ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 828/NQ-UBTVQH14
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SẮP XẾP CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ THUỘC TỈNH PHÚ
THỌ
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày
25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành
chính và phân loại đơn vị hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 ngày
12 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021;
Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số
616/TTr-CP ngày 04 tháng 12 năm 2019 và Báo cáo thẩm tra số 2846/BC-UBPL14 ngày
13 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban Pháp luật,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Phú
Thọ
1. Sắp xếp các
đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Việt Trì như sau:
a) Nhập toàn bộ
4,68 km2 diện tích tự nhiên, 2.633 người của xã Tân
Đức vào phường Minh Nông. Sau khi nhập, phường Minh Nông có 10,53 km2
diện tích tự nhiên và quy mô dân số 11.609 người.
Phường Minh
Nông giáp các phường Gia Cẩm, Minh Phương, Nông Trang, Tiên Cát, xã Thụy Vân;
huyện Lâm Thao và thành phố Hà Nội;
b) Sau khi sắp
xếp, thành phố Việt Trì có 22 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 13 phường và 09 xã.
2. Sắp xếp các
đơn vị hành chính cấp xã thuộc thị xã Phú Thọ như sau:
a) Điều chỉnh
0,82 km2 diện tích tự nhiên, 1.546 người của phường Trường Thịnh vào
xã Thanh Minh. Sau khi điều chỉnh, xã Thanh Minh có 7,33 km2 diện
tích tự nhiên và quy mô dân số 5.273 người.
Xã Thanh Minh
giáp các phường Âu Cơ, Hùng Vương, Thanh Vinh; huyện Tam Nông và huyện
Thanh Ba;
b) Điều chỉnh
1,80 km2 diện tích tự nhiên, 2.846 người của phường
Trường Thịnh vào phường Hùng Vương. Sau khi điều chỉnh, phường Hùng Vương có
2,62 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.778 người.
Phường Hùng
Vương giáp các phường Âu Cơ, Phong Châu, Thanh Vinh, xã Thanh Minh và xã
Văn Lung;
c) Nhập toàn bộ 1,16 km2 diện tích tự nhiên, 1.684 người của
phường Trường Thịnh sau khi điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính quy định tại điểm a và điểm b khoản này vào phường Phong Châu. Sau khi nhập,
phường Phong Châu có 1,90 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số
5.755 người.
Phường Phong
Châu giáp phường Âu Cơ, phường Hùng Vương, các xã Hà Lộc, Hà Thạch,
Văn Lung và huyện Tam Nông;
d) Sau khi sắp
xếp, thị xã Phú Thọ có 09 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 04 phường và 05 xã.
3. Sắp xếp các
đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Hạ Hòa như sau:
a) Nhập toàn bộ
6,44 km2 diện tích tự nhiên, 1.950 người của xã Hậu Bổng;
toàn bộ 4,14 km2 diện tích tự nhiên, 2.224 người của xã Liên
Phương và toàn bộ 6,00 km2 diện tích tự nhiên, 2.382 người
của xã Đan Hà vào xã Đan Thượng. Sau khi nhập, xã Đan Thượng có 19,84 km2
diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.146 người.
Xã Đan Thượng
giáp các xã Đại Phạm, Hiền Lương, Tứ Hiệp, Xuân Áng và tỉnh
Yên Bái;
b) Thành lập
xã Tứ Hiệp trên cơ sở nhập toàn bộ 7,87 km2 diện tích tự nhiên,
2.442 người của xã Y Sơn; toàn bộ 10,01 km2 diện tích tự
nhiên, 2.098 người của xã Lệnh Khanh và toàn bộ 14,08 km2 diện
tích tự nhiên, 3.112 người của xã Phụ Khánh. Sau khi thành lập, xã Tứ Hiệp có
31,96 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.652
người.
Xã Tứ Hiệp
giáp các xã Ấm Hạ, Đại Phạm, Đan Thượng, Gia Điền, Hà Lương, Hiền Lương, Xuân Áng và thị trấn Hạ Hòa;
c) Nhập toàn bộ
21,41 km2 diện tích tự nhiên, 2.476 người của xã Quân Khê và toàn bộ
7,60 km2 diện tích tự nhiên, 3.175 người của xã Động Lâm vào xã Hiền
Lương. Sau khi nhập, xã Hiền Lương có 36,14 km2 diện tích tự nhiên
và quy mô dân số 8.892 người.
Xã Hiền Lương
giáp các xã Đan Thượng, Tứ
Hiệp, Xuân Áng; huyện Yên Lập và tỉnh
Yên Bái;
d) Nhập toàn bộ
9,30 km2 diện tích tự nhiên, 2.530 người của xã Lâm Lợi và toàn bộ
11,19 km2 diện tích tự nhiên, 2.852 người của xã Chuế
Lưu vào xã Xuân Áng. Sau khi nhập, xã Xuân Áng có 45,21 km2
diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.451 người.
Xã Xuân Áng
giáp các xã Bằng Giã, Đan Thượng, Hiền Lương, Tứ Hiệp, Vô Tranh, thị
trấn Hạ Hòa và huyện Yên Lập;
đ) Nhập toàn bộ
2,27 km2 diện tích tự nhiên, 1.986 người của xã Vụ Cầu
và toàn bộ 3,04 km2 diện tích tự nhiên, 1.349 người của xã Mai Tùng
vào xã Vĩnh Chân. Sau khi nhập, xã Vĩnh Chân có 11,11 km2 diện tích
tự nhiên và quy mô dân số 7.533 người.
Xã Vĩnh Chân
giáp các xã Lang Sơn, Minh Côi, Yên Kỳ,
Yên Luật; huyện Cẩm Khê và huyện Thanh
Ba;
e) Nhập toàn bộ
5,99 km2 diện tích tự nhiên, 2.377 người của xã Cáo Điền và toàn bộ
7,14 km2 diện tích tự nhiên, 2.026 người của xã
Chính Công vào xã Yên Kỳ. Sau khi nhập, xã Yên Kỳ có 28,20 km2 diện
tích tự nhiên và quy mô dân số 9.814 người.
Xã Yên Kỳ giáp
các xã Hương Xạ, Phương Viên, Vĩnh Chân, Yên Luật; huyện
Đoan Hùng và huyện Thanh Ba;
g) Sau khi sắp
xếp, huyện Hạ Hòa có 20 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 19 xã và 01 thị trấn.
4. Sắp xếp các
đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Thanh Ba như sau:
a) Nhập toàn bộ
7,18 km2 diện tích tự nhiên, 4.953 người của xã Yển Khê và toàn bộ
5,84 km2 diện tích tự nhiên, 2.935 người của xã
Thanh Vân vào xã Hanh Cù. Sau khi nhập, xã Hanh Cù có 17,69 km2
diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.217 người.
Xã Hanh Cù
giáp các xã Đồng Xuân, Mạn Lạn, Vân Lĩnh và huyện Hạ Hòa;
b) Nhập toàn bộ
3,98 km2 diện tích tự nhiên, 1.728 người của xã
Phương Lĩnh và toàn bộ 2,64 km2 diện tích tự nhiên, 2.380 người của xã
Vũ Yển vào xã Mạn Lạn. Sau khi nhập, xã Mạn Lạn có 12,16 km2 diện
tích tự nhiên và quy mô dân số 7.516 người.
Xã Mạn Lạn
giáp các xã Đồng Xuân, Hanh Cù, Hoàng Cương và huyện Cẩm Khê;
c) Thành lập
xã Quảng Yên trên cơ sở nhập toàn bộ 5,83 km2 diện
tích tự nhiên, 1.851 người của xã Quảng Nạp; toàn bộ 7,30 km2 diện
tích tự nhiên, 2.415 người của xã Thái Ninh và toàn bộ 8,05 km2 diện
tích tự nhiên, 2.575 người của xã Năng Yên. Sau khi thành lập, xã Quảng Yên có
21,18 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.841 người.
Xã Quảng Yên
giáp các xã Đại An, Đông Lĩnh, Khải Xuân, Ninh Dân, Võ
Lao, thị trấn Thanh Ba và huyện Phù Ninh;
d) Nhập toàn bộ
6,07 km2 diện tích tự nhiên, 2.184 người của xã
Thanh Xá; toàn bộ 6,28 km2 diện tích tự nhiên, 2.775 người của xã
Yên Nội vào xã Hoàng Cương. Sau khi nhập, xã Hoàng Cương có 16,04 km2
diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.187 người.
Xã Hoàng Cương
giáp các xã Chí Tiên, Đồng Xuân, Mạn Lạn, Ninh Dân, thị trấn
Thanh Ba và huyện Cẩm Khê;
đ) Sau khi sắp
xếp, huyện Thanh Ba có 19 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 18 xã và 01 thị trấn.
5. Sắp xếp các
đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Cẩm Khê như sau:
a) Thành lập
xã Minh Tân trên cơ sở nhập toàn bộ 2,57 km2 diện
tích tự nhiên, 2.530 người của xã Đồng Cam; toàn bộ 3,65 km2 diện
tích tự nhiên, 4.055 người của xã Phương Xá và toàn bộ 4,08 km2
diện tích tự nhiên, 4.055 người của xã Phùng Xá. Sau khi thành lập, xã
Minh Tân có 10,30 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số
10.640 người.
Xã Minh Tân
giáp các xã Thụy Liễu, Tùng Khê, Tuy Lộc, Văn Bán, thị
trấn Cẩm Khê; huyện Hạ Hòa và
huyện Thanh Ba;
b) Thành lập
thị trấn Cẩm Khê trên cơ sở nhập toàn bộ 3,95 km2 diện tích tự
nhiên, 2.380 người của xã Thanh Nga; toàn bộ 5,07 km2 diện tích tự
nhiên, 1.852 người của xã Sơn Nga; toàn bộ 4,06 km2 diện tích tự
nhiên, 4.479 người của xã Sai Nga và toàn bộ 4,70 km2 diện tích tự
nhiên, 6.359 người của thị trấn Sông Thao. Sau khi thành lập, thị trấn Cẩm Khê
có 17,78 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 15.070
người.
Thị trấn Cẩm
Khê giáp các xã Cấp Dẫn, Minh Tân, Phú Khê, Sơn Tình, Tùng
Khê, Xương Thịnh và huyện Thanh Ba;
c) Thành lập
xã Hùng Việt trên cơ sở nhập toàn bộ 2,83 km2 diện
tích tự nhiên, 1.897 người của xã Hiền Đa; toàn bộ 3,57 km2 diện
tích tự nhiên, 3.455 người của xã Cát Trù và toàn bộ 4,86 km2 diện
tích tự nhiên, 3.120 người của xã Tình Cương. Sau khi thành lập, xã Hùng Việt
có 11,26 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.472 người.
Xã Hùng Việt
giáp các xã Điêu Lương, Phú Lạc, Văn Khúc, Yên Dưỡng và huyện Thanh Ba;
d) Sau khi sắp
xếp, huyện Cẩm Khê có 24 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 23 xã và 01 thị trấn.
6. Sắp xếp các
đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Tam Nông như sau:
a) Thành lập
xã Dân Quyền trên cơ sở nhập toàn bộ 3,99 km2 diện
tích tự nhiên, 4.095 người của xã Hồng Đà; toàn bộ 2,87 km2 diện
tích tự nhiên, 2.201 người của xã Dậu Dương và toàn bộ 7,56 km2 diện
tích tự nhiên, 3.961 người của xã Thượng Nông. Sau khi thành lập, xã Dân Quyền
có 14,42 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.257 người.
Xã Dân Quyền
giáp thị trấn Hưng Hóa; huyện Lâm Thao, huyện Thanh Thủy và thành phố
Hà Nội;
b) Thành lập
xã Lam Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ 9,78 km2 diện tích tự
nhiên, 2.375 người của xã Phương Thịnh; toàn bộ 3,85 km2 diện
tích tự nhiên, 2.247 người của xã Hùng Đô và toàn bộ 7,84 km2
diện tích tự nhiên, 3.466 người của xã Tứ Mỹ. Sau khi thành lập, xã Lam
Sơn có 21,47 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.088
người.
Xã Lam Sơn
giáp các xã Bắc Sơn, Quang Húc, Tề Lễ, Thọ Văn, Vạn Xuân và huyện Cẩm
Khê;
c) Thành lập
xã Vạn Xuân trên cơ sở toàn bộ 4,26 km2 diện tích tự nhiên, 2.612
người của xã Tam Cường, toàn bộ 8,03 km2 diện tích tự nhiên, 4.457 người của
xã Văn Lương và toàn bộ 11,29 km2 diện tích tự nhiên, 6.142 người của
xã Cổ Tiết. Sau khi thành lập, xã Vạn Xuân có 23,58 km2 diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 13.211 người.
Xã Vạn Xuân
giáp các xã Bắc Sơn, Hương Nộn, Lam Sơn, Thanh Uyên, Thọ Văn và huyện Lâm Thao;
d) Thành lập
xã Bắc Sơn trên cơ sở nhập toàn bộ 4,59 km2 diện tích tự
nhiên, 2.386 người của xã Vực Trường; toàn bộ 4,31 km2 diện tích tự
nhiên, 3.691 người của xã Hương Nha và toàn bộ 6,51 km2 diện
tích tự nhiên, 4.538 người của Xuân Quang. Sau khi thành lập, xã Bắc Sơn có
15,41 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 10.615 người.
Xã Bắc Sơn
giáp các xã Hiền Quan, Lam Sơn, Thanh Uyên, Vạn Xuân; huyện Thanh Ba và thị xã Phú
Thọ;
đ) Sau khi sắp
xếp, huyện Tam Nông có 12 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 11 xã và 01 thị trấn.
7. Sắp xếp các
đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Đoan Hùng như sau:
a) Thành lập
xã Hùng Xuyên trên cơ sở nhập toàn bộ 5,51 km2 diện
tích tự nhiên, 2.035 người của xã Đông Khê; toàn bộ 11,75 km2
diện tích tự nhiên, 3.879 người của xã Hùng Quan và toàn bộ 10,61 km2
diện tích tự nhiên, 3.901 người của xã Nghinh Xuyên. Sau khi thành lập,
xã Hùng Xuyên có 27,87 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số
9.815 người.
Xã Hùng Xuyên
giáp xã Phú Lâm, xã Vân Du; tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Yên Bái;
b) Thành lập
xã Hợp Nhất trên cơ sở nhập toàn bộ 5,31 km2 diện
tích tự nhiên, 2.016 người của xã Phú Thứ; toàn bộ 8,43 km2
diện tích tự nhiên, 3.115 người của xã Đại Nghĩa và toàn bộ 5,16 km2
diện tích tự nhiên, 3.001 người của xã Hữu Đô. Sau khi thành lập, xã Hợp
Nhất có 18,90 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.132
người.
Xã Hợp Nhất
giáp các xã Chí Đám, Hùng Long, Sóc Đăng, thị trấn Đoan Hùng và tỉnh Tuyên Quang;
c) Thành lập
xã Phú Lâm trên cơ sở nhập toàn bộ 8,41 km2 diện tích tự nhiên,
1.768 người của xã Phương Trung; toàn bộ 14,80 km2 diện tích tự nhiên,
4.001 người của xã Quế Lâm và toàn bộ 6,56 km2 diện tích tự nhiên,
2.828 người của xã Phong Phú. Sau khi thành lập, xã Phú Lâm có 29,77 km2
diện tích tự nhiên và quy mô dân số 8.597 người.
Xã Phú Lâm
giáp các xã Bằng Doãn, Bằng Luân, Hùng Xuyên, Ngọc Quan, Phúc Lai, Tây Cốc,
Vân Du, thị trấn Đoan Hùng và tỉnh Yên Bái;
c) Sau khi sắp
xếp, huyện Đoan Hùng có 22 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 21 xã và 01 thị trấn.
8. Sắp xếp các
đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Thanh Thủy như sau:
a) Thành lập
xã Đồng Trung trên cơ sở nhập toàn bộ 2,39 km2 diện tích tự nhiên,
2.305 người của xã Trung Thịnh; toàn bộ 6,65 km2 diện
tích tự nhiên, 5.275 người của xã Đồng Luận và toàn bộ 7,53 km2
diện tích tự nhiên, 3.593 người của xã Trung Nghĩa. Sau khi thành lập, xã
Đồng Trung có 16,57 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số 11.173
người.
Xã Đồng Trung
giáp các xã Đoan Hạ, Hoàng Xá, Tu Vũ; huyện Thanh Sơn và thành phố Hà Nội;
b) Nhập toàn bộ
12,95 km2 diện tích tự nhiên, 4.192 người của xã Yến
Mao và toàn bộ 7,75 km2 diện tích tự nhiên, 3.073 người của xã Phượng
Mao vào xã Tu Vũ. Sau khi nhập, xã Tu Vũ có 25,52 km2 diện tích tự
nhiên và quy mô dân số 9.805 người.
Xã Tu Vũ giáp
xã Đồng Trung; huyện Thanh Sơn và thành phố Hà Nội;
c) Sau khi sắp
xếp, huyện Thanh Thủy có 11 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 10 xã và 01 thị trấn.
9. Sắp xếp các
đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Phù Ninh như sau:
a) Thành lập
xã Bình Phú trên cơ sở nhập toàn bộ 4,00 km2 diện tích tự nhiên, 4.221 người của
xã Vĩnh Phú; toàn bộ 4,65 km2 diện tích tự nhiên, 3.590 người của
xã Bình Bộ và toàn bộ 6,42 km2 diện tích tự nhiên, 4.425 người của
xã Tử Đà. Sau khi thành lập, xã Bình Phú có 15,07 km2
diện tích tự nhiên và quy mô dân số 12.236 người.
Xã Bình Phú
giáp xã An Đạo; thành phố Việt Trì và tỉnh Vĩnh Phúc;
b) Sau khi sắp
xếp, huyện Phù Ninh có 17 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 16 xã và 01 thị trấn.
10. Sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện Lâm Thao như sau:
a) Thành lập
xã Phùng Nguyên trên cơ sở nhập toàn bộ 5,19 km2 diện tích tự nhiên,
3.182 người của xã Hợp Hải; toàn bộ 6,08 km2 diện
tích tự nhiên, 5.509 người của xã Kinh Kệ và toàn bộ 3,95 km2
diện tích tự nhiên, 4.501 người của xã Sơn Dương. Sau khi thành lập, xã
Phùng Nguyên có 15,22 km2 diện tích tự nhiên và quy mô dân số
13.192 người.
Xã Phùng
Nguyên giáp các xã Bản Nguyên, Sơn Vi,
Tứ Xã, thị trấn Lâm Thao và huyện Tam
Nông;
b) Sau khi sắp
xếp, huyện Lâm Thao có 12 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 10 xã và 02 thị trấn.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Kể từ ngày
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành, tỉnh Phú Thọ có 13 đơn vị hành chính cấp
huyện, gồm 11 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố; 225 đơn vị hành
chính cấp xã, gồm 197 xã, 17 phường và 11 thị trấn.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Thọ và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị
quyết này; sắp xếp, ổn định bộ máy các cơ quan, tổ chức ở địa phương; ổn định đời
sống của Nhân dân địa phương, bảo
đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh trên địa bàn.
2. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và Đoàn đại biểu
Quốc hội tỉnh Phú Thọ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Ban Tổ chức Trung ương;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Tổng cục Thống kê;
- Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh Phú Thọ;
- Lưu: HC, PL.
Số e-PAS: 105079
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Kim Ngân
|