HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
82/2017/NQ-HĐND
|
Điện Biên,
ngày 09 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC CHI
BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM NHIỆM VỤ TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO, KIẾN NGHỊ, PHÁN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền Địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 320/2016/TT-BTC ngày 14
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm
nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
Xét Tờ trình số 3507/TTr-UBND ngày 29 tháng
11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành quy định mức chi
bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Điện Biên; Báo cáo thẩm tra số
61/BC-HĐND ngày 01 tháng 12 năm 2017 của Ban Pháp chế - Hội đồng nhân dân tỉnh;
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Mức chi bồi dưỡng áp dụng đối với
người tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở
tiếp công dân và địa điểm tiếp công dân quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5, Điều 20
Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ, cụ thể:
a) Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh;
địa điểm tiếp công dân của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
cơ quan trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc cấp tỉnh; cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh.
b) Trụ sở tiếp công dân cấp huyện;
địa điểm tiếp công dân của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội cấp
huyện.
c) Địa điểm tiếp công dân cấp xã.
d) Địa điểm tiếp công dân tại đơn
vị sự nghiệp công lập khác.
2. Đối tượng áp dụng
Mức chi bồi dưỡng áp dụng đối với
các đối tượng quy định tại Điều 21 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của
Chính phủ, cụ thể:
a) Cán bộ, công chức thuộc các cơ
quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều này được cấp có thẩm quyền giao
nhiệm vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
b) Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc đột
xuất; cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công
dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân
hoặc địa điểm tiếp công dân.
c) Cán bộ, công chức; sỹ quan, hạ
sỹ quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp và nhân viên quốc phòng trong lực lượng
vũ trang; cán bộ dân phòng, y tế, giao thông khi được cấp có thẩm quyền giao
nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm
y tế tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
d) Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền
giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Điều 2. Nguyên tắc áp dụng, mức
chi, nguồn kinh phí thực hiện
1. Nguyên tắc áp dụng
a) Mức chi bồi dưỡng được tính
theo ngày làm việc theo quy định đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công
dân hoặc địa điểm tiếp công dân quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 1.
b) Mức chi bồi dưỡng được tính
theo ngày làm việc thực tế đối với các đối tượng quy định tại Điểm b, c, d, Khoản
2, Điều 1. Trường hợp các đối tượng này khi tham gia tiếp công dân xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm
tiếp công dân từ 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc trở lên thì được hưởng
toàn bộ mức chi bồi dưỡng, nếu dưới 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc
thì được hưởng 50% mức chi bồi dưỡng tại quy định này.
2. Mức chi
a) Mức chi bồi
dưỡng được tính theo ngày làm việc cho các đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản
2, Điều 1 chưa hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề được bồi dưỡng với mức
chi như sau:
Các đối tượng làm nhiệm vụ tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo tại trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh được bồi
dưỡng 50.000 đồng/1 ngày/1 người.
Các đối tượng làm nhiệm vụ tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo tại trụ sở tiếp công dân cấp huyện, địa
điểm tiếp công dân các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh, cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh được bồi dưỡng
30.000 đồng/1 ngày/1 người.
Các đối tượng làm nhiệm vụ tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, địa điểm tiếp công dân cấp xã, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện, cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội cấp
huyện, cơ quan trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
địa điểm tiếp công dân tại các đơn vị sự nghiệp công lập khác được bồi dưỡng
20.000 đồng/1 ngày/1 người.
Trường hợp các đối tượng được quy
định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 1 đang hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề
thì được bồi dưỡng bằng 80% mức chi nêu trên.
b) Mức chi bồi dưỡng được tính
theo ngày làm việc thực tế đối với các đối tượng được quy định tại Điểm b, Khoản
2, Điều 1 chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề, khi trực tiếp
tham gia công tác tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân thì được bồi dưỡng mức
100.000 đồng/1 ngày/1 người; trường hợp đang hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm
theo nghề thì được bồi dưỡng mức 80.000 đồng/1 ngày/1 người.
c) Các đối tượng quy định tại Điểm
c, d, Khoản 2, Điều 1 được bồi dưỡng mức 50.000 đồng/1 ngày/1 người.
3. Nguồn kinh phí thực hiện
a) Nguồn kinh phí chi trả tiền bồi
dưỡng đối với người làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh gồm:
- Ngân sách nhà nước theo phân cấp
ngân sách hiện hành;
- Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp
công lập;
- Các nguồn kinh phí khác (nếu
có).
b) Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng
được quy định tại Điểm a, d, Khoản 2, Điều 1 thuộc biên chế trả lương của cơ
quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm chi trả.
c) Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng
được quy định tại Điểm b, c, Khoản 2, Điều 1 do cơ quan có thẩm quyền mời, triệu
tập phối hợp chi trả.
4. Thời điểm áp dụng kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 279/2012/NQ-HĐND ngày 14/7/2012 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên về việc quy định mức chi bồi dưỡng đối với cán
bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên Khóa XIV, kỳ họp
thứ 7 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 19 tháng 12
năm 2017./.