HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
76/2016/NQ-HĐND
|
Đồng
Tháp, ngày 08 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
THUỘC NGÂN SÁCH CẤP TỈNH, NGÂN SÁCH CẤP HUYỆN VÀ NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG THÁP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Xét Tờ trình số 98/TTr-UBND ngày
26 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển giai đoạn 2016 - 2020 thuộc ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện
và ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Báo
cáo thẩm tra số 278/BC-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thông qua việc phân cấp nhiệm vụ chi
đầu tư phát triển giai đoạn 2017 - 2020 thuộc ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp
huyện và ngân sách cấp xã trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, cụ thể như sau:
1. Phạm vi phân
cấp:
a) Nguồn vốn đầu tư phát triển: được
cân đối trong dự toán của ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách
cấp xã (theo kế hoạch trung hạn và hàng năm).
b) Nội dung chi đầu tư phát triển bao
gồm: đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa lớn (hạng mục sửa chữa của từng
công trình có giá trị lớn, nằm ngoài khả năng sử dụng kinh phí hoạt động thường
xuyên hoặc vốn sự nghiệp của các đơn vị), nâng cấp mở rộng các công trình xây dựng;
đầu tư mua sắm tài sản, thiết bị, máy móc và sản phẩm khoa học, công nghệ mới (tất cả các nội dung đầu tư phải thực hiện
theo Luật Đầu tư công năm 2014, trên cơ sở các chương trình, dự án được cấp thẩm
quyền phê duyệt chủ trương đầu tư).
2. Nguyên tắc
phân cấp:
a) Các chương trình, dự án (sau đây
gọi chung là dự án) thuộc cấp nào quản lý,
ngân sách cấp đó chi đầu tư phát triển.
b) Các dự án có tính chất quan trọng
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, nằm trong quy hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, đáp ứng các quy định quản lý nhà nước về đầu tư công, ngân sách cấp dưới đã bố trí chi nhưng không đủ nguồn hoặc cần tập trung
nguồn lực để thực hiện hoàn thành sớm, nhằm phát huy tốt nhất hiệu quả đầu tư; tùy
theo khả năng cân đối của ngân sách cấp trên, việc hỗ trợ vốn đầu
tư xây dựng thực hiện như sau:
- Bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp
dưới.
- Hoặc bố trí trong nguồn vốn đầu tư
phát triển của ngân sách cấp trên.
- Giá trị vốn và nguồn vốn bố trí cụ
thể được xác định theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
c) Đối với các dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt chủ trương hỗ trợ vốn, trong đó phần vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp
trên đã được thỏa thuận bằng văn bản, ngân sách của cấp được
hỗ trợ phải chủ động cân đối và bố trí vốn hàng năm (bao gồm vốn đối ứng) để thực hiện theo kế hoạch.
d) Thực hiện lồng ghép hợp lý một số
nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách các cấp nhằm đảm
bảo đầu tư đồng bộ, thiết thực, hiệu quả, tránh lãng phí.
đ) Đối với nguồn vốn đầu tư phát triển
do ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho tỉnh, sẽ thực hiện chi đầu tư
đúng mục tiêu hỗ trợ.
3. Nội dung phân
cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển:
3.1. Đầu tư xây dựng các dự án thuộc
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghệ cao, khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:
a) Ngân sách cấp tỉnh: Hỗ trợ đầu tư
hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao theo chính sách hiện hành của Trung ương.
b) Ngân sách cấp huyện: Hỗ trợ đầu tư
các cụm công nghiệp trên địa bàn theo chính sách hiện hành của Trung ương và Tỉnh.
3.2. Đầu tư xây dựng các dự án giao
thông đường bộ:
a) Ngân sách cấp tỉnh:
- Đầu tư dự án cầu, đường, cống do tỉnh
quản lý hoặc các dự án có chủ trương cho phép đầu tư của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân
dân tỉnh.
- Cơ sở hạ tầng thuộc dự án cảng theo
dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Ngân sách cấp huyện: Đầu tư dự án
đường huyện, đường đô thị (bao gồm cầu, cống, vỉa hè, cây xanh, hệ thống thoát nước, chiếu sáng, bến bãi...) trên
địa bàn cấp huyện.
c) Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi
chung là ngân sách cấp xã): Đầu tư dự án đường xã (bao gồm cầu, cống, vỉa hè,
chiếu sáng, bến bãi...) trên địa bàn cấp xã.
3.3. Đầu tư xây dựng các dự án nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi và thủy sản:
a) Ngân sách cấp tỉnh:
- Đầu tư các dự án nông nghiệp, thủy
sản: trạm, trại nghiên cứu và cải tạo giống cây, con; trạm kiểm dịch động vật,
thực vật, hạ tầng thủy sản thuộc cấp tỉnh quản lý.
- Đầu tư các dự án thủy lợi: kênh trục
tạo nguồn do Trung ương đầu tư, giao tỉnh quản lý; kênh ranh biên giới; ranh tỉnh;
ranh huyện, thị xã, thành phố; kênh liên tỉnh, kênh liên huyện, thị xã, thành
phố là kênh trục cấp 1 nằm trong quy hoạch thủy lợi do tỉnh quản lý (bao gồm cả
đê bao, cống, đập...).
b) Ngân sách cấp huyện:
- Đầu tư các dự án nông nghiệp, thủy
sản: Trại giống cây, con, hạ tầng thủy sản thuộc cấp huyện quản lý.
- Đầu tư các dự án thủy lợi: Kênh
ranh huyện, thị xã, thành phố; kênh liên tỉnh, liên huyện, thị xã, thành phố có
quy mô nhỏ không thuộc tỉnh quản lý; kênh thủy lợi trên địa bàn huyện, thị xã
trừ các kênh phân cấp cho xã quản lý (bao gồm cả đê bao, cống, đập...).
c) Ngân sách cấp xã: Dự án thủy lợi
trên địa bàn xã, phường, thị trấn; trừ các công trình nông nghiệp, thủy lợi đã
phân cấp cho cấp tỉnh và cấp huyện quản lý.
3.4. Đầu tư xây dựng Trung tâm thương
mại, chợ:
a) Ngân sách cấp tỉnh: Hỗ trợ đầu tư
xây dựng chợ loại 1, chợ đầu mối theo khả năng cân đối ngân sách và trên cơ sở
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Ngân sách cấp huyện: Hỗ trợ đầu tư
xây dựng trung tâm thương mại, chợ các loại trên địa bàn theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
3.5. Đầu tư xây dựng các dự án thuộc
lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề:
a) Ngân sách cấp tỉnh: Trường trung học
phổ thông, trường chuyên, trung tâm giáo dục thường xuyên, kỹ thuật hướng nghiệp,
trường trọng điểm (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở do tỉnh quyết định chọn
làm trường trọng điểm), trường cao đẳng, trường trung học
chuyên nghiệp và trường dạy nghề thuộc cấp tỉnh quản lý. Ngoài ra ngân sách tỉnh
hỗ trợ đầu tư các công trình theo Chương trình, dự án được tỉnh phê duyệt chủ
trương đầu tư hoặc có văn bản thống nhất hỗ trợ vốn đầu tư.
b) Ngân sách cấp huyện: Trường học từ
cấp mầm non đến trung học cơ sở (bao gồm vốn đối ứng đối với
trường học trọng điểm); Trung tâm dạy nghề - Giáo dục thường xuyên, Trung tâm học
tập cộng đồng xã, Trung tâm bồi dưỡng chính trị thuộc cấp huyện quản lý. Riêng
đối với thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc, thị xã Hồng
Ngự được phân cấp thêm nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông các cấp.
3.6. Đầu tư xây dựng các dự án thuộc
lĩnh vực y tế: ngân sách tỉnh.
3.7. Đầu tư xây dựng các dự án thuộc
lĩnh vực thể dục, thể thao, văn hóa, thông tin, phát
thanh, truyền hình, lao động, thương binh và xã hội: Dự án thuộc cấp nào quản
lý thì ngân sách cấp đó đầu tư.
3.8. Đầu tư xây dựng dự án cấp nước sạch,
thoát nước, vệ sinh môi trường:
a) Ngân sách cấp tỉnh: Hỗ trợ đầu tư
các dự án cấp nước cần thiết, do Tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Ngân sách cấp huyện, cấp xã: Hỗ trợ
đầu tư dự án cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn còn lại trên địa bàn
theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.9. Đầu tư xây dựng dự án trụ sở làm
việc của cơ quan hành chính, sự nghiệp, quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể:
a) Ngân sách cấp tỉnh: Đầu tư trụ sở làm
việc của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, quản lý nhà nước cấp tỉnh (kể cả
các đơn vị trực thuộc ngành tỉnh) và trụ sở làm việc của các cơ quan Đảng cấp tỉnh,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
b) Ngân sách cấp huyện: Đầu tư trụ sở
làm việc của các cơ quan hành chính, sự nghiệp cấp huyện (kể cả đơn vị trực thuộc
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố; các ban, ngành, đoàn thể và đơn vị sự nghiệp trực thuộc huyện, thị
xã, thành phố) và trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn.
3.10. Đầu tư xây dựng các dự án thuộc
lĩnh vực Quốc phòng, An ninh:
Thực hiện theo phân cấp quản lý giữa
ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương.
3.11. Đầu tư xây dựng các dự án khác:
a) Ngân sách cấp tỉnh:
- Đầu tư dự án thuộc cấp tỉnh quản lý.
- Hỗ trợ đầu tư một số dự án theo Nghị
quyết của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cao Lãnh, thành phố
Sa Đéc và các dự án có chủ trương của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về du lịch,
thương mại, dịch vụ.
b) Ngân sách cấp huyện: Đầu tư dự án
thuộc cấp huyện quản lý; công trình kiến thiết đô thị (công trình thoát nước
khu vực đô thị; vệ sinh môi trường khu vực đô thị; đèn chiếu sáng, vỉa hè, công
viên, cây xanh thuộc khu vực đô thị); điểm dân cư tập trung và các công trình
khác trên địa bàn.
c) Ngân sách cấp xã: Đầu tư dự án kiến
thiết đô thị trên địa bàn, trừ các công trình do ngân sách cấp huyện đầu tư.
Điều 2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số
13/2010/NQ-HĐND ngày 19 tháng 11 năm 2010 và Nghị quyết số 136/2013/NQ-HĐND
ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện
Nghị quyết này.
Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12
năm 2016 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017./.
Nơi nhận:
- VPQH, VPCP (I, II),
BCTĐB;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư
pháp);
- Ban Chỉ đạo
Tây Nam bộ;
- TT/TU, UBND,
UBMTTQ VN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh; Đại biểu HĐND
tỉnh;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- TT/HĐND, UBND cấp huyện, cấp
xã;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS.
|
CHỦ
TỊCH
Phan Văn Thắng
|