tín nhiệm, tổng số người
được lấy phiếu tín nhiệm, đánh giá chung về việc thực hiện lấy phiếu tín nhiệm,
kết quả lấy phiếu tín nhiệm đối với từng người, xác định những người thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 12 của Nghị quyết
này và được gửi đến cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ. Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp huyện được gửi đến Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
5. Nghị quyết xác nhận
kết quả bỏ phiếu tín nhiệm ghi rõ căn cứ bỏ phiếu tín nhiệm, thời gian, kết quả bỏ phiếu tín nhiệm, xác định người có quá nửa tổng số phiếu
đánh giá “không tín nhiệm” và được gửi đến cơ quan có thẩm quyền quản lý
cán bộ, Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp; đối với nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh thì được gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
6. Kết quả lấy phiếu
tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm phải được công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng để cử tri và Nhân dân biết chậm nhất là
03 ngày kể từ ngày Nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm, Nghị quyết
xác nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm được thông qua.
7. Chậm nhất là ngày 15 tháng 01 của
năm tiếp theo năm tiến hành lấy phiếu tín nhiệm, Thường trực Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả
lấy phiếu tín nhiệm của Hội đồng nhân dân cùng cấp và cấp huyện trên địa bàn
theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết này.
Điều 20. Ngưng hiệu lực thi hành
Ngưng hiệu lực thi
hành Điều 12 và Điều 13 của Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
65/2020/QH14; Điều 88 và Điều 89 của Luật Tổ chức chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 47/2019/QH14; các điều
18, 19, 63 và 64 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân
số 87/2015/QH13 kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành cho đến khi Quốc hội có quy định khác.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 119/2020/QH14 và Nghị quyết số
131/2020/QH14
1. Bãi bỏ điểm đ
khoản 1 Điều 2 của Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của
Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính
sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng.
2. Bãi bỏ điểm c
khoản 1 Điều 2 của Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của
Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 22. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
2. Nghị quyết số 85/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc
hội về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ
do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn hết hiệu lực kể từ ngày Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành.
3. Ủy ban Thường vụ
Quốc hội hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 23
tháng 6 năm 2023.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 96/2023/QH15 ngày 23 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê
chuẩn)
Phụ lục 1: Phiếu sử dụng trong quy trình lấy phiếu
tín nhiệm tại Quốc hội
QUỐC
HỘI KHÓA ...
KỲ HỌP THỨ ....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
(Đóng
dấu của Quốc hội)
|
Hà
Nội, ngày … tháng … năm …
|
PHIẾU TÍN NHIỆM
Đối với .......(1)........
(Dùng cho việc lấy phiếu tín nhiệm)
STT
|
Họ và tên
|
Chức vụ do Quốc
hội bầu hoặc phê chuẩn
|
Mức độ tín nhiệm
|
|
|
|
Tín nhiệm cao
|
Tín nhiệm
|
Tín nhiệm thấp
|
1
|
(2)
|
(3)
|
□
|
□
|
□
|
2
|
|
|
□
|
□
|
□
|
...
|
|
|
□
|
□
|
□
|
Đại biểu
Quốc hội thể hiện sự tín nhiệm của mình bằng cách đánh dấu (X) vào một trong ba
ô đánh giá mức độ tín nhiệm đối với mỗi một người được lấy phiếu tín nhiệm.
Ghi
chú:
(1) Tên
các loại phiếu dùng trong quy trình lấy phiếu tín nhiệm tại Quốc hội, cụ thể
như sau:
- Phiếu
tín nhiệm đối với Chủ tịch Quốc hội.
- Phiếu tín
nhiệm đối với Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng
Thư ký Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội.
- Phiếu
tín nhiệm đối với Chủ tịch nước.
- Phiếu
tín nhiệm đối với Phó Chủ tịch nước.
- Phiếu
tín nhiệm đối với Thủ tướng Chính phủ.
- Phiếu
tín nhiệm đối với Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, các thành viên khác của
Chính phủ.
- Phiếu
tín nhiệm đối với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
- Phiếu
tín nhiệm đối với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Phiếu
tín nhiệm đối với Tổng Kiểm toán nhà nước.
(2) Ghi
họ và tên của từng người được lấy phiếu tín nhiệm.
(3) Ghi
đầy đủ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn quy định tại khoản
1 Điều 2 của Nghị quyết này.
Phụ lục 2: Phiếu sử dụng trong quy trình bỏ phiếu
tín nhiệm tại Quốc hội
QUỐC
HỘI KHÓA ...
KỲ HỌP THỨ ....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
(Đóng
dấu của Quốc hội)
|
Hà
Nội, ngày … tháng … năm …
|
PHIẾU TÍN NHIỆM
Đối với ông (bà) .......(1)...........,………(2)………..
(Dùng cho việc bỏ phiếu tín nhiệm)
Tín nhiệm
|
Không tín nhiệm
|
□
|
□
|
Đại biểu
Quốc hội thể hiện sự tín nhiệm của mình bằng cách đánh dấu (X) vào một trong
hai ô đánh giá mức độ tín nhiệm.
Ghi
chú:
(1) Ghi
họ và tên của người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm.
(2) Ghi
chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn của người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm.
Phụ lục 3: Phiếu sử dụng trong quy trình lấy phiếu tín nhiệm
tại Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
... (1) ...
NHIỆM KỲ ...
KỲ HỌP THỨ ....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
(Đóng dấu của Hội
đồng nhân dân)
|
(2)…, ngày …
tháng … năm …
|
PHIẾU TÍN NHIỆM
Đối với ............(3)..........
(Dùng cho việc lấy phiếu tín nhiệm)
STT
|
Họ và tên
|
Chức vụ do Hội
đồng nhân dân bầu
|
Mức độ tín nhiệm
|
|
|
|
Tín nhiệm cao
|
Tín nhiệm
|
Tín nhiệm thấp
|
1
|
(4)
|
(5)
|
□
|
□
|
□
|
2
|
|
|
□
|
□
|
□
|
...
|
|
|
□
|
□
|
□
|
Đại biểu
Hội đồng nhân dân thể hiện sự tín nhiệm của mình bằng cách đánh dấu (X) vào một
trong ba ô đánh giá mức độ tín nhiệm đối với mỗi một người được lấy phiếu
tín nhiệm.
Ghi
chú:
(1) Ghi
cấp và tên đơn vị hành chính.
(2) Ghi
địa danh.
(3) Tên
các loại phiếu sử dụng trong quy trình lấy phiếu tín nhiệm tại Hội đồng nhân
dân, cụ thể như sau:
- Phiếu
tín nhiệm đối với Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
- Phiếu
tín nhiệm đối với Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân
dân.
- Phiếu
tín nhiệm đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
- Phiếu
tín nhiệm đối với Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân.
(4) Ghi
họ và tên của từng người được lấy phiếu tín nhiệm.
(5) Ghi
đầy đủ các chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu quy định tại khoản 2
Điều 2 của Nghị quyết này.
Phụ lục 4: Phiếu sử dụng trong quy trình bỏ phiếu tín nhiệm
tại Hội đồng nhân dân
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
... (1) ...
NHIỆM KỲ ...
KỲ HỌP THỨ ....
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
(Đóng dấu của Hội
đồng nhân dân)
|
(2)…, ngày …
tháng … năm …
|
PHIẾU TÍN NHIỆM
Đối với ông (bà) .......(3)...........,…………….(4)………..
(Dùng cho việc bỏ phiếu tín nhiệm)
Tín nhiệm
|
Không tín nhiệm
|
□
|
□
|
Đại biểu
Hội đồng nhân dân thể hiện sự tín nhiệm của mình bằng cách đánh dấu (X) vào một
trong hai ô đánh giá mức độ tín nhiệm.
Ghi
chú:
(1) Ghi
cấp và tên đơn vị hành chính.
(2) Ghi
địa danh.
(3) Ghi
họ và tên của người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm.
(4) Ghi
chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu của người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm.
Phụ lục 5: Báo cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
(1)…
, ngày … tháng … năm …
BÁO CÁO
CỦA NGƯỜI ĐƯỢC LẤY PHIẾU TÍN NHIỆM
Tại kỳ họp thứ … Quốc hội khóa …/Hội đồng nhân dân…(2)… nhiệm kỳ …
Kính gửi: …………………(3)………………………………
- Tôi
là: ……………………..……(4)……………………………………
- Chức vụ:
…………………..……(5)…………………………………….
- Đơn vị
công tác: ………………………………………………………….
Căn cứ vào
Nghị quyết số 96/2023/QH15 ngày 23 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội về việc lấy
phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội
đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn, tôi xin báo cáo như sau:
1. Phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống, việc chấp hành Hiến pháp
và pháp luật
- Lập trường, quan điểm,
bản lĩnh chính trị trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; giữ gìn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; tinh thần
trách nhiệm trong công việc, thái độ phục vụ Nhân dân; cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô tư, trung thực, công tâm, khách quan, chủ động, sáng tạo trong thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Việc chấp hành Hiến
pháp và pháp luật, ý thức tổ chức kỷ luật; việc thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ, tự phê bình và phê bình; thực hiện các quy định của cơ quan, đơn vị
nơi công tác; khả năng quy tụ, đoàn kết nội bộ và xử lý những vấn đề khó, phức
tạp, nhạy cảm.
- Việc thực hiện những điều
đảng viên, cán bộ, công chức không được làm và trách nhiệm nêu gương; sự gương
mẫu của bản thân và vợ, chồng, con trong việc chấp hành chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
2. Kết quả thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao
- Kết quả công tác lãnh đạo,
tham mưu, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước trong lĩnh vực, phạm vi phụ trách; tính năng động, đổi mới, sáng tạo,
quyết đoán, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
- Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo
thực hiện chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kết quả lãnh đạo
công tác tổ chức, cán bộ, thu hút, trọng dụng nhân tài; công tác kiểm tra,
thanh tra, giám sát.
- Số lượng, chất lượng sản
phẩm, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao; mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của các tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý.
- Kết quả thực hiện các nghị
quyết, kết luận về giám sát chuyên đề, về chất vấn và các nghị quyết, kết luận
khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân; kết luận, kiến
nghị của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu
Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân; kết quả giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo, tiếp nhận, giải quyết kiến nghị, phản ánh của cử tri và Nhân dân
trong lĩnh vực, phạm vi phụ trách; kết quả thực hiện các cam kết và các vấn đề
đã hứa (nếu có).
3. Hạn chế, thiếu sót
và phương hướng khắc phục
|
Người báo cáo
(Ký và ghi rõ họ, tên)
|
Ghi
chú:
(1) Ghi
địa danh.
(2) Ghi
cấp và tên đơn vị hành chính.
(3) Ghi
“các vị đại biểu Quốc hội” (đối với báo cáo của người được lấy phiếu tín nhiệm
tại Quốc hội) hoặc ghi “các vị đại biểu Hội đồng nhân dân” (đối với báo cáo của
người được lấy phiếu tín nhiệm tại Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện).
(4) Ghi
họ và tên của người báo cáo.
(5) Ghi
đầy đủ các chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn quy định tại
khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết này.
Phụ
lục 6: Báo cáo giải trình của người được lấy phiếu tín nhiệm
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
(1)… , ngày … tháng
… năm …
BÁO CÁO GIẢI TRÌNH
CỦA NGƯỜI ĐƯỢC LẤY PHIẾU TÍN NHIỆM
Tại kỳ họp thứ … Quốc hội khóa …/Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ
…
Kính gửi: - Ủy ban Thường vụ Quốc hội/Thường trực Hội đồng
nhân dân
- ………………………(2)……………………………………
- Tôi là:
……………...……………(3)……………………………………
- Chức vụ:
…………………..……(4)…………………………………….
- Đơn vị
công tác: ………………………………………………………….
Căn cứ
vào Nghị quyết số 96/2023/QH15 ngày 23 tháng 6 năm 2023 của Quốc hội về việc lấy
phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội
đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn, ngày….tháng…năm… tôi đã có báo cáo gửi Ủy ban
Thường vụ Quốc hội/Thường trực Hội đồng nhân dân. Trên cơ sở các ý kiến của………,
tôi xin được giải trình như sau:
- Nội
dung giải trình thứ nhất: ………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………..……………..
………………………………………………………………………..…………………………..
- Nội
dung giải trình thứ hai: …………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..…………….
.………………………………………………………………………..…………………………..
- ………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………
|
Người báo cáo
(Ký và ghi rõ họ, tên)
|
Ghi
chú:
(1) Ghi
địa danh.
(2) Ghi
tên đại biểu Quốc hội/đại biểu Hội đồng nhân dân có yêu cầu.
(3) Ghi
họ và tên của người báo cáo.
(4) Ghi
đầy đủ các chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn quy định tại
khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết này.
Phụ lục 7: Đề cương báo cáo và mẫu biểu tổng hợp báo cáo kết
quả lấy phiếu tín nhiệm
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
…(1)…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
(2)… , ngày …
tháng … năm …
|
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO
Kết quả lấy phiếu tín nhiệm của Hội đồng nhân dân
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
1. Về công tác lãnh đạo, chỉ
đạo chuẩn bị việc lấy phiếu tín nhiệm
2. Dự kiến danh sách người
được lấy phiếu tín nhiệm do Hội đồng nhân dân bầu. Các trường hợp không thực hiện
lấy phiếu tín nhiệm và lý do (nếu có)
II. VỀ KẾT QUẢ LẤY PHIẾU
TÍN NHIỆM
1. Kết quả
1.1. Ở cấp tỉnh:
- Tổng hợp kết quả lấy
phiếu tín nhiệm:……………………….....................
……………………………………………………………………………………..
- Kết quả xử lý đối với
người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa đến dưới hai phần ba số phiếu đánh
giá “tín nhiệm thấp”: ……………………….………………………
- Kết quả xử lý đối với
người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số phiếu đánh giá “tín
nhiệm thấp” trở lên: ……………………….………………………………..
1.2. Ở cấp huyện:
- Tổng hợp kết quả lấy
phiếu tín nhiệm:……………………….....................
……………………………………………………………………………………..
- Kết quả xử lý đối với
người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa đến dưới hai phần ba số phiếu đánh
giá “tín nhiệm thấp”:……………………………..…………………
- Kết quả xử lý đối với
người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số phiếu đánh giá “tín
nhiệm thấp” trở lên: ………………………….….………………………….
2. Đánh giá chung
2.1. Ưu điểm
2.2. Tồn tại, hạn chế
2.3. Nguyên nhân
2.4. Một số kinh nghiệm
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ (nếu có)
Nơi nhận:
-…………
-…………
|
TM. THƯỜNG TRỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Ghi cấp và tên đơn vị hành chính.
(2) Ghi địa danh.HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN …………(1)……………
Phụ
lục
KẾT QUẢ LẤY PHIẾU TÍN NHIỆM ĐỐI VỚI NGƯỜI GIỮ CHỨC VỤ
DO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN BẦU
(Gửi kèm Báo cáo số
……, ngày …tháng … năm… của Hội đồng nhân dân…)
Cấp Hội đồng
nhân dân
|
Tổng số đơn vị
hành chính
|
Tổng số người
được lấy phiếu tín nhiệm
|
Tổng số người
không đưa vào danh sách lấy phiếu tín nhiệm
|
Số người có
trên 50% tổng số phiếu đánh giá “tín nhiệm cao”
|
Số người có
trên 50% tổng số phiếu đánh giá “tín nhiệm” và “tín nhiệm cao”
|
Số người có
trên 50% đến dưới 2/3 tổng số phiếu đánh giá “tín nhiệm thấp”
|
Số người có
trên 2/3 tổng số phiếu đánh giá “tín nhiệm thấp”
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Số người được bầu,
bổ nhiệm trong năm lấy phiếu
|
Số người đã có thông
báo nghỉ công tác chờ nghỉ hưu
|
Tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (1) Ghi cấp và tên đơn vị hành chính.