ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số:
71/2025/UBTVQH15
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2025
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỤ THỂ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC, CÁC ỦY BAN CỦA
QUỐC HỘI
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14 và Luật số
62/2025/QH15;
Căn cứ Nghị quyết số 178/2025/QH15 ngày 18 tháng
02 năm 2025 của Quốc hội về việc tổ chức các cơ quan của Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hội đồng Dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội
1. Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội là
các cơ quan của Quốc hội, do Quốc hội quyết định thành lập, giải thể.
2. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội có chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội,
Nghị quyết này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nhiệm kỳ của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Điều 2. Cơ cấu tổ chức của Hội
đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội
1. Hội đồng Dân tộc gồm Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch, các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng
Dân tộc và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Hội đồng
Dân tộc.
Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm,
các Phó Chủ nhiệm, các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Ủy
ban và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Ủy ban.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc gồm
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên
trách tại Hội đồng Dân tộc. Thường trực Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các
Phó Chủ nhiệm và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Ủy
ban.
3. Vụ chuyên môn của Hội đồng Dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội là tổ chức hành chính, có chức năng nghiên cứu, tham
mưu, giúp việc, tổ chức phục vụ các hoạt động của Hội đồng, Ủy ban, Thường trực
Hội đồng, Thường trực Ủy ban.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc
1. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội làm việc theo chế độ tập thể kết hợp
với đề cao trách nhiệm của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban và vai trò điều
hành của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban.
2. Quyết định của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phải được quá nửa tổng
số thành viên biểu quyết tán thành. Việc biểu quyết của Hội đồng Dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội có thể bằng hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc bằng
hình thức phù hợp khác theo quy định của Hội đồng, Ủy ban.
3. Hoạt động của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phải tuân thủ quy định
của Hiến pháp và pháp luật, công khai, minh bạch, dân chủ, bảo đảm sự lãnh đạo,
chỉ đạo của Đảng, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch Quốc hội, các
Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công phụ trách; bảo đảm sự điều hành của Chủ tịch
Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội; tăng cường và phát huy trách
nhiệm của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban trong việc thực hiện nhiệm vụ
của cơ quan thường trực.
Điều 4. Phiên họp
toàn thể của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
1. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức phiên họp toàn thể để thẩm
tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết, báo cáo, dự án, đề án khác trình Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội; xem xét, quyết định những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng, Ủy ban.
Phiên họp toàn thể của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phải có quá nửa
tổng số thành viên của Hội đồng, Ủy ban tham dự.
2. Thành viên của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tham
dự phiên họp của Hội đồng, Ủy ban theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm
Ủy ban; thảo luận và biểu quyết các vấn đề xem xét tại phiên họp; trường hợp
không tham dự phiên họp thì phải có lý do chính đáng, phải báo cáo và được sự đồng
ý của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban.
3. Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc
hội có quyền tham dự và phát biểu ý kiến chỉ đạo tại phiên họp của Hội đồng, Ủy
ban.
4. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội có thể mời đại biểu Quốc hội không phải là thành viên của Hội đồng, Ủy ban
mình, đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan và chuyên gia tham gia hoạt động của Hội
đồng, Ủy ban. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện cho người
được mời tham gia hoạt động của Hội đồng, Ủy ban.
5. Khi Hội đồng Dân tộc họp bàn về
chính sách dân tộc, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc có thể mời đại diện của các dân tộc
chưa có người đại diện trong Quốc hội nhiệm kỳ đó là đại biểu Hội đồng nhân dân
tham dự.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỤ
THỂ CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC, CÁC ỦY BAN CỦA QUỐC HỘI
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể của Hội đồng Dân tộc
1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực dân
tộc và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc
lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.
2. Thẩm tra việc bảo đảm chính sách dân tộc trong
các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
trước khi trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Giám sát việc
thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong lĩnh vực Hội đồng phụ trách;
giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Giám sát văn bản
quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ thuộc lĩnh vực Hội đồng phụ trách.
5. Nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội
về công tác dân tộc; kiến nghị các vấn đề về việc thực hiện chính sách dân tộc
của Nhà nước, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu
quan và những vấn đề khác có liên quan đến công tác dân tộc.
6. Trình dự án luật, nghị quyết
trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
lĩnh vực Hội đồng phụ trách.
7. Có trách nhiệm
tham gia ý kiến về việc ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc của
Chính phủ.
8. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể của Ủy ban Pháp luật và Tư pháp
1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh,
nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc
lĩnh vực tổ chức bộ máy nhà nước, hành chính, dân sự, hình sự, tố tụng tư pháp,
thi hành án, thi hành các biện pháp ngăn chặn, bổ trợ
tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tương trợ tư pháp, dẫn độ,
chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù và các báo cáo, dự
án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội giao.
2. Chủ trì thẩm tra kiến nghị của
Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch nước, Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận
hoặc của đại biểu Quốc hội về văn bản có dấu hiệu trái Hiến pháp.
3. Chủ trì thẩm tra đề án về thành
lập, bãi bỏ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác do Quốc hội thành lập; thẩm tra đề nghị về việc thành lập, giải thể các Tòa án nhân dân, Tòa
án quân sự, Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự, cơ quan an ninh điều tra quân khu và tương đương, cơ
quan điều tra hình sự quân khu và tương đương, cơ quan điều
tra hình sự khu vực; thẩm tra đề án thành lập, giải thể, nhập,
chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới và đổi tên đơn vị hành chính; thẩm
tra đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc phê chuẩn bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; thẩm tra đề
nghị của Chủ tịch nước về việc đại xá.
4. Giám sát
việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của
Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao trong lĩnh vực Ủy ban phụ trách; giám sát việc phát hiện và xử
lý hành vi tham nhũng, tiêu cực.
5. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Kiến nghị các vấn đề liên quan
đến hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước, các vấn đề về hành chính, dân sự, hình
sự, tố tụng tư pháp, thi hành án, thi hành các biện pháp ngăn chặn, bổ trợ tư pháp, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tương trợ
tư pháp, dẫn độ, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù,
bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật và
các vấn đề khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
7. Trình dự án luật, nghị
quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
8. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể của Ủy ban Kinh tế và Tài chính
1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh,
nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực quản
lý kinh tế, tài chính, tiền tệ, ngân sách nhà nước, đất đai, ngân hàng, hoạt động
kinh doanh, kiểm toán nhà nước và các dự án khác do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội giao.
2. Chủ trì
thẩm tra chính sách cơ bản về tài chính quốc gia, tiền tệ quốc gia, ngân sách
nhà nước, các chương trình, dự án, kế hoạch về mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách,
nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và các báo cáo, dự án,
đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội giao.
3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính
phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm toán nhà nước trong việc thực hiện dự toán ngân sách nhà nước, chương
trình, dự án, kế hoạch về mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát
triển kinh tế - xã hội, việc thực hiện chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ,
ngân sách nhà nước và các nội dung khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
4. Giám
sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Kiến
nghị các vấn đề về quản lý kinh tế, tài chính, tiền tệ, ngân sách nhà nước, đất
đai, ngân hàng, hoạt động kinh doanh, kiểm toán nhà nước, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các
vấn đề khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Trình dự
án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ
trách.
7. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể của Ủy ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại
1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh,
nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, đối ngoại và các báo cáo, dự án, đề án
khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội giao.
2. Thẩm tra việc bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an
ninh trong các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trước khi trình Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội; thẩm tra chính sách cơ bản về đối ngoại; chủ trì thẩm
tra điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn, quyết định gia
nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của Quốc hội; thẩm tra đề nghị của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê chuẩn bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc
thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, chính sách đối ngoại, việc kết hợp kinh
tế với quốc phòng, an ninh và quốc phòng, an ninh với kinh tế trong chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chính sách, dự án, chương trình phát triển kinh tế - xã hội
và trên từng địa bàn; giám sát hoạt động ký kết, gia nhập và thực
hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; giám sát việc thực hiện chính
sách đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài tại Việt
Nam và các nội dung khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
4. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Kiến nghị các vấn đề về quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, các vấn đề về chính sách đối ngoại của Nhà nước, về quan hệ
với Quốc hội các nước, các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực, các vấn
đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và
các vấn đề khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự
án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
7. Làm nhiệm vụ cơ quan đầu mối trong quan hệ ngoại
giao với nghị viện các nước, các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực mà
Quốc hội Việt Nam là thành viên; giữ quan hệ với các Ủy ban phụ trách công tác
đối ngoại của nghị viện các nước.
8. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Ủy ban Văn hóa và Xã hội
1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh,
nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực văn
hóa, tín ngưỡng, tôn giáo, giáo dục, thông tin, truyền thông, du lịch, thể
thao, lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi
đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội, về người cao tuổi, thanh niên, trẻ
em và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc
do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.
2. Thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
trong dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết trước khi trình Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội.
3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc
thực hiện chính sách về văn hóa, tôn giáo, giáo dục, thông tin, truyền thông,
du lịch, thể thao, lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng
giới, thi đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội; giám sát việc thực hiện
chính sách đối với người cao tuổi, thanh niên, trẻ em và các nội dung khác thuộc
lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
4. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến chính sách về
văn hóa, tín ngưỡng, tôn giáo, giáo dục, thông tin, truyền thông, du lịch, thể
thao, lao động, việc làm, y tế, dân số, an sinh xã hội, bình đẳng giới, thi
đua, khen thưởng, phòng, chống tệ nạn xã hội, chính sách đối với người cao tuổi,
thanh niên, trẻ em, các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của
các cơ quan hữu quan và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự
án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
7. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể của Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường
1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh,
nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo,
chuyển đổi số, tài nguyên (trừ đất đai), môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu để phát triển bền vững và các báo cáo, dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.
2. Giám sát việc thi hành Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong
lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
3. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
4. Kiến nghị các vấn đề về khoa học, công nghệ, đổi
mới sáng tạo, chuyển đổi số, tài nguyên (trừ đất đai), bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu để phát triển bền vững, các vấn đề liên
quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề khác
thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự
án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể của Ủy ban Công tác đại biểu
1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết của
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân, về lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ
do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu, phê chuẩn và các dự án khác do Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội giao.
2. Thẩm tra các tờ trình, đề án, dự án về cơ cấu, số
lượng thành viên Chính phủ; việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; về số lượng
biên chế, chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các báo cáo, dự án, đề
án khác thuộc lĩnh vực phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội giao.
3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong
lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
4. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
5. Kiến nghị các vấn đề liên quan đến công tác tổ
chức bầu cử; về công tác cán bộ; về tổ chức và hoạt động của các cơ quan của Quốc
hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội; chế độ, chính sách và các
điều kiện bảo đảm khác đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và
các vấn đề khác thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự
án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
7. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể của Ủy ban Dân nguyện và Giám sát
1. Thẩm tra dự án luật, pháp lệnh,
nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
trưng cầu ý dân, thực hiện dân chủ ở cơ sở, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, về hoạt động giám sát và các báo cáo,
dự án, đề án khác thuộc lĩnh vực
phụ trách hoặc do Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
giao.
2. Chủ trì thẩm tra báo cáo của Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước
về việc thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về giám sát chuyên đề và chất vấn.
3. Giám sát việc thi hành Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước trong lĩnh
vực Ủy ban phụ trách; chủ trì giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh của công dân gửi đến Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ
quan của Quốc hội.
5. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước thuộc lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
6. Kiến nghị các vấn đề về tổ chức và
nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội, về giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, các biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân, các vấn đề liên quan đến tổ
chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan và các vấn đề khác thuộc lĩnh vực
Ủy ban phụ trách.
7. Trình dự án luật, nghị quyết trước Quốc hội, dự
án pháp lệnh, nghị quyết trước Ủy ban Thường vụ Quốc hội về lĩnh vực Ủy ban phụ trách.
8. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo phân công của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 13. Trách
nhiệm tham gia thẩm tra và phối hợp giữa Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc
hội
Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc
hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
1. Tham gia thẩm tra nội dung liên
quan đến lĩnh vực Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách trong các báo
cáo, dự án, đề án do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra;
2. Giám sát việc thực hiện các nhiệm
vụ thuộc Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội, công tác phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân thuộc lĩnh vực Hội đồng, Ủy ban
phụ trách;
3. Tham gia với Ủy ban Pháp luật và
Tư pháp thẩm tra kiến nghị về văn bản có dấu hiệu trái
Hiến pháp; đề án về thành lập, bãi bỏ các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác do
Quốc hội thành lập;
4. Tham gia với Ủy ban Kinh tế và Tài
chính thẩm tra chương trình, dự án, kế hoạch về mục tiêu, chỉ tiêu,
chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; việc thực
hiện mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội;
chính sách cơ bản về tài chính quốc gia, tiền tệ quốc gia; về ngân sách nhà nước;
5. Tham gia với Ủy ban Quốc phòng, An
ninh và Đối ngoại thẩm tra điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn, quyết định
gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của Quốc hội;
6. Tham gia với Ủy ban Dân nguyện và
Giám sát thẩm tra báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước về việc thực hiện các nghị quyết của Quốc
hội, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giám sát chuyên đề và chất vấn.
Chương III
THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG DÂN
TỘC, THƯỜNG TRỰC ỦY BAN CỦA QUỐC HỘI
Điều 14. Thường trực Hội đồng
Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội
1. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường
trực Ủy ban của Quốc hội giúp Hội đồng, Ủy ban giải quyết các công việc thường
xuyên của Hội đồng, Ủy ban trong thời gian giữa các phiên họp của Hội đồng, Ủy
ban và thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lãnh đạo Quốc
hội phân công.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường
trực Ủy ban của Quốc hội hoạt động theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số kết
hợp với vai trò điều hành của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban.
Khi quyết định các công việc thuộc
thẩm quyền của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội
thì Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban biểu quyết tập
thể và quyết định theo đa số; các ý kiến khác được ghi nhận và thể hiện trong
văn bản của Thường trực.
Điều 15. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội trong
việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực
1. Dự kiến chương trình, kế hoạch hoạt
động của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trình Hội đồng, Ủy ban xem xét,
quyết định và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động, quyết định, kết
luận của Hội đồng, Ủy ban.
2. Chuẩn bị nội dung và tài liệu phục
vụ hoạt động của Hội đồng, Ủy ban; cung cấp thông tin, tư liệu cần thiết cho
các thành viên của Hội đồng, Ủy ban. Căn cứ vào kết quả phiên họp của Hội đồng,
Ủy ban, chuẩn bị báo cáo thẩm tra, các báo cáo khác của Hội đồng, Ủy ban trình
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Thẩm tra sơ bộ dự án luật, nghị
quyết, báo cáo, dự án, đề án khác trong trường hợp chưa thể tổ chức phiên họp
thẩm tra của Hội đồng, Ủy ban; tham gia phối hợp cùng cơ quan trình dự án trong
quá trình tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự án để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội
xem xét trước khi trình Quốc hội. Tham gia thẩm tra đối với nội dung thuộc
trách nhiệm của Hội đồng, Ủy ban trong các báo cáo, dự án, đề án do Hội đồng
Dân tộc, Ủy ban khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra, trừ trường hợp dự án có nhiều
nội dung quan trọng, còn có ý kiến khác nhau mà Thường trực Hội đồng, Thường trực
Ủy ban thấy cần trình Hội đồng, Ủy ban họp thẩm tra. Thường
trực Ủy ban Pháp luật và Tư pháp có trách nhiệm tham gia thẩm tra về tính hợp
hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật trong các dự án luật,
pháp lệnh, nghị quyết trước khi trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
4. Tổ chức thực hiện sự chỉ đạo, điều
hòa, phối hợp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đối với hoạt động của Hội đồng, Ủy
ban; chuẩn bị ý kiến về những nội dung trong chương trình phiên họp Ủy ban Thường
vụ Quốc hội khi được mời tham dự; tham gia các hoạt động của Hội đồng, Ủy ban
khác và của các cơ quan, tổ chức hữu quan.
5. Tổ chức các đoàn giám sát, đoàn
công tác của Hội đồng, Ủy ban.
6. Quyết định việc thành lập các Tiểu
ban hoạt động thường xuyên hoặc theo từng công việc, dự án cụ thể
để nghiên cứu, chuẩn bị nội dung tham mưu về các vấn đề thuộc lĩnh vực Hội đồng,
Ủy ban phụ trách. Trưởng Tiểu ban phải là thành viên của Hội đồng, Ủy ban, các
thành viên khác không nhất thiết phải là thành viên của Hội đồng, Ủy ban hoặc đại
biểu Quốc hội.
7. Tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại,
tố cáo, phản ánh của công dân gửi đến Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
8. Trực tiếp chỉ đạo công tác chuyên
môn của Vụ chuyên môn.
9. Định kỳ báo cáo với Hội đồng, Ủy
ban về hoạt động của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban.
10. Phối hợp với Thường trực Ủy
ban Công tác đại biểu trong công tác cán bộ và bảo đảm chế độ, chính sách đối với
đại biểu Quốc hội là thành viên Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy
ban của Quốc hội. Trước khi hết nhiệm kỳ, dự kiến cơ cấu thành phần,
số lượng thành viên Hội đồng, Ủy ban nhiệm kỳ tiếp theo và báo cáo Ủy ban Thường
vụ Quốc hội.
11. Phối hợp với Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm
Văn phòng Quốc hội trong việc tham mưu, phục vụ kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
12. Giải quyết các công việc đột xuất khác của Hội
đồng, Ủy ban và báo cáo Hội đồng, Ủy ban tại phiên họp gần nhất.
Điều 16. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội
trong việc giúp Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo phân công
Ngoài các nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại Điều 15 của Nghị quyết này, Thường trực Hội đồng Dân tộc,
Thường trực Ủy ban của Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phân
công của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội và thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn thường xuyên sau đây:
1. Thường trực Ủy ban Pháp luật và Tư
pháp có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội xây dựng Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội, ban hành và điều chỉnh kế hoạch
triển khai thực hiện Định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội, quyết định, điều
chỉnh và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình lập pháp hằng năm của Quốc hội;
2. Thường trực Ủy ban Quốc
phòng, An ninh và Đối ngoại có trách nhiệm tham mưu, giúp Chủ tịch
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện nhiệm vụ đại diện Quốc hội
Việt Nam tham gia hoạt động đối ngoại với nghị viện các nước; điều
phối hoạt động của Quốc hội Việt Nam tại các khuôn khổ, cơ chế hợp tác liên nghị
viện;
3. Thường trực Ủy ban Công tác
đại biểu có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội
thực hiện các công việc sau đây:
a) Bảo đảm hồ sơ và tổ chức thực hiện các trình tự,
thủ tục để Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm và các thủ tục khác về
công tác cán bộ liên quan đến người giữ chức vụ trong các cơ quan nhà nước thuộc
thẩm quyền xem xét, quyết định của Quốc hội;
b) Chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Hội đồng Dân tộc,
Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định số lượng, phê chuẩn danh sách và việc cho thôi đối với Phó Chủ tịch Hội
đồng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban, Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách
tại Hội đồng, Ủy ban và Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Hội
đồng, Ủy ban.
Bảo đảm hồ sơ và tổ chức thực hiện các trình tự, thủ
tục để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định việc phê chuẩn, bổ
nhiệm, cách chức, cho thôi làm nhiệm vụ đối với các chức danh khác thuộc thẩm
quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
c) Thực hiện công tác quản lý cán bộ đối với đại biểu
Quốc hội hoạt động chuyên trách, việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu, chế độ,
chính sách và các điều kiện bảo đảm khác đối với đại biểu Quốc hội; việc bảo đảm
thực hiện quyền miễn trừ của đại biểu Quốc hội, việc tạm đình chỉ, cho thôi làm
nhiệm vụ đại biểu, khen thưởng, kỷ luật và các thủ tục khác về công tác cán bộ
liên quan đến đại biểu Quốc hội;
d) Chủ trì tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội
thực hiện các thẩm quyền theo quy định của pháp luật về bầu cử, hướng dẫn công
tác bầu cử, giám sát công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân;
đ) Chủ trì tham mưu thực hiện việc giám sát và hướng
dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân;
e) Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Quốc
hội; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng hoạt động đối với đại biểu Hội đồng nhân dân.
Tham mưu giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức các hội nghị trao đổi kinh nghiệm
hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân;
g) Thực hiện thủ tục và bảo đảm chế độ đối với đại
biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách ở trung ương và cán bộ thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nghỉ hưu hoặc chuyển công tác;
4. Thường trực Ủy ban Dân nguyện
và Giám sát có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội
thực hiện các công việc sau đây:
a) Chủ trì xây dựng chương trình giám
sát hằng năm của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kế hoạch của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội triển khai chương trình giám sát hằng năm của Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội và điều hòa hoạt động giám sát của các cơ quan của Quốc hội;
b) Chủ trì, phối hợp với Thường trực
Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban khác của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc
hội, đại biểu Quốc hội đề xuất nội dung, tổ chức hoạt động chất vấn và trả lời
chất vấn tại kỳ họp Quốc hội và phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; theo
dõi, đôn đốc, tổng hợp việc trả lời chất vấn bằng văn bản của người được chất
vấn;
c) Tiếp nhận, xử lý đơn thư,
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân gửi đến Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; tổ chức công tác tiếp công dân của Quốc hội,
các cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc hội; đại diện cho các cơ quan của Quốc
hội thực hiện tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân ở trung ương
và địa điểm tiếp công dân của Quốc hội;
d) Tổng hợp, phân loại, chuyển kiến nghị của cử tri
do các Đoàn đại biểu Quốc hội gửi đến thông qua hoạt động tiếp xúc cử tri của đại
biểu Quốc hội và giám sát việc giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, việc tiếp thu kiến nghị của cử tri và Nhân dân góp ý
vào các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết;
đ) Chủ trì tham mưu tổ chức trưng cầu
ý dân theo quyết định của Quốc hội;
e) Tổng hợp kết quả hoạt động
giám sát, công tác dân nguyện của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội,
các Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, định kỳ báo cáo Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội theo quy định.
Chương IV
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
DÂN TỘC, CHỦ NHIỆM CÁC ỦY BAN CỦA QUỐC HỘI VÀ CÁC THÀNH VIÊN KHÁC CỦA HỘI ĐỒNG
DÂN TỘC, CÁC ỦY BAN CỦA QUỐC HỘI
Điều 17. Chủ tịch
Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội
1. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc,
Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội chịu trách nhiệm điều hành công việc của Hội đồng
Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban; triệu
tập, chủ trì các phiên họp của Hội đồng, Ủy ban, các phiên họp của Thường trực
Hội đồng, Thường trực Ủy ban và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phối hợp với Thường trực Ủy ban
Công tác đại biểu, đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định số lượng, phê
chuẩn danh sách và việc cho thôi đối với các Phó Chủ tịch và các Ủy viên là đại
biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng Dân tộc và Ủy viên là đại biểu
Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Hội đồng Dân tộc; các Phó Chủ nhiệm và các Ủy
viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Ủy ban và Ủy viên là đại
biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Ủy ban;
b) Giữ liên hệ thường xuyên với các
thành viên của Hội đồng, Ủy ban;
c) Được tham dự các phiên họp Ủy ban
Thường vụ Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc được mời tham dự các phiên họp
Chính phủ bàn việc thực hiện chính sách dân tộc;
d) Thay mặt Hội đồng, Ủy ban giữ liên
hệ với các cơ quan, tổ chức hữu quan;
đ) Trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Vụ
chuyên môn của Hội đồng, Ủy ban;
e) Quyết định
việc tuyển dụng, điều động, biệt phái, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch,
đánh giá xếp loại, thi đua, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức; bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý đối với Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương của Vụ chuyên môn; tạm đình chỉ công tác đối với Vụ trưởng Vụ chuyên môn trực thuộc;
g) Quyết định việc sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động
của Hội đồng, Ủy ban;
h) Phối hợp với Tổng Thư ký Quốc hội
- Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội trong việc thực hiện chế độ, chính sách đối với
công chức của Vụ chuyên môn của Hội đồng, Ủy ban; tổ chức
công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, bảo vệ và lễ tân phục vụ hoạt động của Hội
đồng, Ủy ban; quản lý kinh phí, tài sản; bảo đảm cơ sở vật chất và các điều kiện
khác bảo đảm cho hoạt động của Hội đồng, Ủy ban;
i) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
do Ủy ban Thường vụ Quốc hội giao.
2. Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của
Quốc hội tổ chức thảo luận tập thể với Phó Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ nhiệm Ủy
ban về việc thực hiện nhiệm vụ quy định tại các điểm e, g và h khoản 1 Điều này
trước khi quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 18. Phó Chủ tịch Hội đồng
Dân tộc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội
Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
1. Giúp Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban điều hành công việc của Hội đồng,
Ủy ban, của Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban theo phân công của Chủ tịch,
Chủ nhiệm; tham gia thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng, Thường
trực Ủy ban; tham gia thảo luận tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ theo
quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị quyết này; trực tiếp
chỉ đạo công tác chuyên môn của Vụ chuyên môn về những nội dung thuộc phạm vi
được phân công; nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban và
Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban về những vấn đề thuộc phạm vi được
phân công và các vấn đề thuộc lĩnh vực Hội đồng, Ủy ban phụ trách;
2. Được Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban ủy quyền thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội khi Chủ tịch Hội
đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội vắng mặt;
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Thường trực Hội
đồng, Thường trực Ủy ban, của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban.
Điều 19. Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên
trách tại Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng Dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tham gia và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng,
Thường trực Ủy ban và nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 20 của
Nghị quyết này;
2. Trực tiếp nghiên cứu, biên tập và tham gia chỉ đạo Vụ chuyên môn nghiên cứu,
chuẩn bị ý kiến về các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết và các nội dung khác
thuộc phạm vi được phân công để báo cáo Hội đồng, Ủy ban, Thường trực Hội đồng,
Thường trực Ủy ban;
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Thường trực Hội
đồng, Thường trực Ủy ban, của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban hoặc của Phó
Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban.
Điều 20. Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm
nhiệm của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động kiêm nhiệm của Hội đồng Dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chủ động nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban, Thường
trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng, Ủy ban;
2. Tham gia đầy đủ các hoạt động của Hội đồng, Ủy ban khi được yêu cầu; phối
hợp, hỗ trợ Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban triển khai các hoạt động tại
địa phương, cơ quan nơi công tác, làm nhiệm vụ đại biểu; cung cấp thông tin về
tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương, lĩnh vực công tác để góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động của Hội đồng, Ủy ban;
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Thường trực Hội
đồng, Thường trực Ủy ban, của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban.
Điều 21. Tạm đình chỉ công tác, cho thôi giữ chức vụ đối
với Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và Ủy viên
là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội
1. Chủ tịch Quốc hội quyết định tạm
đình chỉ công tác đối với Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm Ủy
ban của Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của
Quốc hội quyết định tạm đình chỉ công tác đối với Ủy viên là đại biểu Quốc
hội hoạt động chuyên trách tại Hội đồng, Ủy ban trong các trường
hợp theo quy định của cấp có thẩm quyền.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định cho thôi giữ chức vụ Phó Chủ tịch Hội
đồng Dân tộc, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Ủy viên là đại biểu Quốc hội
hoạt động chuyên trách tại Hội đồng, Ủy ban trong các trường hợp sau đây:
a) Được điều động, luân chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác hoặc được
bố trí, phân công công tác khác;
b) Thuộc trường hợp không được giữ chức vụ có liên quan sau khi được điều động,
luân chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị khác hoặc được bố trí, phân công công
tác khác theo quy định của pháp luật hoặc của cấp có thẩm quyền;
c) Vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác mà không thể tiếp tục làm nhiệm vụ.
Chương V VỤ CHUYÊN MÔN
VÀ VIỆC BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG DÂN TỘC, CÁC ỦY BAN CỦA QUỐC HỘI
1. Các Vụ chuyên môn bao gồm:
a) Vụ Dân tộc trực thuộc Hội đồng Dân tộc;
b) Vụ Pháp luật và Tư pháp trực thuộc Ủy ban Pháp
luật và Tư pháp;
c) Vụ Kinh tế và Tài chính trực thuộc Ủy ban Kinh tế
và Tài chính;
d) Vụ Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại trực thuộc Ủy
ban Quốc phòng, An ninh và Đối ngoại;
đ) Vụ Văn hóa và Xã hội trực thuộc Ủy ban Văn hóa
và Xã hội;
e) Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường trực thuộc Ủy
ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
g) Vụ Công tác đại biểu trực thuộc Ủy ban Công tác
đại biểu;
h) Vụ Dân nguyện và Giám sát trực thuộc Ủy ban Dân
nguyện và Giám sát.
2. Vụ chuyên môn chấp hành sự lãnh đạo, chỉ đạo trực
tiếp của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban, Phó Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ
nhiệm Ủy ban và các Ủy viên là đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách tại Hội
đồng, Ủy ban.
Điều 23. Cơ cấu tổ chức của Vụ
chuyên môn
1. Vụ chuyên môn có Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng và
các công chức.
2. Vụ chuyên môn hoạt động theo chế độ thủ trưởng kết
hợp với chế độ chuyên viên.
3. Số lượng Phó Vụ trưởng của Vụ chuyên môn do Ủy
ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng
Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội.
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Vụ chuyên môn
1. Nghiên cứu, tham mưu, tổ chức phục vụ Hội đồng
Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng, Ủy
ban quy định tại Chương II của Nghị quyết này.
2. Nghiên cứu, tham mưu, tổ chức phục vụ Thường trực
Hội đồng, Thường trực Ủy ban thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực
Hội đồng, Thường trực Ủy ban quy định tại Chương III của Nghị quyết này.
3. Nghiên cứu, tham mưu, tổ chức phục vụ Chủ tịch Hội
đồng, Chủ nhiệm Ủy ban và các thành viên khác của Hội đồng, Ủy ban thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban và các thành
viên khác của Hội đồng, Ủy ban quy định tại Chương IV của Nghị quyết này.
4. Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này, Vụ chuyên môn thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Theo dõi, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao, định kỳ hàng tuần, hàng tháng báo cáo Chủ tịch Hội đồng, Chủ
nhiệm Ủy ban, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban theo Quy chế làm việc của
Hội đồng, Ủy ban và các quy định có liên quan;
b) Phối hợp với đơn vị có liên quan của Văn phòng
Quốc hội trong việc tiếp nhận, xử lý, phát hành, cập nhật, khai thác và quản lý
văn bản, thông tin, cơ sở dữ liệu trên Cổng Thông tin điện tử của Quốc hội, hệ
thống thông tin nội bộ của Quốc hội; lưu trữ văn bản, tài liệu, ấn phẩm phục vụ
việc quản lý và khai thác; quản lý hồ sơ, tài liệu, nộp lưu trữ theo quy định của
pháp luật;
c) Phối hợp với đơn vị có liên quan của Văn phòng
Quốc hội trong việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, thực
hiện các nghiệp vụ về công tác tổ chức cán bộ, quản lý, khai thác hồ sơ, lý lịch
công chức của Vụ chuyên môn của Hội đồng, Ủy ban;
d) Phối hợp với đơn vị có liên quan của Văn phòng
Quốc hội xây dựng dự toán kinh phí, thực hiện thủ tục thanh toán, quyết toán
kinh phí phục vụ hoạt động của Hội đồng, Ủy ban theo quy định của pháp luật;
triển khai các hoạt động có sử dụng kinh phí theo chỉ đạo của Thường trực Hội đồng,
Thường trực Ủy ban, Chủ tịch Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban theo quy định của pháp
luật; báo cáo việc xây dựng dự toán và tình hình sử dụng kinh phí với Chủ tịch
Hội đồng, Chủ nhiệm Ủy ban;
đ) Phối hợp với đơn vị có liên quan của Văn phòng
Quốc hội trong việc quản lý, sử dụng tài sản được giao phục vụ hoạt động của Hội
đồng, Ủy ban, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban và Vụ chuyên môn của Hội
đồng, Ủy ban;
e) Phối hợp với các Vụ chuyên môn khác của Hội đồng,
Ủy ban, Văn phòng Quốc hội trong tham mưu, tổ chức phục vụ các hoạt động chung
của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội,
Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban, Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn
phòng Quốc hội;
g) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Hội đồng
Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Phó Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ nhiệm Ủy
ban, Thường trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban giao.
Điều 25. Trách nhiệm của Văn
phòng Quốc hội trong việc bảo đảm điều kiện hoạt động của Hội đồng Dân tộc, các
Ủy ban của Quốc hội
1. Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm
bảo đảm điều kiện hoạt động của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội và có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công tác hành chính, quản
trị, lễ tân, hợp tác quốc tế, thông tin, chuyển đổi số và các điều kiện bảo đảm
khác phục vụ hoạt động của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Thường trực
Hội đồng, Thường trực Ủy ban và Vụ chuyên môn của Hội đồng, Ủy ban;
b) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị dự toán
ngân sách nhà nước đối với khoản kinh phí được phân bổ cho Hội đồng Dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội; thực hiện nghiệp vụ về quản lý tài chính đối với khoản kinh
phí được phân bổ của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội trong khoản kinh
phí hoạt động của Quốc hội; thực hiện nghiệp vụ về quản lý tài sản đối với các
tài sản mà Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Thường trực Hội đồng,
Thường trực Ủy ban và Vụ chuyên môn được trang bị theo quy định của
pháp luật;
c) Phối hợp với Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm
Ủy ban của Quốc hội tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, thực
hiện các nghiệp vụ về công tác tổ chức cán bộ đối với công chức của Vụ chuyên
môn của Hội đồng, Ủy ban;
d) Bảo đảm cơ sở vật chất và các điều
kiện khác cho hoạt động của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Thường
trực Hội đồng, Thường trực Ủy ban và Vụ chuyên môn của Hội đồng, Ủy ban.
2. Văn phòng Quốc hội chủ trì, phối hợp
với Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội xây dựng,
trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành quy định về quản lý công chức tại Vụ
chuyên môn của Hội đồng, Ủy ban và việc bảo đảm điều kiện hoạt động của Hội đồng
Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Điều khoản thi hành
1. Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 02 năm 2025.
2. Ban Công tác đại biểu, Ban Dân nguyện thuộc Ủy
ban Thường vụ Quốc hội kết thúc hoạt động kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành.
3. Nghị quyết số 1156/2016/UBTVQH13 ngày 17 tháng 3
năm 2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của Ban Dân nguyện và Nghị quyết số 21/2022/UBTVQH15 ngày 11 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ban Công tác đại biểu hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành.
4. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, căn cứ
vào Nghị quyết này, Quy chế làm việc mẫu của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành và quy định khác của pháp luật
có liên quan, xây dựng Quy chế làm việc phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn, đặc điểm,
tình hình cụ thể của cơ quan mình.
Nghị quyết này được Ủy ban Thường
vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua tại phiên họp ngày 18 tháng 02 năm 2025.
|
TM.
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Mẫn
|