HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 78/2018/NQ-HĐND
|
Lâm Đồng, ngày 11 tháng 07 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, THUÊ, XỬ LÝ
TÀI SẢN CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công;
Xét Tờ trình số 4182/TTr-UBND ngày
06 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết
ban hành Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, xử lý tài sản
công trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách Hội
đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định phân cấp
thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, xử lý tài sản công trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Bãi bỏ Nghị quyết số 133/2009/NQ-HĐND ngày 10
tháng 12 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Quy định
về phân cấp thẩm quyền đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, điều
chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, liên doanh, liên kết, cho thuê, tiêu hủy tài sản
nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
Điều 3.
1. Giao Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
việc thực hiện Nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Lâm Đồng Khóa IX, Kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2018 và có hiệu
lực từ ngày 21 tháng 7 năm 2018./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- VP Quốc hội, VP Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Lâm Đồng;
- Đại biểu HĐND tỉnh Khóa IX;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TTHĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Lâm Đồng;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Chi cục VT, LT tỉnh;
- Trang TTĐT HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, HS kỳ họp.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Đức Quận
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, THUÊ, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 78/2018/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Lâm Đồng)
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này phân cấp thẩm quyền quyết
định mua sắm, thuê, xử lý tài sản công tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy
định của pháp luật về hội, các Ban quản lý dự án có sử dụng vốn nhà nước trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Phân cấp
thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định mua sắm:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp
và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Xe ô tô các loại;
c) Tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng
trở lên/đơn vị tài sản;
d) Tài sản có tổng giá trị từ 10 tỷ đồng
trở lên/lần mua sắm.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp
luật về hội (gọi chung là tổ chức đoàn thể) cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện) quyết định mua sắm (trừ tài sản thuộc
thẩm quyền quyết định mua sắm quy định tại khoản 3 Điều này):
a) Tài sản có giá trị dưới 500 triệu
đồng/đơn vị tài sản;
b) Tài sản có tổng giá trị dưới 10 tỷ
đồng/lần mua sắm.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực
thuộc cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức đoàn thể cấp tỉnh; Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Thủ trưởng các tổ chức đoàn thể cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) quyết
định mua sắm (trừ tài sản thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm quy định tại khoản
4 Điều này):
a) Tài sản có giá trị dưới 100 triệu
đồng/đơn vị tài sản;
b) Tài sản có tổng giá trị dưới 200
triệu đồng/lần mua sắm.
4. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức là đơn vị dự toán còn lại quyết định mua sắm:
a) Tài sản có giá trị dưới 100 triệu
đồng/đơn vị tài sản.
b) Tài sản có tổng giá trị dưới 100
triệu đồng/lần mua sắm.
5. Đơn vị sự nghiệp công lập mua sắm
tài sản bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có vốn ngân sách nhà nước; đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập
do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên mua sắm tài sản từ Quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp thực hiện theo thẩm quyền quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này.
Điều 3. Phân cấp
thẩm quyền thuê tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thuê nhà làm việc, công trình sự nghiệp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức
thuộc cấp tỉnh quản lý.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thuê nhà làm việc, công trình sự nghiệp của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức thuộc cấp huyện quản lý.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức thuộc địa phương quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có nhu cầu thuê
tài sản (không phải là nhà làm việc, công trình sự nghiệp) quyết định việc thuê
tài sản để phục vụ hoạt động, số lượng, chủng loại tài sản thuê phải phù hợp với
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công và khả năng ngân sách của cơ quan,
đơn vị, tổ chức.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập thuê tài
sản bằng nhiều nguồn vốn, trong đó có vốn ngân sách nhà nước thực hiện theo thẩm
quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Điều 4. Phân cấp
thẩm quyền thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thu hồi:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp
và tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc địa
phương quản lý;
b) Xe ô tô các loại của các cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc địa phương quản lý;
c) Tài sản có nguyên giá từ 500 triệu
đồng trở lên/đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thu hồi tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/đơn vị tài sản (trừ tài sản
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này) của các cơ quan, đơn vị, tổ chức
thuộc cấp tỉnh quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thu hồi tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/đơn vị tài sản (trừ
tài sản quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này) của các cơ quan, đơn vị,
tổ chức thuộc cấp huyện quản lý.
Điều 5. Phân cấp
thẩm quyền điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định điều chuyển:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp
và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Xe ô tô các loại;
c) Tài sản có nguyên giá từ 01 tỷ đồng
trở lên/đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
điều chuyển tài sản có nguyên giá dưới 01 tỷ đồng/đơn vị tài sản (trừ tài sản
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này) giữa các cơ quan, đơn vị, tổ chức
thuộc địa phương quản lý (trừ tài sản thuộc thẩm quyền quyết định điều chuyển
quy định tại khoản 3 Điều này); giữa cấp tỉnh với cấp huyện, cấp xã và giữa cấp
huyện với nhau.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các tổ chức
đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định quyết định điều
chuyển tài sản có nguyên giá dưới 500 triệu đồng/đơn vị tài sản (trừ tài sản
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này và tài sản thuộc thẩm quyền quyết
định điều chuyển của Giám đốc Sở Tài chính quy định tại khoản 2 Điều này) giữa
các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc.
Điều 6. Phân cấp
thẩm quyền thanh lý tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thanh lý:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp,
tài sản khác gắn liền với đất (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 và điểm
a khoản 4 Điều này);
b) Xe ô tô các loại đã vận hành dưới
300.000 km, không còn sử dụng được;
c) Tài sản có nguyên giá từ 500 triệu
đồng trở lên/đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thanh lý:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp,
tài sản khác có trên đất của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp tỉnh quản
lý trong trường hợp cần giải phóng mặt bằng để nâng cấp, cải tạo, thực hiện các
dự án xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xe ô tô các loại đã hết thời gian
tính hao mòn theo quy định hoặc đã vận hành trên 300.000 km, không còn sử dụng
được.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh quyết định
thanh lý tài sản có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/đơn vị
tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực thuộc (trừ tài sản của các đơn vị
sự nghiệp công lập).
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thanh lý:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp,
tài sản khác có trên đất của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp huyện quản
lý trong trường hợp cần giải phóng mặt bằng để nâng cấp, cải tạo, thực hiện các dự án xây dựng đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Tài sản có nguyên giá từ 100 triệu
đồng đến dưới 500 triệu đồng/đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực
thuộc (trừ tài sản của các đơn vị sự nghiệp công lập).
5. Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các tổ chức thuộc tổ
chức đoàn thể cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện; Thủ trưởng các tổ chức đoàn thể cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức là đơn vị dự toán khác quyết định thanh
lý tài sản có giá trị dưới 100 triệu đồng/đơn vị tài sản (trừ tài sản của các
đơn vị sự nghiệp công lập).
Điều 7. Phân cấp
thẩm quyền bán, tiêu hủy tài sản công
1. Người có thẩm quyền quyết định thu
hồi tài sản theo Điều 4 Quy định này là người có thẩm quyền quyết định bán,
tiêu hủy tài sản thu hồi.
2. Người có thẩm quyền quyết định
thanh lý tài sản theo Điều 6 Quy định này là người có thẩm quyền quyết định
bán, tiêu hủy tài sản thanh lý.
3. Riêng tài sản được hình thành từ
nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc nguồn vốn vay, vốn huy động theo
quy định (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô), Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập quyết định bán, tiêu hủy tài sản.
Điều 8. Phân cấp
thẩm quyền xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xử lý đối với trường hợp tài sản bị mất, bị hủy hoại là nhà làm việc, công
trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô các loại và tài sản có
nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định xử
lý đối với trường hợp tài sản bị mất, bị hủy hoại có nguyên giá dưới 500 triệu
đồng/đơn vị tài sản (trừ nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn
liền với đất; xe ô tô các loại) của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp tỉnh
quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định xử lý đối với trường hợp tài sản bị mất, bị hủy hoại có nguyên giá
dưới 500 triệu đồng/đơn vị tài sản (trừ nhà làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp,
tài sản khác gắn liền với đất; xe ô tô các loại) của các cơ quan, đơn vị, tổ chức
thuộc cấp huyện quản lý.
Điều 9. Phân cấp
thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án
1. Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt:
a) Phương án xử lý (điều chuyển, bán,
thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại) phục vụ
hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước của các Ban Quản lý dự án thuộc cấp tỉnh
quản lý;
b) Phê duyệt phương án xử lý tài sản
phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước là xe ô tô, nhà làm việc hoặc
tài sản khác gắn liền với đất của các Ban Quản lý dự án thuộc cấp huyện quản lý.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt
phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước của
các Ban Quản lý dự án thuộc cấp huyện quản lý (trừ xe ô tô, nhà làm việc hoặc
tài sản khác gắn liền với đất)./.