HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 89/2017/NQ-HĐND
|
Vĩnh Long, ngày 08 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC CHI VỀ CÔNG TÁC PHÍ, CHI HỘI NGHỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 06
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày
25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC
ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị;
Xét Tờ trình số 219/TTr-UBND ngày
14 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy định mức chi về công tác
phí, chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
- Ngân sách của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Nghị quyết này Quy định mức chi về công tác phí, chi hội nghị trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long
Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
4. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Vĩnh Long Khóa IX, kỳ họp thứ 06 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017,
có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 2017.
Nghị quyết này bãi bỏ Nghị quyết số
137/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chế
độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ban thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ
TỊCH
Trương Văn Sáu
|
QUY ĐỊNH
MỨC CHI VỀ CÔNG TÁC PHÍ, CHI HỘI NGHỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 89/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: Thực
hiện theo Điều 1 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính.
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng
kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ (sau đây gọi là cơ quan, đơn vị).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Đối với chế độ công tác phí:
Cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
b) Đối với chế độ chi hội nghị:
Các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ
kết và tổng kết chuyên đề; hội nghị tổng kết năm; hội nghị tập huấn triển khai
nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại
Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước (sau
đây gọi là Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006); kỳ họp của Hội đồng
nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các Ban của Hội
đồng nhân dân.
Các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ
kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai
nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Các hội nghị chuyên môn, hội nghị tập
huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức theo quy định trong điều
lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội sử dụng
kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
c) Riêng Đại hội Đảng các cấp tiến tới
Đại hội đại biểu toàn quốc, hội nghị của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt
Nam thực hiện theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền.
Điều 2. Nguồn kinh phí để chi công tác phí, chi hội
nghị: Thực hiện theo Điều 2 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ
Tài chính.
1. Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn thu phí được để lại theo quy
định của pháp luật về phí, lệ phí.
3. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp,
dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Nguồn kinh phí khác theo quy định
của pháp luật (nếu có).
Chương II
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC
PHÍ
Điều 3. Quy định chung về công tác phí: Thực hiện theo
Điều 3 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính.
1. Công tác phí là khoản chi phí để
trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú,
tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác, cước hành lý và tài liệu mang theo để
làm việc (nếu có).
2. Thời gian được hưởng công tác phí
là thời gian công tác thực tế theo văn bản phê duyệt của người có thẩm quyền cử
đi công tác hoặc giấy mời tham gia đoàn công tác (bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, tết
theo lịch trình công tác, thời gian đi đường).
3. Điều kiện để được thanh toán công
tác phí bao gồm:
a) Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
b) Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử
đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;
c) Có đủ các chứng từ để thanh toán
theo quy định.
4. Những trường hợp sau đây không được
thanh toán công tác phí:
a) Thời gian điều trị, điều dưỡng tại
cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
b) Những ngày học ở trường, lớp đào tạo
tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với người đi học;
c) Những ngày làm việc riêng trong thời
gian đi công tác;
d) Những ngày được giao nhiệm vụ thường
trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.
5. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải
xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi
công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm.
6. Cơ quan, đơn vị cử người đi công
tác có trách nhiệm thanh toán các khoản công tác phí cho người đi công tác, trừ
trường hợp được quy định cụ thể tại điểm 4 khoản III này.
7. Trong những ngày được cử đi công
tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú
còn được thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định hiện hành. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm
quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ: Thủ tục xác nhận làm thêm giờ
làm căn cứ thanh toán; quy định các trường hợp đi công tác được thanh toán tiền
lương làm thêm giờ, đảm bảo nguyên tắc chỉ được thanh toán trong trường hợp được
người có thẩm quyền cử đi công tác phê duyệt làm thêm giờ, không thanh toán cho
các trường hợp đi công tác kết hợp giải quyết việc riêng trong những ngày nghỉ
và không thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ trong thời gian đi trên
các phương tiện như tàu, thuyền, máy bay, xe ô tô và các phương tiện khác.
8. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp và các đại biểu được Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp mời tham dự
kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát, tiếp xúc
cử tri và đi công tác thực hiện các nhiệm vụ khác của đại biểu Hội đồng nhân
dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp nào mời có trách nhiệm thanh toán tiền
công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp đó.
9. Trường hợp cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng
trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn, thì cơ quan tiến hành tố
tụng thanh toán chi phí đi lại và các chi phí khác theo quy định của pháp luật
từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 4. Thanh toán tiền chi phí đi lại của chế độ công
tác phí: Thực hiện theo Điều 5 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ
Tài chính.
1. Thanh toán theo hóa đơn thực tế:
a) Người đi công tác được thanh toán
tiền chi phí đi lại bao gồm:
Chi phí chiều đi và về từ nhà hoặc cơ
quan đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng đến
nơi công tác và theo chiều ngược lại.
Chi phí đi lại tại địa phương nơi đến
công tác: Từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ
(lượt đi và lượt về).
Cước, phí di chuyển bằng phương tiện
đường bộ, đường thủy, đường biển cho bản thân và phương tiện của người đi công
tác.
Cước tài liệu, thiết bị, dụng cụ, đạo
cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho chuyến đi công tác mà người đi công tác đã
chi trả.
Cước hành lý của người đi công tác bằng
phương tiện máy bay trong trường hợp giá vé không bao gồm cước hành lý mang
theo.
Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử người
đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển
thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn
kinh phí được giao; thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động được đi công tác bằng phương tiện máy bay,
tàu hoả, xe ô tô hoặc phương tiện công cộng hoặc các phương tiện khác bảo đảm
nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả;
c) Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy
bay đi công tác trong nước:
- Hạng ghế thương gia dành cho đối tượng:
Cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên.
- Hạng ghế thường: Dành cho các đối
tượng còn lại.
d) Đối với những vùng không có phương
tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của
pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng
cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người
đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với
chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng
thời điểm tại vùng đó cho phù hợp);
e) Mức thanh toán: Theo giá ghi trên
vé, hoá đơn, chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật, hoặc giấy
biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác
như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
Riêng trường hợp vé máy bay không bao
gồm cước hành lý thì người đi công tác được thanh toán, cước hành lý theo đơn
giá cước hành lý của chuyến đi và khối lượng hành lý được thanh toán tối đa bằng
khối lượng hành lý được mang theo của loại vé thông thường khác (là vé đã bao gồm
cước hành lý mang theo).
2. Thanh toán khoán kinh phí sử dụng
ô tô khi đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác:
a) Đối với các chức danh lãnh đạo có
tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ
tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác: Mức
thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác thực hiện theo quy định
hiện hành.
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức
không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác
cách trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của
mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,15 lít xăng/km
tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác
và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 5. Phụ cấp lưu trú công tác: Thực hiện theo Điều 6
Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính.
1. Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ
trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi
công tác chi trả, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt
công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu
trú tại nơi đến công tác).
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ
tính chất công việc quyết định việc phải nghỉ lại nơi đến công tác hoặc đi và về
trong ngày để làm cơ sở thanh toán, đồng thời quy định cụ thể mức chi trong quy
chế chi tiêu nội bộ. Mức chi cụ thể:
a) Đi công tác ngoài tỉnh:
- Nếu nghỉ lại nơi đến công tác: Cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động đi công tác được Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị quyết định phải nghỉ lại nơi đến công tác được hưởng phụ cấp lưu trú:
200.000 đồng/ngày.
- Nếu đi và về trong ngày: Cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động đi công tác được Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị quyết định đi và về trong ngày được hưởng phụ cấp lưu trú: 150.000 đồng/ngày.
b) Đi công tác trong tỉnh:
- Từ địa bàn huyện, thị xã, thành phố
này đến địa bàn huyện khác (và ngược lại): 100.000 đồng/ngày. Trường hợp nơi đến
công tác cách trụ sở cơ quan từ 10km trở xuống thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
quy định mức hưởng phụ cấp lưu trú nhưng không vượt quá 100.000đồng/ngày.
- Từ thị trấn, xã này đến công tác tại
xã khác trên cùng địa bàn 01 huyện (và ngược lại); Từ phường, xã này đến công
tác tại xã khác trên địa bàn thành phố, thị xã (và ngược lại): 70.000 đồng/ngày.
Trường hợp nơi đến công tác cách trụ sở cơ quan từ 5km trở xuống thì Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quy định mức hưởng phụ cấp lưu trú nhưng không vượt quá 70.000đồng/ngày.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động đi công tác mà không được hưởng phụ cấp lưu trú khi đi từ cơ quan A đến
cơ quan B trong cùng thị trấn, phường...; Từ phường này đến phường khác trong địa
bàn thành phố, thị xã.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức
phụ cấp lưu trú: 250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả
những ngày làm việc trên biển, đảo, những ngày đi, về trên biển, đảo). Trường hợp
một số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng
khi đi công tác trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất (phụ cấp
lưu trú hoặc chi bồi dưỡng) để chi trả cho người đi công tác.
Điều 6. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công
tác: Thực hiện theo Điều 7 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài
chính.
1. Nguyên tắc thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ nơi đến công tác:
a) Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động được cơ quan, đơn vị cử đi công tác khi phát sinh việc thuê
phòng nghỉ nơi đến công tác thì được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo một
trong hai hình thức: Thanh toán theo hình thức khoán hoặc thanh toán theo hóa
đơn thực tế.
b) Trường hợp người đi công tác được
cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền, thì người
đi công tác không được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ. Trường hợp phát hiện
người đi công tác đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ
không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán
tiền thuê phòng nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã được thanh
toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
2. Thanh toán theo hình thức khoán:
a) Đi công tác ngoài tỉnh:
- Các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ
cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, mức khoán: 1.000.000 đồng/ngày/người, không phân
biệt nơi đến công tác.
- Đối với các đối tượng cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động còn lại:
Đi công tác ở quận, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, mức
khoán: 450.000 đồng/ngày/người.
Đi công tác tại huyện, thị xã thuộc
thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh, mức
khoán: 350.000 đồng/ngày/người.
Đi công tác tại các vùng còn lại, mức
khoán: 300.000 đồng/ngày/người.
b) Đi công tác trong tỉnh:
Chỉ áp dụng đối với một số trường hợp
cán bộ, công chức, viên chức đi công tác tại các xã, phường, thị trấn cách trụ
sở cơ quan trên 30km (và ngược lại), do yêu cầu đặc biệt của công việc phải nghỉ
lại nơi công tác và phải được Thủ trưởng cơ quan quyết định được hưởng mức
khoán 200.000 đồng/ngày/người.
3. Thanh toán theo hóa đơn thực tế:
Trong trường hợp người đi công tác
không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại điểm 2 này thì được thanh toán
theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của
pháp luật) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như
sau:
a) Đi công tác tại các quận, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
Đối với các chức danh lãnh đạo có hệ
số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là
1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.
Đối với các đối tượng còn lại: Được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn
2 người/phòng.
b) Đi công tác tại các vùng còn lại:
Đối với các chức danh lãnh đạo có hệ
số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là
1.100.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng.
Đối với các đối tượng còn lại: Được
thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 700.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2
người/phòng.
c) Trường hợp người đi công tác thuộc
đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác một mình hoặc
đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới, thì được thuê phòng riêng
theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê
phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);
d) Trường hợp người đi công tác thuộc
đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác cùng đoàn với
các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn 1 người/phòng, thì
người đi công tác được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại
phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ
và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
e) Các mức chi thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ tại khoản này là mức chi đã bao gồm các khoản thuế, phí (nếu có)
theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp người đi công tác do phải
hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại
(vé máy bay, tàu hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền
nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm (bao gồm cả hình thức thanh toán khoán và thanh
toán theo hóa đơn thực tế) tối đa bằng 50% mức thanh toán khoán tiền thuê phòng
nghỉ tương ứng của từng đối tượng; không thanh toán khoản tiền khoán thuê phòng
nghỉ trong thời gian đi qua đêm trên tàu hỏa, thuyền, tàu thủy, máy bay, ô tô
và các phương tiện đi lại khác.
Điều 7. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng:
Thực hiện theo Điều 8 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài
chính.
1. Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên
phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị
còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn
thư; kế toán giao dịch và các nhiệm vụ phải thường xuyên đi công tác lưu động
khác); thì mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho người đi công tác lưu động
để hỗ trợ tiền gửi xe, xăng xe theo mức 300.000 đồng/người/tháng và phải được
quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Các đối tượng được hưởng khoán tiền
công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ
theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ công tác phí theo quy
định tại Nghị quyết này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán
theo tháng nếu đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
Điều 8. Đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên
ngành, liên cơ quan: Thực hiện theo Điều 9 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày
28/4/2017 của Bộ Tài chính.
1. Trường hợp cơ quan, đơn vị có nhu
cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, đơn
vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của
cơ quan, đơn vị đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì cơ
quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí
cho đoàn công tác gồm: Tiền chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng
nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, đơn vị chủ trì.
2. Trường hợp đi công tác theo đoàn
phối hợp liên ngành, liên cơ quan do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp
trên triệu tập trưng dụng hoặc phối hợp để cùng thực hiện các phần việc thuộc
nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn
công tác chịu trách nhiệm chi tiền chi phí đi lại cho người đi công tác trong
đoàn. Trường hợp các cá nhân thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập trung
theo đoàn đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán
tiền chi phí đi lại cho người đi công tác.
Ngoài ra, cơ quan, đơn vị cử người đi
công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ
cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
3. Văn bản trưng tập (giấy mời, công
văn mời) cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc các cơ quan, đơn
vị khác đi công tác phải ghi rõ trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí cho
chuyến đi công tác của mỗi cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Chứng từ thanh toán công tác phí: Thực hiện theo
Điều 10 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính.
1. Giấy đi đường của người đi công
tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn,
nhà khách nơi lưu trú).
2. Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã
được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời; văn bản trưng tập
tham gia đoàn công tác.
3. Hóa đơn; chứng từ mua vé hợp pháp
theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng các phương tiện giao thông hoặc
giấy biên nhận của chủ phương tiện. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài
cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay theo quy định của pháp
luật. Trường hợp mất thẻ lên máy bay thì phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị cử
đi công tác (áp dụng khi thanh toán chi phí đi lại theo thực tế).
4. Bảng kê độ dài quãng đường đi công
tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán (áp dụng khi thanh toán
khoán chi phí đi lại).
5. Hóa đơn, chứng từ thuê phòng nghỉ
hợp pháp theo quy định của pháp luật (áp dụng khi thanh toán tiền thuê phòng
nghỉ theo hóa đơn thực tế).
6. Riêng hồ sơ thanh toán khoán kinh
phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 này gồm: Chứng từ
quy định tại Khoản 2 và Khoản 4 Điều này.
Chương III
CHẾ ĐỘ HỘI NGHỊ
Điều 10. Quy định chung về chế độ chi hội nghị: Thực hiện
theo Điều 4 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính.
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng
kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh theo quy định.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng kết thực
hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác
cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo quy định.
2. Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý trên cơ sở đảm bảo
phù hợp với yêu cầu riêng của từng cuộc họp; thực hiện lồng ghép các nội dung vấn
đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý;
chuẩn bị kỹ, đầy đủ, đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tùy theo tính chất, nội
dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ
và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm
tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải
thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu hội nghị, tạo điều kiện thuận lợi về chỗ
ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp, không phô trương hình thức, không được tổ chức
liên hoan, chiêu đãi, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát,
không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp
trong phạm vi nguồn kinh phí được giao hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
3. Thời gian tổ chức hội nghị:
a) Họp tổng kết công tác, họp sơ kết,
tổng kết chuyên đề, họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác: Thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006, cụ thể như sau:
Họp tổng kết công tác năm không quá 1
ngày.
Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến
2 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề.
Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ
công tác từ 1 đến 3 ngày tùy theo tính chất và nội dung vấn đề.
b) Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các
chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình
tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Đối với các cuộc họp khác thì tùy
theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý nhưng không quá
2 ngày;
d) Thời gian các kỳ họp của Hội đồng
nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy định riêng của cấp
có thẩm quyền.
Điều 11. Nội dung chi tổ chức hội nghị: Thực hiện theo
Điều 11 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính.
1. Chi thuê hội trường trong những
ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải
thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự); thuê máy chiếu,
trang thiết bị, phòng họp trực tiếp phục vụ hội nghị.
2. Chi tiền văn phòng phẩm phục vụ hội
nghị; tài liệu, văn phòng phẩm phát cho đại biểu tham dự hội nghị.
3. Chi thù lao và các khoản công tác
phí cho giảng viên, báo cáo viên đối với hội nghị tập huấn nghiệp vụ, các lớp
phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi
dưỡng người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị.
4. Tiền thuê phương tiện đưa đón đại
biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường hợp cơ quan, đơn vị
không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu.
5. Chi giải khát giữa giờ.
6. Chi hỗ trợ cho đại biểu là khách mời
không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
và doanh nghiệp: Tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ và tiền phương tiện đi lại.
7. Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập
trung, cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức
chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu
trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các
doanh nghiệp.
8. Các khoản chi khác: Chi làm thêm
giờ, mua thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường và các khoản chi
liên quan trực tiếp đến công tác tổ chức hội nghị.
9. Đối với khoản chi khen thưởng thi
đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được
tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng,
chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
Điều 12. Mức chi tổ chức hội nghị: Thực hiện theo Điều
12 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính.
1. Chi thù lao cho giảng viên, chi bồi
dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị: Thực hiện
theo Nghị quyết số 122/2014/NQ- HĐND ngày 11/12/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định một số mức chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nước của cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Các khoản chi công tác phí cho giảng
viên, báo cáo viên do cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị chi theo quy định
đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị mình
và ghi rõ trong giấy mời giảng viên, báo cáo viên.
3. Chi giải khát giữa giờ: 20.000 đồng/1
buổi (nửa ngày)/đại biểu.
4. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là
khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập và doanh nghiệp theo mức khoán như sau:
a) Cuộc họp tổ chức tại các phường của
thành phố; tại các huyện, thị xã thuộc tỉnh: 150.000 đồng/ngày/người.
b) Riêng cuộc họp do xã, phường, thị
trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): 100.000 đồng/ngày/người.
5. Chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức
chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu
trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh
nghiệp:
Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập
trung, mức khoán tại điểm 4 này không đủ chi phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ
trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân
sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời
không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
và doanh nghiệp cao hơn mức khoán bằng tiền tại điểm 4 này, nhưng tối đa không
vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ
tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập và doanh nghiệp theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định tại
quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được phép chi
bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức
đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu này).
6. Chi hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ
cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Thanh toán khoán hoặc theo hóa đơn
thực tế theo mức chi quy định tại điều 6 này.
7. Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại
cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định tại điều 4
này.
Điều 13. Hóa đơn, chứng từ thanh toán chi hội nghị: Thực
hiện theo Điều 13 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính.
1. Văn bản, kế hoạch tổ chức hội nghị
được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp và bảng
kê thanh toán đối với các khoản chi bằng tiền cho người tham dự hội nghị theo
quy định tại Nghị quyết này và theo quy định của pháp luật hiện hành về hóa
đơn, chứng từ thanh toán.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Quy định trách nhiệm tổ chức thực hiện: Thực hiện
theo Điều 14 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính.
1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác
phí, chế độ chi tổ chức hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức,
tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi
tổng dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm.
2. Khi các văn bản quy định về chế độ,
định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế./.