QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số: 71/2022/QH15
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH NỘI QUY KỲ HỌP QUỐC HỘI
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1
Ban
hành kèm theo Nghị quyết này Nội quy kỳ họp Quốc hội.
Điều
2
Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dâquyn tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Tổng Thư
ký Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thi hành Nghị
quyết này.
Điều
3
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 3 năm
2023.
2. Nghị quyết số 102/2015/QH13 ban hành Nội quy kỳ họp Quốc hội hết
hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
Nghị quyết này được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XV, kỳ họp thứ 4 thông
qua ngày 15 tháng 11 năm 2022.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|
NỘI
QUY
KỲ
HỌP QUỐC HỘI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 71/2022/QH15 ngày 15 tháng 11 năm 2022 của
Quốc hội)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Kỳ họp Quốc hội
1. Kỳ
họp Quốc hội là hình thức hoạt động chủ yếu của Quốc hội. Tại kỳ họp, Quốc hội
thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
pháp luật.
Kỳ họp
Quốc hội có thể được tổ chức liên tục hoặc theo hai hay nhiều đợt.
2. Quốc
hội họp thường lệ mỗi năm hai kỳ.
Trường hợp Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu thì Quốc hội
họp bất thường để thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn,
trừ nội dung định kỳ trình Quốc hội theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn
việc tổ chức kỳ họp bất thường.
Điều 2. Chủ trì kỳ họp Quốc hội
Ủy ban Thường vụ Quốc hội chủ trì kỳ họp Quốc hội theo quy
định của Luật Tổ chức Quốc hội, bảo đảm để
kỳ họp Quốc hội được tiến hành dân chủ, đúng pháp luật, đạt hiệu quả thiết thực
theo chương trình đã được Quốc hội thông qua, bảo đảm để Quốc hội thực hiện đầy
đủ nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều
3. Trách nhiệm của đại biểu Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tham gia đầy đủ các kỳ
họp, phiên họp Quốc hội, tập trung nghiên cứu, tham gia thảo luận, góp ý kiến
vào các nội dung của kỳ họp Quốc hội và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Quốc hội.
2. Trường hợp không thể tham dự kỳ họp Quốc hội,phiên họp
theo chương trình kỳ họp đã được Quốc hội thông qua, đại biểu Quốc hội có trách
nhiệm sau đây:
a) Báo cáo Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội để thông báo đến Tổng
Thư ký Quốc hội tổng hợp báo cáo Chủ tịch Quốc hội nếu vắng mặt từ 02 ngày làm
việc trở xuống trong cả kỳ họp Quốc hội;
b) Báo cáo bằng văn bản, có nêu rõ lý do đến Trưởng Đoàn đại
biểu Quốc hội để thông báo đến Tổng Thư ký Quốc hội tổng hợp báo cáo Chủ tịch
Quốc hội quyết định nếu không thể tham dự kỳ họp Quốc hội hoặc vắng mặt tổng số
trên 02 ngày làm việc trong cả kỳ họp Quốc hội.
Trường hợp vắng mặt vì lý do sức khỏe hoặc lý do
bất khả kháng thì đại biểu Quốc hội báo cáo
Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội để thông báo đến Tổng Thư ký Quốc hội tổng hợp báo
cáo Chủ tịch Quốc hội;
c) Trường hợp vắng mặt để thực hiện nhiệm vụ của
kỳ họp Quốc hội theo quy định của luật, nghị quyết của Quốc hội thì đại biểu
Quốc hội báo cáo Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội,
đồng thời thông báo đến Tổng Thư ký Quốc hội tổng hợp báo cáo Chủ tịch Quốc hội.
Danh sách đại biểu Quốc hội không thể dự kỳ họp Quốc hội, vắng
mặt tại phiên họp theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này được ghi vào
biên bản phiên họp, biên bản kỳ họp Quốc hội.
3. Đại biểu Quốc hội trả lời phỏng vấn và cung cấp thông
tin về kỳ họp Quốc hội phải bảo đảm chính xác, khách quan; không tiết lộ thông
tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước, nội dung các phiên họp kín của Quốc
hội.
4. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm sử dụng, bảo quản tài
liệu của kỳ họp Quốc hội theo quy định của pháp luật; trả lại tài liệu cần thu
hồi theo yêu cầu; sử dụng, bảo quản huy hiệu đại biểu Quốc hội, thẻ đại biểu Quốc
hội, trang thiết bị được trang cấp theo quy định.
Điều
4. Trách nhiệm của Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội
1. Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tổ chức để
đại biểu Quốc hội trong Đoàn thực hiện chương trình kỳ họp Quốc hội, Nội quy kỳ
họp Quốc hội và các quy định khác về kỳ họp Quốc hội; tổ chức và điều hành hoạt
động của Đoàn; giữ mối liên hệ với Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội,
các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các Đoàn
đại biểu Quốc hội và Tổng Thư ký Quốc hội.
2. Phó Trưởng Đoàn đại
biểu Quốc hội giúp Trưởng Đoàn thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng
Đoàn. Khi Trưởng Đoàn vắng mặt thì Phó Trưởng Đoàn được Trưởng Đoàn ủy nhiệm thực
hiện nhiệm vụ của Trưởng Đoàn.
Điều
5. Người được mời tham dự kỳ họp Quốc hội, dự thính tại phiên họp Quốc hội
1. Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thành viên Chính
phủ, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan do Quốc hội thành lập
không phải là đại biểu Quốc hội được mời tham dự kỳ họp Quốc hội; có trách nhiệm
tham dự phiên họp toàn thể của Quốc hội khi thảo luận về những vấn đề có liên
quan đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách. Người được mời tham dự kỳ họp Quốc
hội quy định tại khoản này được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực
mà mình phụ trách nếu được Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được
phân công điều hành phiên họp đồng ý hoặc yêu cầu.
2. Khách mời danh dự
trong nước,khách mời danh dự quốc tế do Chủ tịch Quốc hội quyết định theo đề
nghị của Tổng Thư ký Quốc hội. Tổng Thư ký Quốc hội trao đổi, thống nhất với Chủ
nhiệm Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội về khách mời danh dự quốc tế trước khi báo
cáo Chủ tịch Quốc hội.
Ủy ban Thường vụ Quốc
hội xem xét việc khách mời danh dự trong nước phát biểu tại phiên họp toàn thể
của Quốc hội theo đề nghị của Tổng Thư ký Quốc hội; xem xét việc khách mời danh
dự quốc tế phát biểu tại phiên họp toàn thể của Quốc hội theo đề nghị của Thường
trực Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội để trình Quốc hội xem xét, quyết định đưa
vào chương trình kỳ họp Quốc hội.
3. Đại diện cơ quan
nhà nước, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan báo chí có
thể được mời dự các phiên họp công khai của Quốc hội. Căn cứ chương trình kỳ họp
Quốc hội, đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội,
người đứng đầu cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội quyết
định danh sách người được mời quy định tại khoản này.
4. Công dân có thể được
dự thính các phiên họp công khai của Quốc hội. Tổng Thư ký Quốc hội tổ chức việc
công dân dự thính các phiên họp công khai của Quốc hội.
5. Chế độ sử dụng tài liệu và vị trí chỗ ngồi của người được
mời tham dự kỳ họp Quốc hội quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này do Tổng
Thư ký Quốc hội quyết định.
Điều
6. Chương trình kỳ họp Quốc hội
1. Căn cứ luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đề nghị
của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và đại biểu
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến chương trình kỳ họp Quốc hội.
2. Việc xây dựng dự kiến
chương trình kỳ họp Quốc hội bảo đảm phù hợp với yêu cầu thực tiễn; trong đó,
ưu tiên bố trí thời gian thảo luận các dự án luật, dự thảo nghị quyết được
trình Quốc hội thông qua tại kỳ họp trước các dự án luật, dự thảo nghị quyết được
trình Quốc hội cho ý kiến; phiên thảo luận về kinh tế - xã hội được tổ chức trước
phiên chất vấn; các nội dung trong các lĩnh vực có liên quan đến nhau được bố
trí thảo luận gần nhau.
3. Dự kiến chương
trình kỳ họp Quốc hội được gửi xin ý kiến đại biểu Quốc hội, các cơ quan, tổ chức
có liên quan chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp đối với kỳ họp thường
lệ và chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp đối với kỳ họp bất thường.
4. Chương trình kỳ họp
Quốc hội do Quốc hội xem xét, thông qua tại phiên họp trù bị theo trình tự sau
đây:
a) Ủy ban Thường vụ Quốc
hội báo cáo về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự kiến chương trình kỳ họp
Quốc hội.
Tại kỳ họp thứ nhất của
mỗi khóa Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa trước báo cáo về việc giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự kiến chương trình kỳ họp Quốc hội;
b) Quốc hội xem xét,
thông qua chương trình kỳ họp Quốc hội.
5. Trường hợp cần thiết,
căn cứ đề nghị của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
và đại biểu Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội xem xét, quyết định
sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban Thường vụ Quốc
hội trình Quốc hội việc sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp Quốc hội;
b) Quốc hội xem xét,
thông qua việc sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp Quốc hội.
6. Trường hợp cần thiết
điều chỉnh thời gian thực hiện nội dung của kỳ họp Quốc hội, việc phát thanh,
truyền hình trực tiếp phiên họp toàn thể của Quốc hội trong chương trình kỳ họp
đã được Quốc hội thông qua thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định và báo cáo
Quốc hội.
Điều
7. Tài liệu phục vụ kỳ họp Quốc hội
1. Tài liệu phục vụ kỳ
họp Quốc hội bao gồm:
a) Tài liệu chính thức
gồm tài liệu thuộc hồ sơ của các dự án luật, dự thảo nghị quyết, đề án theo quy
định của pháp luật và các tờ trình, báo cáo khác thuộc nội dung của kỳ họp Quốc
hội, do Chủ tịch Quốc hội quyết định theo đề nghị của Tổng Thư ký Quốc hội;
b) Tài liệu tham khảo
gồm các ấn phẩm, chuyên đề, báo cáo và các sản phẩm nghiên cứu, biên dịch được
cung cấp cho đại biểu Quốc hội để có thêm thông tin về nội dung Quốc hội xem
xét, quyết định tại kỳ họp, do Tổng Thư ký Quốc hội quyết định. Thường trực Hội
đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội,cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc
hội phối hợp với Tổng Thư ký Quốc hội cung cấp tài liệu tham khảo phục vụ đại
biểu Quốc hội tại kỳ họp.
Đại biểu Quốc hội có
thể đề nghị Tổng Thư ký Quốc hội cung cấp thông tin, tài liệu khác liên quan đến
nội dung kỳ họp Quốc hội.
2. Hình thức lưu hành
tài liệu phục vụ kỳ họp Quốc hội được quy định như sau:
a) Tài liệu chính thức
được lưu hành bằng hình thức văn bản điện tử, trường hợp thuộc bí mật nhà nước
thì lưu hành bằng văn bản giấy.
Đối với tài liệu đã
lưu hành bằng hình thức văn bản điện tử, trong trường hợp cần thiết, Tổng Thư
ký Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường
trực Ủy ban của Quốc hội, Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Chủ tịch
Quốc hội quyết định việc lưu hành thêm văn bản giấy;trường hợp đại biểu Quốc hội
có yêu cầu, Tổng Thư ký Quốc hội tổ chức việc cung cấp thêm tài liệu bằng văn bản
giấy;
b) Hình thức lưu hành
tài liệu tham khảo do Tổng Thư ký Quốc hội quyết định.
3. Tài liệu phục vụ kỳ
họp Quốc hội được gửi đến Văn phòng Quốc hội để gửi đại biểu Quốc hội theo thời
hạn quy định tại Luật Tổ chức Quốc hội, Nội
quy kỳ họp Quốc hội, luật, nghị quyết có liên quan. Danh sách tài liệu chính thức
và tên cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi chậm, lý do gửi chậm được công khai đến đại
biểu Quốc hội.
4. Căn cứ quy định của
pháp luật hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, Tổng
Thư ký Quốc hội ban hành danh mục tài liệu thu hồi tại kỳ họp Quốc hội.
5. Trường hợp cơ quan,
tổ chức, cá nhân đề nghị gửi đến đại biểu Quốc hội tài liệu không thuộc quy định
tại khoản 1 Điều này thì Tổng Thư ký Quốc hội báo cáo Chủ tịch Quốc hội xem
xét, quyết định.
6. Văn phòng Quốc hội
phải bảo đảm hệ thống cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ kỳ họp Quốc hội vận
hành thông suốt, thống nhất, an toàn, hiệu quả.
Điều
8. Lưu trữ tài liệu phục vụ kỳ họp Quốc hội
Tài liệu chính thức phục
vụ kỳ họp Quốc hội, luật, nghị quyết của Quốc hội, biên bản, tài liệu ghi âm của
các phiên họp tại kỳ họp Quốc hội, phiếu biểu quyết và các tài liệu khác liên
quan đến kỳ họp Quốc hội được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều
9. Thông tin về kỳ họp Quốc hội
1. Tổng Thư ký Quốc hội
có trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin về chương trình, nội dung của kỳ họp
Quốc hội, hoạt động của Quốc hội tại kỳ họp theo quy định của pháp luật.
2. Tổng Thư ký Quốc hội
tổ chức họp báo về kỳ họp Quốc hội trước phiên khai mạc và sau phiên bế mạc kỳ
họp Quốc hội. Trường hợp cần thiết, Tổng Thư ký Quốc hội tổ chức họp báo để
cung cấp thông tin chính thức về sự kiện diễn ra tại kỳ họp Quốc hội.
3. Tổng Thư ký Quốc hội
công bố nghị quyết của Quốc hội chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nghị quyết được
thông qua, trừ trường hợp luật quy định khác.
4. Phiên khai mạc,
phiên bế mạc kỳ họp Quốc hội, phiên thảo luận về kinh tế - xã hội, ngân sách
nhà nước, phiên chất vấn tại kỳ họp Quốc hội, Lễ tuyên thệ được phát thanh,
truyền hình trực tiếp trên Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và
Truyền hình Quốc hội Việt Nam. Các phiên họp khác của Quốc hội được phát thanh,
truyền hình trực tiếp theo quyết định của Quốc hội được ghi trong chương trình
kỳ họp Quốc hội.
5. Tổng Thư ký Quốc hội
quyết định tài liệu phục vụ kỳ họp Quốc hội được đăng tải trên Cổng thông tin
điện tử của Quốc hội.
6. Văn kiện chủ yếu của
mỗi kỳ họp Quốc hội được đăng trong kỷ yếu của kỳ họp Quốc hội do Văn phòng Quốc
hội ấn hành và phát hành dưới dạng điện tử.
7. Đại diện cơ quan
báo chí, thông tấn được tạo điều kiện thuận lợi tại khu vực dành riêng để tham
dự, đưa tin về các phiên họp công khai tại kỳ họp Quốc hội và bảo đảm việc đưa
tin chính xác, khách quan theo quy định của pháp luật về báo chí. Tổng Thư ký
Quốc hội quy định cụ thể về hoạt động của đại diện cơ quan báo chí, thông tấn tại
khu vực diễn ra kỳ họp Quốc hội.
Điều
10. Lấy ý kiến đại biểu Quốc hội bằng phiếu xin ý kiến
1. Trường hợp cần thiết,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của ít nhất hai mươi phần
trăm tổng số đại biểu Quốc hội hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền trình dự án, dự thảo,báo cáo, Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy
ban của Quốc hội chủ trì thẩm tra xem xét, quyết định việc lấy ý kiến các đại
biểu Quốc hội về vấn đề thuộc nội dung của kỳ họp Quốc hội bằng phiếu xin ý kiến.
2. Đề nghị của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân về việc lấy ý kiến đại biểu Quốc hội bằng phiếu xin ý kiến
được gửi đến Tổng Thư ký Quốc hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Phiếu xin ý kiến thể hiện rõ phương án, ưu điểm, nhược điểm của từng phương án
và được thể hiện bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
3. Đại biểu Quốc hội
có trách nhiệm thể hiện ý kiến vào phiếu xin ý kiến và gửi lại phiếu xin ý kiến
đến Tổng Thư ký Quốc hội đúng thời hạn.
4. Tổng Thư ký Quốc hội
chủ trì, phối hợp với Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc
hội, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức việc lấy ý kiến đại biểu Quốc
hội; tập hợp, tổng hợp kết quả phiếu xin ý kiến và báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc
hội để báo cáo Quốc hội.
Điều
11. Khai mạc, bế mạc kỳ họp Quốc hội
1. Kỳ họp Quốc hội giữa năm khai mạc vào ngày 20 tháng 5; kỳ
họp Quốc hội cuối năm khai mạc vào ngày 20 tháng 10. Trường hợp ngày 20 tháng 5
và ngày 20 tháng 10 trùng vào ngày thứ Sáu của tuần hoặc ngày nghỉ theo quy định
của pháp luật thì ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội là ngày làm việc kế tiếp. Trường
hợp bất khả kháng không thể tổ chức kỳ họp Quốc hội vào các thời điểm nêu trên
thì ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định.
Ngày khai mạc kỳ họp
thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội do Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa trước quyết định
chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc hội.
Ngày khai mạc kỳ họp
Quốc hội cuối nhiệm kỳ và kỳ họp bất thường của Quốc hội do Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quyết định.
2. Chủ tịch Quốc hội
khai mạc và bế mạc kỳ họp Quốc hội. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội,
Chủ tịch Quốc hội khóa trước khai mạc kỳ họp Quốc hội.
3. Tại phiên khai mạc,
phiên bế mạc kỳ họp Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc hội tuyên bố lý do, giới thiệu đại
biểu tham dự phiên họp.
Khi bắt đầu phiên khai
mạc và kết thúc phiên bế mạc, Quốc hội làm lễ chào cờ. Tại lễ chào cờ, quân nhạc
cử Quốc thiều, đại biểu Quốc hội và những người tham dự hát Quốc ca.
Điều
12. Tổng kết kỳ họp Quốc hội
1. Trưởng Đoàn đại biểu
Quốc hội tổ chức để các đại biểu Quốc hội trong Đoàn đánh giá kết quả kỳ họp Quốc
hội; gửi báo cáo tổng hợp ý kiến của Đoàn đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước
khi bế mạc kỳ họp Quốc hội. Tổng Thư ký Quốc hội có trách nhiệm tổng hợp ý kiến
của các Đoàn đại biểu Quốc hội và báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Sau khi bế mạc kỳ họp
Quốc hội, tại phiên họp gần nhất, căn cứ ý kiến của các Đoàn đại biểu Quốc hội,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức tổng
kết kỳ họp Quốc hội với sự tham dự của Chủ tịch nước, đại diện Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, đại diện
Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội, Tổng Thư ký Quốc
hội, đại diện cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
3. Báo cáo tổng kết kỳ họp Quốc hội được gửi đến đại biểu
Quốc hội, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và đăng tải trên Cổng thông
tin điện tử của Quốc hội.
Chương
II
PHIÊN HỌP TẠI KỲ HỌP QUỐC HỘI
Điều
13. Các hình thức làm việc tại kỳ họp Quốc hội
1. Các phiên họp tại kỳ
họp Quốc hội bao gồm:
a) Phiên họp toàn thể
của Quốc hội;
b) Phiên họp do Ủy ban
Thường vụ Quốc hội tổ chức để thảo luận, xem xét về nội dung thuộc chương trình
kỳ họp Quốc hội;
c) Phiên họp do Hội đồng
Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức để thảo luận, xem xét về nội dung trong
chương trình kỳ họp Quốc hội thuộc lĩnh vực phụ trách;
d) Phiên họp Đoàn đại
biểu Quốc hội thảo luận về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội;
đ) Phiên họp Tổ đại biểu
Quốc hội thảo luận về nội dung trong chương trình kỳ họp Quốc hội.
2. Trường hợp cần thiết,
Chủ tịch Quốc hội mời Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc,
Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội và đại biểu Quốc hội khác có liên quan trao đổi về
những vấn đề trình Quốc hội xem xét, quyết định.
3. Các phiên họp tại kỳ
họp Quốc hội được tiến hành công khai, trừ trường hợp được quyết định họp kín.
Điều
14. Hình thức tiến hành kỳ họp, phiên họp của kỳ họp Quốc hội
1. Quốc hội tiến hành
kỳ họp theo hình thức họp trực tiếp.
Căn cứ tình hình thực
tiễn, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc tổ chức kỳ họp Quốc hội theo
hình thức họp trực tuyến hoặc kết hợp giữa họp trực tiếp và trực tuyến.
2. Các phiên họp kín,
phiên biểu quyết bằng bỏ phiếu kín phải được tiến hành theo hình thức họp trực
tiếp.
3.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn về hình thức họp trực tuyến, kết hợp giữa họp
trực tiếp và trực tuyến.
Điều
15. Trách nhiệm của chủ tọa, người được phân công điều hành phiên họp tại kỳ họp
Quốc hội
1. Chủ tọa hoặc người
được phân công điều hành phiên họp tại kỳ họp Quốc hội có trách nhiệm điều hành
phiên họp theo đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Nội quy kỳ họp
Quốc hội và các quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm thực hiện
đúng chương trình kỳ họp đã được Quốc hội thông qua.
2. Tại phiên họp toàn
thể của Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công
điều hành phiên họp có trách nhiệm điều hành phiên họp theo trình tự quy định tại
Điều 18 và Điều 19 của Nội quy kỳ họp Quốc hội.
Tổng Thư ký Quốc hội
phân công thư ký tham mưu, phục vụ Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội
trong việc điều hành phiên họp toàn thể của Quốc hội.
3. Tại phiên họp do Ủy
ban Thường vụ Quốc hội tổ chức, Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được
phân công điều hành phiên họp có trách nhiệm điều hành phiên họp theo trình tự quy
định tại khoản 3 Điều 21 của Nội quy kỳ họp Quốc hội.
4. Tại phiên họp do Hội
đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức, phiên họp Đoàn đại biểu Quốc hội, Tổ
đại biểu Quốc hội, Chủ tọa phiên họp có trách nhiệm điều hành phiên họp theo
trình tự quy định tại khoản 3 Điều 22, khoản
3 Điều 23 và khoản 4 Điều 24 của Nội quy kỳ họp Quốc hội.
Điều
16. Trách nhiệm của đại biểu Quốc hội khi thảo luận, tranh luận tại phiên họp
1. Tuân thủ quy định tại
Nội quy kỳ họp Quốc hội và các quy định khác của pháp luật có liên quan; phát
biểu tập trung về nội dung thảo luận.
2. Đại biểu Quốc hội
tranh luận tập trung làm rõ vấn đề cần tranh luận, bảo đảm tính xây dựng, có
thái độ tôn trọng đại biểu Quốc hội đã phát biểu trước.
3. Trường hợp đại biểu
Quốc hội đăng ký mà chưa phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến do hết
thời gian phát biểu thì gửi ý kiến bằng văn bản đến Tổng Thư ký Quốc hội để tập
hợp, tổng hợp.
Điều
17. Phiên họp toàn thể của Quốc hội
1. Phiên họp toàn thể
của Quốc hội gồm phiên trù bị, phiên khai mạc, phiên bế mạc, nghe thuyết trình
về dự án, dự thảo, trình bày báo cáo, các phiên thảo luận, chất vấn và biểu quyết
thông qua.
2. Chủ tịch Quốc hội
chủ tọa các phiên họp toàn thể của Quốc hội. Các Phó Chủ tịch Quốc hội giúp Chủ
tịch Quốc hội điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch Quốc hội.
Tại kỳ họp thứ nhất của
mỗi khóa Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội khóa trước chủ tọa các phiên họp toàn thể
của Quốc hội cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội khóa mới.
3. Quốc hội họp trù bị
trước khi khai mạc kỳ họp Quốc hội để xem xét, thông qua chương trình kỳ họp Quốc
hội và tiến hành một số nội dung khác.
4. Đại diện cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền thuyết
trình về dự án, dự thảo, trình bày báo cáo không quá 15 phút, trừ trường hợp
theo quyết định của Quốc hội được ghi trong chương trình kỳ họp Quốc hội.
5. Trường hợp người đại diện cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền trình dự án, dự thảo, báo cáo không thể thuyết trình về dự án, dự thảo,
trình bày báo cáo trước Quốc hội thì những chủ thể sau được phân công thuyết
trình,trình bày văn bản:
a) Thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thành viên Chính
phủ theo sự phân công của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Cấp phó của người đại diện cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền trình dự án, dự thảo, báo cáo theo sự phân công của cấp trưởng;
c) Thành viên Ban soạn thảo dự án, dự thảo thuyết trình về
dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội trình theo sự phân công của đại biểu Quốc hội.
6. Vị trí ngồi của đại
biểu Quốc hội tại phiên họp toàn thể của Quốc hội do Tổng Thư ký Quốc hội bố
trí.
Điều
18. Thảo luận tại phiên họp toàn thể của Quốc hội
1. Ủy ban Thường vụ Quốc
hội dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp toàn thể của Quốc hội.
2. Trình tự phiên họp
toàn thể của Quốc hội thảo luận về nội dung của kỳ họp Quốc hội được tiến hành
như sau:
a) Chủ tịch Quốc hội hoặc
Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp nêu nội dung đề nghị đại
biểu Quốc hội tập trung thảo luận;
b) Đại biểu Quốc hội
đăng ký phát biểu qua hệ thống điện tử;
c) Đại biểu Quốc hội
phát biểu thảo luận theo thứ tự đã đăng ký. Khi muốn tranh luận với đại biểu Quốc
hội đã phát biểu trước đó, đại biểu Quốc hội đăng ký tranh luận;
d) Căn cứ nội dung và
tình hình thảo luận thực tế, Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được
phân công điều hành phiên họp có thể mời đại biểu Quốc hội phát biểu không theo
thứ tự đăng ký, mời đại biểu Quốc hội đã đăng ký phát biểu tranh luận ý kiến của
đại biểu Quốc hội phát biểu trước đó; yêu cầu đại biểu Quốc hội dừng phát biểu
hoặc dừng tranh luận nếu đại biểu Quốc hội phát biểu, tranh luận quá thời gian
hoặc phát biểu, tranh luận không đúng nội dung;
đ) Tại phiên họp toàn
thể thảo luận lần đầu về dự án luật, dự thảo nghị quyết, báo cáo, Chủ tịch Quốc
hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp mời đại diện
cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình giải trình ý kiến của đại biểu Quốc
hội; tại phiên họp toàn thể thảo luận lần tiếp theo về dự án luật, dự thảo nghị
quyết, mời đại diện cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền tiếp thu, chỉnh lý dự
thảo luật, dự thảo nghị quyết giải trình ý kiến của đại biểu Quốc hội;
e) Chủ tịch Quốc hội
hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp phát biểu kết
thúc phiên họp.
3. Thời gian phát biểu,
giải trình tại phiên họp toàn thể của Quốc hội như sau:
a) Đại biểu Quốc hội
phát biểu lần thứ nhất không quá 07 phút, phát biểu lần thứ hai không quá 03
phút;
b) Đại biểu Quốc hội
tranh luận mỗi lần không quá 03 phút;
c) Cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền trình, cơ quan chủ trì thẩm tra giải trình ý kiến của đại
biểu Quốc hội mỗi lần không quá 10 phút.
4. Căn cứ diễn biến
phiên họp, Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều
hành phiên họp có thẩm quyền sau đây:
a) Đề nghị Quốc hội quyết
định kéo dài thời gian của phiên họp không quá 30 phút của phiên họp buổi sáng,
không quá 60 phút của phiên họp buổi chiều khi thời gian của phiên họp không đủ
để tất cả đại biểu Quốc hội đã đăng ký được phát biểu, tranh luận. Trong thời
gian kéo dài phiên họp, đại biểu Quốc hội đăng ký phát biểu lần thứ nhất được
phát biểu không quá 05 phút;
b) Quyết định kéo dài
thời gian mỗi lần giải trình của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình,
cơ quan chủ trì thẩm tra không quá 15 phút khi nội dung được thảo luận hoặc giải
trình có nhiều vấn đề phức tạp, chuyên môn sâu.
Điều
19. Chất vấn tại phiên họp toàn thể của Quốc hội
1. Chủ tịch Quốc hội
điều hành phiên chất vấn. Trường hợp Chủ tịch Quốc hội vắng mặt thì phân công một
Phó Chủ tịch Quốc hội điều hành phiên chất vấn.
2. Trình tự phiên chất
vấn được tiến hành như sau:
a) Chủ tịch Quốc hội
hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn nêu nhóm vấn
đề đề nghị đại biểu Quốc hội tập trung chất vấn;
b) Đại biểu Quốc hội
đăng ký chất vấn qua hệ thống điện tử;
c) Chủ tịch Quốc hội
hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn mời từng đại
biểu Quốc hội chất vấn theo thứ tự đăng ký; mời người bị chất vấn trả lời chất
vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình;
d) Căn cứ nội dung và
tình hình thực tế, Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công
điều hành phiên chất vấn mời đại biểu Quốc hội đã đăng ký phát biểu tranh luận
nội dung trả lời của người bị chất vấn; khi có nhiều đại biểu Quốc hội đăng ký
tranh luận về cùng vấn đề đang được chất vấn thì đại biểu Quốc hội đã nêu chất
vấn về vấn đề đó được ưu tiên tranh luận trước;
đ) Chủ tịch Quốc hội
hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn có quyền yêu
cầu đại biểu Quốc hội dừng chất vấn hoặc tranh luận nếu đại biểu Quốc hội chất
vấn, tranh luận quá thời gian hoặc chất vấn, tranh luận không đúng nội dung;
yêu cầu người bị chất vấn dừng trả lời chất vấn khi trả lời không đúng trọng
tâm chất vấn của đại biểu Quốc hội hoặc quá thời gian;
e) Chủ tịch Quốc hội
hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên chất vấn phát biểu kết
thúc phiên chất vấn.
3. Mỗi lần chất vấn, đại
biểu Quốc hội nêu chất vấn không quá 01 phút. Người bị chất vấn trả lời chất vấn
không quá 03 phút đối với mỗi câu hỏi. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Quốc hội
hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp quyết định việc
kéo dài thời gian nêu chất vấn, trả lời chất vấn.
4. Đại biểu Quốc hội
được quyền tranh luận với người bị chất vấn để làm rõ hơn vấn đề đang được chất
vấn; không được sử dụng quyền tranh luận để nêu câu hỏi chất vấn hoặc tranh luận
với đại biểu Quốc hội đã chất vấn trước đó; thời gian mỗi lần tranh luận không
quá 02 phút.
Điều
20. Biểu quyết tại phiên họp toàn thể của Quốc hội
1. Dự thảo luật, dự thảo
nghị quyết, báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật, dự thảo nghị
quyết trình Quốc hội thông qua và đề xuất một số vấn đề còn ý kiến khác nhau cần
biểu quyết trước khi biểu quyết thông qua toàn văn dự thảo luật, dự thảo nghị
quyết phải được gửi đến đại biểu Quốc hội nghiên cứu chậm nhất là 24 giờ trước
phiên biểu quyết thông qua.
Ủy ban Thường vụ Quốc
hội xem xét, quyết định các vấn đề còn ý kiến khác nhau cần trình Quốc hội biểu
quyết trước khi biểu quyết thông qua toàn văn dự thảo luật, dự thảo nghị quyết
theo đề nghị của cơ quan chủ trì thẩm tra.
2. Quốc hội quyết định
áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết bằng hệ
thống biểu quyết điện tử;
b) Biểu quyết bằng bỏ
phiếu kín;
c) Biểu quyết bằng giơ
tay.
Hình thức biểu quyết
do Quốc hội quyết định được ghi trong chương trình kỳ họp Quốc hội.
3. Trình tự biểu quyết tại phiên họp toàn thể được
tiến hành như sau:
a) Chủ tịch Quốc hội
hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp nêu rõ vấn đề Quốc
hội cần biểu quyết;
b) Quốc hội biểu quyết;
c) Chủ tịch Quốc hội
hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp báo cáo kết quả
biểu quyết trong trường hợp biểu quyết bằng hệ thống biểu quyết điện tử và biểu
quyết bằng giơ tay. Trưởng Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả biểu quyết trong trường
hợp biểu quyết bằng bỏ phiếu kín.
4. Việc tiến hành biểu
quyết được thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp, đại biểu Quốc hội không biểu
quyết thay đại biểu Quốc hội khác. Đại biểu Quốc hội có quyền biểu quyết tán
thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
5. Luật, nghị quyết và
các quyết định khác của Quốc hội được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu
Quốc hội biểu quyết tán thành;trường hợp làm Hiến
pháp và sửa đổi Hiến pháp, thông qua Hiến pháp, quyết định rút ngắn hoặc kéo dài
nhiệm kỳ của Quốc hội, bãi nhiệm đại biểu Quốc hội phải được ít nhất hai phần
ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.Trường hợp Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội có quy định khác về tỷ lệ đại biểu Quốc hội biểu quyết tán
thành thì áp dụng quy định của văn bản đó.
6. Trường hợp cần biểu
quyết lại một vấn đề đã được Quốc hội biểu quyết thông qua nhưng chưa có hiệu lực
thi hành thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của ít nhất
hai mươi phần trăm tổng số đại biểu Quốc hội hoặc đề nghị của cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền trình dự án, dự thảo, báo cáo, cơ quan chủ trì thẩm tra
trình Quốc hội xem xét, quyết định việc biểu quyết lại theo trình tự như sau:
a) Ủy ban Thường vụ Quốc
hội trình Quốc hội việc biểu quyết lại;
b) Quốc hội xem xét,
thông qua việc biểu quyết lại.
7. Trình tự Quốc hội
xem xét, quyết định vấn đề đã được Quốc hội quyết định biểu quyết lại như sau:
a) Ủy ban Thường vụ Quốc
hội trình Quốc hội vấn đề cần biểu quyết lại;
b) Quốc hội thảo luận,
biểu quyết thông qua vấn đề cần biểu quyết lại.
Điều
21. Phiên họp do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức
1. Ủy ban Thường vụ Quốc
hội tổ chức phiên họp để thảo luận, xem xét nội dung thuộc chương trình kỳ họp
Quốc hội.
2. Đại biểu Quốc hội,
đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được mời tham dự phiên họp của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
3. Việc tổ chức phiên
họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được thực hiện theo Quy chế làm việc của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
Điều
22. Phiên họp do Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức
1. Hội đồng Dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội tổ chức phiên họp để thảo luận, xem xét nội dung thuộc chương
trình kỳ họp Quốc hội.
Trường hợp phiên họp
được tổ chức không trùng thời gian làm việc theo chương trình kỳ họp đã được Quốc
hội quyết định thì Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thông báo với Tổng Thư
ký Quốc hội để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Quốc hội; trường hợp phiên họp tổ chức
trùng thời gian với các phiên họp đã được Quốc hội quyết định trong chương
trình kỳ họp thì báo cáo Chủ tịch Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Đại biểu Quốc hội
không phải là thành viên của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có quyền
đăng ký hoặc được mời tham dự phiên họp. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
có trách nhiệm thông báo về việc tổ chức phiên họp để đại biểu Quốc hội biết và
đăng ký tham dự phiên họp.
3. Việc tổ chức phiên
họp của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội được thực hiện theo Quy chế làm
việc của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
Điều
23. Phiên họp Đoàn đại biểu Quốc hội
1. Trưởng Đoàn đại biểu
Quốc hội chủ tọa phiên họp Đoàn đại biểu Quốc hội. Trường hợp Trưởng Đoàn vắng
mặt thì Phó Trưởng Đoàn được phân công chủ tọa phiên họp.
2. Thư ký phiên họp
Đoàn đại biểu Quốc hội do Chủ tọa phiên họp quyết định.
3. Trình tự phiên họp
Đoàn đại biểu Quốc hội được tiến hành như sau:
a) Chủ tọa nêu nội
dung đề nghị đại biểu Quốc hội tập trung thảo luận;
b) Đại biểu Quốc hội
phát biểu ý kiến;
c) Chủ tọa phát biểu kết
thúc phiên họp.
Điều
24. Phiên họp Tổ đại biểu Quốc hội
1. Tại mỗi kỳ họp Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội thành lập Tổ đại biểu Quốc hội, chỉ định Tổ trưởng,
Phó Tổ trưởng Tổ đại biểu Quốc hội.
2. Tổ trưởng Tổ đại biểu Quốc hội chủ tọa phiên họp Tổ. Trường
hợp Tổ trưởng vắng mặt thì Phó Tổ trưởng được phân công chủ tọa phiên họp.
3. Tổng Thư ký Quốc hội phân công thư ký phiên họp Tổđại biểu
Quốc hội.
4. Trình tự phiên họp
Tổ đại biểu Quốc hội được tiến hành như sau:
a) Chủ tọa nêu nội
dung đề nghị đại biểu Quốc hội tập trung thảo luận;
b) Đại biểu Quốc hội
phát biểu ý kiến;
c) Chủ tọa phát biểu kết
thúc phiên họp.
Điều
25. Phiên họp kín của Quốc hội
1. Trường hợp cần thiết,theo
đề nghị của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc
của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín
và ghi trong chương trình kỳ họp Quốc hội. Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị Quốc
hội xem xét, quyết định họp kín theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban Thường vụ Quốc
hội báo cáo về đề nghị Quốc hội họp kín;
b) Quốc hội thảo luận,
biểu quyết về việc họp kín.
2. Thành phần được mời
dự; việc ghi âm, ghi biên bản phiên họp kín của Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội quyết
định theo đề nghị của Tổng Thư ký Quốc hội. Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định
nội dung tại phiên họp kín được thực hiện theo quy định về các phiên họp tại kỳ
họp Quốc hội.
Điều
26. Biên bản kỳ họp Quốc hội
1. Kỳ họp Quốc hội và
các phiên họp tại kỳ họp Quốc hội phải được ghi âm, ghi biên bản. Biên bản kỳ họp
Quốc hội gồm biên bản tổng hợp và biên bản các phiên họp tại kỳ họp Quốc hội.
2. Biên bản phiên họp
toàn thể của Quốc hội phải phản ánh đầy đủ ý kiến phát biểu tại phiên họp; ý kiến
bằng văn bản của đại biểu Quốc hội;kết quả biểu quyết của Quốc hội tại phiên họp.
Biên bản phiên họp toàn thể của Quốc hội do Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch
Quốc hội được phân công điều hành phiên họp và thư ký phiên họp ký xác thực.
3. Biên bản phiên họp
do Ủy ban Thường vụ Quốc hội tổ chức phải phản ánh đầy đủ ý kiến phát biểu, ý
kiến bằng văn bản của đại biểu Quốc hội và do Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch
Quốc hội được phân công điều hành phiên họp, Tổng Thư ký Quốc hội ký xác thực.
4. Biên bản phiên họp
do Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức phải phản ánh đầy đủ ý kiến
phát biểu, ý kiến bằng văn bản của đại biểu Quốc hội và do Chủ tọa phiên họp,
thư ký phiên họp ký xác thực.
5. Biên bản các phiên
họp Đoàn đại biểu Quốc hội, Tổ đại biểu Quốc hội phải phản ánh đầy đủ ý kiến
phát biểu của đại biểu Quốc hội, ý kiến bằng văn bản của đại biểu Quốc hội và
do Chủ tọa phiên họp, thư ký phiên họp ký xác thực.
6. Biên bản và bản ghi
âm của các phiên họp phải được chuyển đến Tổng Thư ký Quốc hội để xây dựng biên
bản kỳ họp Quốc hội. Biên bản kỳ họp Quốc hội phải được hoàn thành trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp Quốc hội, do Chủ tịch Quốc hội và Tổng Thư ký
Quốc hội ký xác thực.
7. Mẫu biên bản tổng hợp,
biên bản các phiên họp do Tổng Thư ký Quốc hội quy định.
Điều
27. Tập hợp, tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội tại các
phiên họp
1. Ý kiến phát biểu, ý
kiến bằng văn bản của đại biểu Quốc hội tại các phiên họp có giá trị như nhau
và phải được tập hợp, tổng hợp, giải trình, tiếp thu và báo cáo đầy đủ, trung
thực với Quốc hội.
2. Tổng Thư ký Quốc hội
tổ chức tập hợp, tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội.
3. Cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết, báo cáo tự mình hoặc phân
công cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm tra,
cơ quan, tổ chức có liên quan báo cáo giải trình ý kiến thảo luận tại Tổ đại biểu
Quốc hội gửi đến đại biểu Quốc hội trước khi Quốc hội thảo luận tại phiên họp
toàn thể về nội dung đó.
4. Báo cáo tập hợp, báo
cáo tổng hợp ý kiến thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội, Tổ đại biểu Quốc hội
về từng nội dung của kỳ họp Quốc hội được gửi đến đại biểu Quốc hội chậm nhất
là 02 ngày đối với kỳ họp thường lệ và 24 giờ đối với kỳ họp bất thường trước
khi thảo luận tại phiên họp toàn thể của Quốc hội về nội dung đó. Báo cáo tập hợp,
báo cáo tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu Quốc hội tại phiên họp toàn thể
của Quốc hội, báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật, dự thảo nghị
quyết trình Quốc hội tại phiên biểu quyết thông qua phải được gửi đến đại biểu
Quốc hội theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nội quy kỳ họp Quốc
hội.
5. Mẫu báo cáo tập hợp,báo
cáo tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội do Tổng Thư ký Quốc hội quy định.
Điều
28. Bảo đảm trật tự, an ninh và trang nghiêm tại kỳ họp Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội, cá nhân khác được mời tham dự, dự
thính phiên họp tại kỳ họp Quốc hội có trách nhiệm giữ trật tự phiên họp; tuân
thủ các quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội về trình tự, thủ tục tiến hành các
phiên họp tại kỳ họp Quốc hội; trang phục nghiêm túc; sử dụng ngôn ngữ, cử chỉ
lịch sự; tôn trọng đại biểu Quốc hội, cá nhân khác, cơ quan, tổ chức tại phiên
họp; không sử dụng thiết bị nghe nhìn cá nhân, điện thoại di động trong phiên họp
kín, phiên họp về nội dung nhân sự.
2. Tại phiên khai mạc,
phiên bế mạc kỳ họp Quốc hội, Lễ tuyên thệ, đại biểu Quốc hội và khách mời mặc
com-lê, áo dài truyền thống hoặc trang phục dân tộc, lễ phục tôn giáo, lễ
phục lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Trường hợp đại biểu Quốc hội hoặc cá nhân khác được mời
tham dự, dự thính phiên họp không tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này thì Chủ
tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ tịch Quốc hội được phân công điều hành phiên họp nhắc
nhở và yêu cầu đại biểu Quốc hội, cá nhân đó chấp hành nghiêm túc quy định.
Chương III
XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH CÁC NỘI DUNG TẠI KỲ HỌP
QUỐC HỘI
Điều 29. Ban kiểm phiếu
1. Ban kiểm phiếu gồm Trưởng ban và các thành viên là đại
biểu Quốc hội được Quốc hội bầu ra theo đề nghị của Chủ tịch Quốc hội; tại kỳ họp
thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội, thành viên Ban kiểm phiếu do Chủ tịch Quốc hội
khóa trước đề nghị. Thành viên Ban kiểm phiếu không là người trong danh sách để
Quốc hội bầu, phê chuẩn; bãi nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội; miễn
nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức; lấy phiếu tín nhiệm,
bỏ phiếu tín nhiệm.
2. Ban kiểm phiếu có nhiệm vụ hướng dẫn, điều hành việc biểu
quyết bằng bỏ phiếu kín; xác định kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu quyết; lập
biên bản và báo cáo Quốc hội kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu quyết; niêm phong
phiếu biểu quyết; giải trình ý kiến đại biểu Quốc hội về việc kiểm phiếu.
3. Ban kiểm phiếu xác định kết quả biểu quyết bằng bỏ phiếu
kín theo nguyên tắc sau đây:
a) Trường hợp biểu quyết bầu các chức danh trong bộ máy nhà
nước, người được quá nửa số phiếu hợp lệ tán thành so với tổng số đại biểu Quốc
hội và được nhiều phiếu tán thành hơn thì trúng cử. Trường hợp cùng bầu một chức
danh mà nhiều người được số phiếu tán thành ngang nhau và đạt quá nửa số phiếu
hợp lệ tán thành so với tổng số đại biểu Quốc hội thì Quốc hội biểu quyết lại
việc bầu chức danh này trong số những người được số phiếu hợp lệ tán thành
ngang nhau. Trong số những người được đưa ra biểu quyết lại, người được số phiếu
tán thành nhiều hơn là người trúng cử; nếu biểu quyết lại mà nhiều người vẫn được
số phiếu tán thành ngang nhau thì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử;
b) Việc phê chuẩn các chức danh trong bộ máy nhà nước phải
được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành;
c) Việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội; việc miễn
nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức người giữ chức vụ do
Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu
quyết tán thành.
Việc bãi nhiệm đại biểu Quốc hội phải được ít nhất hai phần
ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
4. Ban kiểm phiếu kết
thúc nhiệm vụ sau khi báo cáo kết quả biểu quyết bằng bỏ phiếu kín. Trường hợp
một kỳ họp tiến hành nhiều lần bỏ phiếu kín, Quốc hội có thể quyết định việc
Ban kiểm phiếu đã được thành lập trong lần bỏ phiếu trước tiếp tục làm việc
trong các lần bỏ phiếu tiếp theo hoặc thay đổi thành viên Ban kiểm phiếu nếu có
thành viên trong danh sách để Quốc hội bầu, phê chuẩn; bãi nhiệm, cho thôi làm
nhiệm vụ đại biểu Quốc hội; miễn nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm,
cách chức; lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm.
5. Sau khi Ban kiểm
phiếu kết thúc nhiệm vụ, nếu có khiếu nại, tố cáo của đại biểu Quốc hội về việc
kiểm phiếu, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có trách nhiệm xem xét, giải quyết và báo
cáo kết quả với Quốc hội.
6. Thể lệ bỏ phiếu, mẫu phiếu biểu
quyết, biên bản kiểm phiếu, biên bản kết quả biểu quyết bằng bỏ phiếu kín, biên
bản niêm phong phiếu biểu quyết do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.
Điều
30. Hồ sơ trình Quốc hội quyết định về nhân sự
1. Hồ sơ trình Quốc hội
về người được giới thiệu vào các chức danh để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn bao gồm:
a) Tờ trình của cơ
quan, cá nhân có thẩm quyền trình;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Báo cáo thẩm tra của
cơ quan của Quốc hội trong trường hợp pháp luật quy định;
d)
Hồ sơ về người được giới thiệu vào các chức danh để Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn
và các tài liệu khác theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2.
Hồ sơ về người ứng cử do đại biểu Quốc hội giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử do Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định và phải được gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội
chậm nhất là 02 ngày trước phiên họp bầu hoặc phê chuẩn chức danh đó.
3. Hồ sơ trình Quốc hội cho thôi
làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, bãi nhiệm đại biểu Quốc hội; miễn nhiệm, bãi
nhiệm, phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức người giữ chức vụ do Quốc hội bầu
hoặc phê chuẩn bao gồm:
a) Tờ trình của cơ
quan, cá nhân có thẩm quyền trình;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Các tài liệu khác theo quy định
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều
31. Lễ tuyên thệ
1. Chủ tịch Quốc hội,
Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tuyên thệ
trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp.
2. Ngoài nội dung quy
định tại khoản 1 Điều này, người tuyên thệ quyết định nội dung tuyên thệ phù hợp
với trách nhiệm được giao.
3. Vị trí tuyên thệ là
vị trí trang trọng của lễ đài. Đại biểu Quốc hội, người được mời tham dự, dự
thính tại phiên họp đứng trang nghiêm chứng kiến Lễ tuyên thệ.
4. Lễ tuyên thệ được
tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Quân nhạc cử nhạc
nghi lễ và đội tiêu binh vào vị trí;
b) Người tuyên thệ
chào Quốc kỳ, tiến vào vị trí tuyên thệ và tiến hành tuyên thệ;
c) Sau khi tuyên thệ,
người tuyên thệ phát biểu nhậm chức.
Điều
32. Trình tự quyết định số thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội; bầu Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội, Quốc hội quyết
định số thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa trước trình Quốc hội số
thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và dự thảo nghị quyết về số thành viên Ủy
ban Thường vụ Quốc hội khóa mới;
b) Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
Chủ tịch Quốc hội khóa trước có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội để
trao đổi về các vấn đề có liên quan;
c) Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa trước báo cáo Quốc hội về
việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu
Quốc hội;
d) Quốc hội thảo luận;
đ) Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa trước báo cáo Quốc hội về
việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
e) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
2. Tại các kỳ họp sau kỳ họp thứ nhất, trong trường hợp cần
thiết, Quốc hội quyết định số thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo đề nghị
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo trình tự quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tại kỳ họp thứ nhất
của mỗi khóa Quốc hội, Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy
viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa trước trình danh sách đề
cử để Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường
vụ Quốc hội;
b) Ngoài danh sách do Ủy
ban Thường vụ Quốc hội khóa trước đề nghị, đại biểu Quốc hội có quyền giới thiệu
thêm hoặc tự ứng cử vào các chức danh Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội,
Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội; người được giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi
danh sách người ứng cử;
c) Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
Chủ tịch Quốc hội khóa trước có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội để
trao đổi về các vấn đề có liên quan;
d) Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa trước báo
cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội thảo luận tại
Đoàn đại biểu Quốc hội; trình Quốc hội quyết định danh sách người ứng cử do đại
biểu Quốc hội giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử (nếu có);
đ) Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu
Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
e) Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu;
g) Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy
viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội bằng hình thức bỏ phiếu kín;
h) Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu
quyết;
i) Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa trước trình Quốc hội dự
thảo nghị quyết bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
k) Quốc hội thảo luận;
l) Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa trước báo cáo Quốc hội về
việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
m) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết;
n) Chủ tịch Quốc hội tuyên thệ.
4. Tại các kỳ họp sau kỳ họp thứ nhất, trong trường hợp cần
thiết, Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban
Thường vụ Quốc hội trên cơ sở đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội theo trình
tự quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều
33. Trình tự bầu Chủ tịch nước
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình danh sách đề cử để Quốc
hội bầu Chủ tịch nước.
2. Ngoài danh sách do Ủy
ban Thường vụ Quốc hội đề nghị, đại biểu Quốc hội có quyền giới thiệu thêm hoặc
tự ứng cử vào chức danh Chủ tịch nước; người được giới thiệu ứng cử có quyền
rút khỏi danh sách người ứng cử.
3. Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi
về các vấn đề có liên quan.
4. Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc
hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại
biểu Quốc hội; trình Quốc hội quyết định danh sách người ứng cử do đại biểu Quốc
hội giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử (nếu có).
5. Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu
Chủ tịch nước.
6. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.
7. Quốc hội bầu Chủ tịch nước bằng hình thức bỏ phiếu kín.
8. Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu
quyết.
9. Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự thảo nghị
quyết bầu Chủ tịch nước.
10. Quốc hội thảo luận.
11. Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải
trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
12. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
13. Chủ tịch nước tuyên thệ.
Điều
34. Quyết định cơ cấu tổ chức của Chính phủ
1. Hồ sơ trình Quốc hội quyết định cơ cấu tổ chức của Chính
phủ bao gồm:
a) Tờ trình về cơ cấu tổ chức của Chính phủ;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Báo cáo thẩm tra của Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
d) Tài liệu khác (nếu
có).
2. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội, Quốc hội quyết
định cơ cấu tổ chức của Chính phủ theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Chính phủ khóa trước trình bày tờ trình;
b) Đại diện Ủy ban Pháp luật của Quốc hội trình bày báo cáo
thẩm tra;
c) Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, mời Thủ tướng
Chính phủ khóa trước tham dự để trao đổi về các vấn đề có liên quan;
d) Chính phủ khóa trước báo cáo Quốc hội về việc giải
trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
đ) Quốc hội thảo luận;
e) Chính phủ khóa trước báo cáo Quốc hội về việc giải
trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
g) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
Điều
35. Trình tự bầu Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Chủ tịch nước trình danh sách đề cử để Quốc hội bầu Phó
Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Ngoài danh sách do Chủ tịch nước đề nghị, đại biểu Quốc
hội có quyền giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử vào chức danh Phó Chủ tịch nước, Thủ
tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao; người được giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi danh sách người
ứng cử.
3. Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, mời Chủ tịch
nước tham dự để trao đổi về các vấn đề có liên quan.
4. Chủ tịch nước báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp
thu ý kiến đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội.
5. Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định danh
sách người ứng cử do đại biểu Quốc hội giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử (nếu có).
6. Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu
Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
7. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.
8. Quốc hội bầu Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bằng
hình thức bỏ phiếu kín.
9. Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu
quyết.
10. Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự thảo nghị
quyết bầu Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
11. Quốc hội thảo luận.
12. Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải
trình, tiếp thuý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
13. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
14. Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
tuyên thệ.
Điều 36. Quyết định thành lập Hội đồng
Bầu cử quốc gia
1. Hồ sơ trình Quốc hội quyết định thành lập Hội đồng Bầu cử
quốc gia bao gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thành lập Hội
đồng Bầu cử quốc gia;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Tài liệu khác (nếu có).
2. Quốc hội quyết định thành lập Hội đồng Bầu cử quốc gia
theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình bày tờ trình;
b) Quốc hội thảo luận;
c) Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình,
tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
d) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
Điều
37. Trình tự bầu Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc,
Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng Thư ký Quốc hội
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình danh sách đề cử để Quốc
hội bầu Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm
Ủy ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng Thư ký Quốc hội.
2. Ngoài danh sách do Ủy
ban Thường vụ Quốc hội đề nghị, đại biểu Quốc hội có quyền giới thiệu thêm hoặc
tự ứng cử vào chức danh Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia, Chủ tịch Hội đồng
Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng Thư ký Quốc
hội; người được giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi danh sách người ứng cử.
3. Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi
về các vấn đề có liên quan.
4. Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc
hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại
biểu Quốc hội; trình Quốc hội quyết định danh sách người ứng cử do đại biểu Quốc
hội giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử (nếu có).
5. Quốc hội thảo luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu
Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban
của Quốc hội, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng Thư ký Quốc hội.
6. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.
7. Quốc hội bầu Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia, Chủ tịch
Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng
Thư ký Quốc hội bằng hình thức bỏ phiếu kín.
8. Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu
quyết.
9. Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự thảo nghị
quyết bầu Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm
Ủy ban của Quốc hội, Tổng Kiểm toán nhà nước, Tổng Thư ký Quốc hội.
10. Quốc hội thảo luận.
11. Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải
trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
12. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
Điều
38. Trình tự quyết định cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ; phê chuẩn đề nghị
của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và
thành viên khác của Chính phủ
1. Quốc hội quyết định cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ
theo trình tự sau đây:
a) Thủ tướng Chính phủ trình Quốc hội cơ cấu số lượng thành
viên Chính phủ và dự thảo nghị quyết về cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ;
b) Đại diện Ủy ban Pháp luật của Quốc hội trình bày báo cáo
thẩm tra;
c) Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, mời Thủ tướng
Chính phủ tham dự để trao đổi về các vấn đề có liên quan;
d) Thủ tướng Chính phủ báo cáo Quốc hội về việc giải trình,
tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
đ) Quốc hội thảo luận;
e) Thủ tướng Chính phủ báo cáo Quốc hội về việc giải trình,
tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
g) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
2. Quốc hội phê chuẩn
đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng và thành viên khác của Chính phủ theo trình tự sau đây:
a) Thủ tướng Chính phủ trình danh sách để Quốc hội phê chuẩn
đề nghị bổ nhiệm Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của
Chính phủ;
b) Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ
tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, mời Thủ tướng
Chính phủ tham dự để trao đổi về các vấn đề có liên quan;
c) Thủ tướng Chính phủ báo cáo Quốc hội về việc giải trình,
tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
d) Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu;
đ) Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc
bổ nhiệm Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ bằng
hình thức bỏ phiếu kín;
e) Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu
quyết;
g) Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự thảo nghị
quyết phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm Phó Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ;
h) Quốc hội thảo luận;
i) Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải
trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
k) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
Điều
39. Trình tự phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh sách Phó Chủ tịch Hội
đồng Quốc phòng và An ninh và Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh
1. Chủ tịch nước trình Quốc hội danh sách Phó Chủ tịch và Ủy
viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh.
2. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.
3. Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh
sách Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh bằng hình thức bỏ
phiếu kín.
4. Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu
quyết.
5. Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự thảo nghị
quyết phê chuẩn danh sách Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An
ninh.
6. Quốc hội thảo luận.
7. Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải
trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
8. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
Điều
40. Trình tự phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về việc bổ
nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình danh sách để Quốc
hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Đại diện Ủy ban Tư pháp của Quốc hội trình bày báo cáo
thẩm tra.
3. Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, mời Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao tham dự để trao đổi về các vấn đề có liên quan.
4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao báo cáo Quốc hội về việc
giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc
hội.
5. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.
6. Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao về việc bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao bằng hình thức bỏ
phiếu kín.
7. Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu
quyết.
8. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình Quốc hội dự thảo nghị
quyết phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
9. Quốc hội thảo luận.
10. Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải
trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
11. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
Điều
41. Trình tự phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia về danh
sách Phó Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia và Ủy viên Hội đồng Bầu cử quốc gia
1. Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia trình Quốc hội danh
sách Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng Bầu cử quốc gia.
2. Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, mời Chủ tịch
Hội đồng Bầu cử quốc gia tham dự để trao đổi về các vấn đề có liên quan.
3. Chủ tịch Hội đồng Bầu cử quốc gia báo cáo Quốc hội về việc
giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc
hội.
4. Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu.
5. Quốc hội phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Bầu cử
quốc gia về danh sách Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng Bầu cử quốc gia bằng
hình thức bỏ phiếu kín.
6. Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu
quyết.
7. Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự thảo nghị
quyết phê chuẩn danh sách Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng Bầu cử quốc gia.
8. Quốc hội thảo luận.
9. Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải
trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
10. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
Điều 42. Bầu Trưởng Đoàn đại biểu
Quốc hội, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tại kỳ họp thứ nhất
Đoàn đại biểu Quốc hội
tiến hành bầu Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội ngay sau phiên họp
trù bị theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Triệu tập viên do Ủy
ban Thường vụ Quốc hội chỉ định thực hiện nhiệm vụ chủ tọa phiên họp Đoàn đại
biểu Quốc hội, cử thư ký ghi biên bản, thông báo ý kiến của cấp có thẩm quyền về
nhân sự dự kiến giới thiệu làm Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội.
Trường hợp Triệu tập viên vắng mặt không thể chủ trì thì ủy quyền cho một đại
biểu trong Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện nhiệm vụ của Triệu tập viên;
2. Đại biểu Quốc hội
có quyền giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử để bầu Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại
biểu Quốc hội;
3. Các đại biểu Quốc hội
thảo luận và biểu quyết danh sách đề nghị bầu Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại
biểu Quốc hội bằng hình thức giơ tay;
4. Các đại biểu Quốc hội
bầu Tổ kiểm phiếu bằng hình thức giơ tay;
5. Các đại biểu Quốc hội
bầu Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Trường hợp nhân sự đạt quá nửa tổng số đại biểu của Đoàn đại biểu Quốc hội tán
thành thì trúng cử Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội;
6. Tổ kiểm phiếu báo
cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu quyết;
7. Trưởng Đoàn đại biểu
Quốc hội, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình ngay sau khi được bầu;
8. Chủ tọa phiên họp hoàn thiện hồ
sơ gửi Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị phê chuẩn Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn
đại biểu Quốc hội gồm tờ trình, biên bản họp Đoàn đại biểu Quốc hội, biên bản
kiểm phiếu theo mẫu do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.
Điều
43. Trình tự miễn nhiệm, bãi nhiệm, phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức người
giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, Quốc hội
miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức người giữ chức
vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan, người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu
hoặc phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm người giữ chức vụ trình Quốc hội miễn nhiệm,
bãi nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức;
b) Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi
về các vấn đề có liên quan;
c) Đại diện cơ quan hoặc người có thẩm quyền báo cáo Quốc hội
về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
d) Quốc hội thảo luận. Trước khi Quốc hội thảo luận, người
được đề nghị miễn nhiệm, người bị đề nghị bãi nhiệm, cách chức có quyền phát biểu
ý kiến;
đ) Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu;
e) Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn
nhiệm, cách chức bằng hình thức bỏ phiếu kín;
g) Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu
quyết;
h) Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự thảo nghị
quyết về việc miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức;
i) Quốc hội thảo luận;
k) Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải
trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
l) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
2. Quốc hội phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm Phó Chủ tịch Hội đồng
Quốc phòng và An ninh, Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh theo trình tự sau
đây:
a) Chủ tịch nước trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm
Phó Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An
ninh;
b) Quốc hội thảo luận;
c) Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu;
d) Quốc hội phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm bằng hình thức bỏ
phiếu kín;
đ) Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu
quyết;
e) Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự thảo nghị
quyết phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm Phó Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh,
Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh;
g) Quốc hội thảo luận về dự thảo nghị quyết;
h) Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải
trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
i) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
Điều
44. Trình tự quyết định cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội
1. Ủy ban Thường vụ Quốc
hội trình Quốc hội cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội.
2. Quốc hội thảo luận.
Trước khi Quốc hội thảo luận, đại biểu Quốc hội xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu
Quốc hội có quyền phát biểu ý kiến.
3. Quốc hội thành lập
Ban kiểm phiếu.
4. Quốc hội cho thôi
làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội bằng hình thức bỏ phiếu kín.
5. Ban kiểm phiếu báo
cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu quyết.
6. Ủy ban Thường vụ Quốc
hội trình Quốc hội dự thảo nghị quyết cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Quốc hội.
7. Quốc hội thảo luận.
8. Ủy ban Thường vụ Quốc
hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và
chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
9. Quốc hội biểu quyết
thông qua dự thảo nghị quyết.
Điều
45. Trình tự bãi nhiệm đại biểu Quốc hội
1. Ủy ban Thường vụ Quốc
hội trình Quốc hội bãi nhiệm đại biểu Quốc hội.
2. Quốc hội thảo luận tại
Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu
Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc
hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội thảo
luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội.
4. Quốc hội thảo luận.
Trước khi Quốc hội thảo luận, đại biểu Quốc hội bị đề nghị bãi nhiệm có quyền
phát biểu ý kiến.
5. Quốc hội thành lập
Ban kiểm phiếu.
6. Quốc hội bãi nhiệm
đại biểu Quốc hội bằng hình thức bỏ phiếu kín.
7. Ban kiểm phiếu báo
cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu quyết.
8. Ủy ban Thường vụ Quốc
hội trình Quốc hội dự thảo nghị quyết bãi nhiệm đại biểu Quốc hội.
9. Quốc hội thảo luận.
10. Ủy ban Thường vụ
Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội
và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
11. Quốc hội biểu quyết
thông qua dự thảo nghị quyết.
Điều
46. Phê chuẩn đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc bắt,
giam, giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu
Quốc hội
1. Hồ sơ trình Quốc hội
phê chuẩn đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc bắt,
giam, giữ, khởi tố đại biểu Quốc hội, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu
Quốc hội bao gồm:
a) Tờ trình của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu
Quốc hội, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Báo cáo thẩm tra của
Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
d) Tài liệu khác (nếu
có).
2. Quốc hội phê chuẩn
đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc bắt, giam, giữ,
khởi tố đại biểu Quốc hội, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Quốc hội
theo trình tự sau đây:
a) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình bày tờ
trình;
b) Đại diện Ủy ban Tư pháp của Quốc hội trình bày báo cáo
thẩm tra;
c) Quốc hội thảo luận;
d) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao báo cáo Quốc
hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị
quyết;
đ) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
Điều
47. Quyết định thành lập Ủy ban lâm thời
1. Hồ sơ trình Quốc hội quyết định thành lập Ủy ban lâm thời
bao gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập
Ủy ban lâm thời;
b) Dự thảo nghị quyết về việc thành lập Ủy ban lâm thời.
Dự thảo nghị quyết quy định nhiệm vụ, quyền hạn, danh sách
thành viên, phương thức hoạt động, thời điểm kết thúc nhiệm vụ của Ủy ban lâm
thời;
c) Tài liệu khác (nếu có).
2. Quốc hội quyết định thành lập Ủy ban lâm thời theo trình
tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình bày tờ trình;
b) Quốc hội thảo luận;
c) Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải
trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
d) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
Điều
48. Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt
1. Hồ sơ trình Quốc hội
quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan bao gồm:
a) Tờ trình về thành lập,
bãi bỏ cơ quan;
b) Đề án thành lập,
bãi bỏ cơ quan;
c) Báo cáo đánh giá
tác động của việc thành lập, bãi bỏ cơ quan;
d) Báo cáo tổng hợp ý
kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan;
đ) Dự thảo nghị quyết thành
lập, bãi bỏ cơ quan;
e) Báo cáo thẩm tra về
việc thành lập, bãi bỏ cơ quan.
2. Hồ sơ trình Quốc hội
quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh,thành
phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt gồm các tài liệu
theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa
phương và báo cáo thẩm tra của Ủy ban Pháp luật của Quốc hội hoặc Ủy ban
lâm thời về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành
chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
3. Quốc hội quyết định
thành lập, bãi bỏ Bộ, cơ quan ngang Bộ; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới hành chính tỉnh,thành phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Chính phủ
trình bày tờ trình;
b) Đại diện Ủy ban
Pháp luật của Quốc hội hoặc Ủy ban lâm thời trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Trước khi thảo luận
tại phiên họp toàn thể của Quốc hội, đại biểu Quốc hội có thể thảo luận tại Tổ
đại biểu Quốc hội;
d) Trong quá trình thảo
luận tại phiên họp toàn thể của Quốc hội, Chính phủ giải trình ý kiến đại biểu
Quốc hội về những vấn đề liên quan đến việc thành lập, bãi bỏ Bộ, cơ quan ngang
Bộ; việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh,thành
phố trực thuộc trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
đ) Ủy ban Thường vụ Quốc
hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu và chỉnh lý dự thảo nghị
quyết. Chính phủ, Ủy ban Pháp luật của Quốc hội hoặc Ủy ban lâm thời phối hợp với
các cơ quan có liên quan, Tổng Thư ký Quốc hội nghiên cứu, giải trình, tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
e) Ủy ban Thường vụ Quốc
hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và
chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
g) Quốc hội biểu quyết
thông qua dự thảo nghị quyết.
Trường hợp Quốc hội
xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết thành lập, giải thể đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt tại hai kỳ họp Quốc hội thì áp dụng trình tự quy định tại Điều 51 của Nội quy kỳ họp Quốc hội.
4. Quốc hội quyết định
thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định của Hiến
pháp và luật theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan có
thẩm quyền trình bày tờ trình;
b) Đại diện cơ quan chủ
trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Trước khi thảo luận
tại phiên họp toàn thể của Quốc hội, đại biểu Quốc hội có thể thảo luận tại Tổ
đại biểu Quốc hội;
d) Trong quá trình thảo
luận tại phiên họp toàn thể của Quốc hội, cơ quan có thẩm quyền trình giải
trình ý kiến đại biểu Quốc hội về những vấn đề liên quan đến việc thành lập,
bãi bỏ cơ quan;
đ) Ủy ban Thường vụ Quốc
hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị
quyết. Cơ quan trình, cơ quan chủ trì thẩm tra phối hợp với các cơ quan có liên
quan, Tổng Thư ký Quốc hội nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị
quyết;
e) Ủy ban Thường vụ Quốc
hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và
chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
g) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
Điều
49. Hồ sơ trình Quốc hội quyết định các vấn đề quan trọng về kinh tế - xã hội
1. Tờ trình hoặc Báo
cáo của Chính phủ.
2. Dự thảo nghị quyết.
3. Báo cáo thẩm tra của cơ quan của Quốc hội.
4. Đối với việc trình Quốc hội quyết định dự toán ngân sách
nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương hằng năm, chủ trương đầu tư chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, hồ sơ còn có báo cáo ý kiến
của Kiểm toán nhà nước. Đối với việc trình Quốc hội phê chuẩn quyết toán ngân
sách nhà nước, hồ sơ còn có Báo cáo kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước của
Kiểm toán nhà nước.
5. Tài liệu khác theo quy định của pháp luật.
Điều
50. Trình tự Quốc hội xem xét, quyết định các vấn đề quan trọng về kinh tế - xã
hội tại một kỳ họp Quốc hội
1. Đại diện Chính phủ trình bày tờ trình hoặc báo cáo.
2. Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm
tra.
3. Đại diện cơ quan, tổ chức báo cáo Quốc hội về lĩnh vực
có liên quan theo phân công của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
4. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể của Quốc hội,
đại biểu Quốc hội có thể thảo luận tại Tổ đại biểu Quốc hội, tại Hội đồng Dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội.
5. Trong quá trình thảo luận tại phiên họp toàn thể của Quốc
hội, thành viên Chính phủ giải trình ý kiến đại biểu Quốc hội về những vấn đề
liên quan đến tờ trình, báo cáo, dự thảo nghị quyết.
6. Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ đạo cơ quan chủ trì thẩm
tra phối hợp với các cơ quan có liên quan, Tổng Thư ký Quốc hội tổ chức nghiên
cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết; báo cáo Quốc hội về việc
giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.
7. Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
Điều
51. Trình tự Quốc hội xem xét, quyết định các vấn đề quan trọng về kinh tế - xã
hội tại hai kỳ họp Quốc hội
1. Tại kỳ họp thứ nhất:
a) Đại
diện Chính phủ trình bày tờ trình hoặc báo cáo;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm
tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức báo cáo Quốc hội về lĩnh vực
có liên quan theo phân công của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
d) Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể của Quốc hội,
đại biểu Quốc hội có thể thảo luận tại Tổ đại biểu Quốc hội, tại Hội đồng Dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội;
đ) Trong quá trình thảo luận tại phiên họp toàn thể của Quốc
hội, thành viên Chính phủ giải trình ý kiến đại biểu Quốc hội về những vấn đề
liên quan đến tờ trình, báo cáo, dự thảo nghị quyết.
2. Trong thời gian giữa hai kỳ họp, Chính phủ chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm tra và các cơ quan có
liên quan tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị
quyết.
3. Tại kỳ họp thứ hai:
a) Trên cơ sở tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc
hội tại kỳ họp trước, Chính phủ trình Quốc hội tờ
trình, báo cáo và dự thảo nghị quyết đã được
tiếp thu, chỉnh lý;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm
tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức báo cáo Quốc hội về lĩnh vực
có liên quan theo phân công của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
d) Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể của Quốc hội,
đại biểu Quốc hội có thể thảo luận tại Tổ đại biểu Quốc hội, tại Hội đồng Dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội;
đ) Trong quá trình thảo luận tại phiên họp toàn thể của Quốc
hội, thành viên Chính phủ giải trình ý kiến đại biểu Quốc hội về những vấn đề
liên quan đến tờ trình, báo cáo, dự thảo nghị quyết;
e) Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ đạo cơ quan chủ trì thẩm
tra phối hợp với các cơ quan có liên quan, Tổng Thư ký Quốc hội tổ chức nghiên
cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết; báo cáo Quốc hội về việc
giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
g) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
4. Trong trường hợp dự thảo nghị quyết chưa được thông qua
thì Quốc hội xem xét, quyết định theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều
52. Xem xét đề nghị của Chủ tịch nước về việc xem xét lại pháp lệnh của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội
1. Hồ sơ đề nghị của
Chủ tịch nước về việc xem xét lại pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội bao gồm:
a) Tờ trình của Chủ tịch
nước đề nghị Quốc hội xem xét lại pháp lệnh;
b) Hồ sơ dự án pháp lệnh;
c) Báo cáo của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
d) Tài liệu khác (nếu
có).
2. Quốc hội xem xét đề
nghị của Chủ tịch nước theo trình tự sau đây:
a) Chủ tịch nước trình
bày tờ trình;
b) Đại diện Ủy ban Thường
vụ Quốc hội trình bày báo cáo;
c) Trước khi thảo luận
tại phiên họp toàn thể của Quốc hội, đại biểu Quốc hội có thể thảo luận tại
Đoàn đại biểu Quốc hội, Tổ đại biểu Quốc hội;
d) Trong quá trình thảo
luận tại phiên họp toàn thể của Quốc hội, Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội giải trình ý kiến đại biểu Quốc hội về những vấn đề liên quan;
đ) Quốc hội biểu quyết.
Điều
53. Quyết định đại xá
1. Hồ sơ trình Quốc hội
quyết định đại xá bao gồm:
a) Tờ trình của Chủ tịch
nước đề nghị Quốc hội quyết định đại xá;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Báo cáo thẩm tra của
Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
d) Tài liệu khác (nếu
có).
2. Quốc hội quyết định
đại xá theo trình tự sau đây:
a) Chủ tịch nước trình
bày tờ trình;
b) Đại diện Ủy ban Tư pháp
của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Trước khi thảo luận
tại phiên họp toàn thể của Quốc hội, đại biểu Quốc hội có thể thảo luận tại
Đoàn đại biểu Quốc hội, Tổ đại biểu Quốc hội;
d) Trong quá trình thảo
luận tại phiên họp toàn thể của Quốc hội, Chủ tịch nước giải trình ý kiến đại
biểu Quốc hội về những vấn đề liên quan;
đ) Ủy ban Thường vụ Quốc
hội phối hợp với Chủ tịch nước chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
e) Ủy ban Thường vụ Quốc
hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và
chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
g) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
Điều
54. Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình
1. Hồ sơ trình Quốc hội
quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình bao gồm:
a) Tờ trình của Hội đồng
Quốc phòng và An ninh đề nghị Quốc hội quyết định vấn đề chiến tranh và hòa
bình;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Báo cáo thẩm tra của
Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội;
d) Tài liệu khác (nếu
có).
2. Quốc hội quyết định
vấn đề chiến tranh và hòa bình theo trình tự sau đây:
a) Chủ tịch nước trình
bày tờ trình;
b) Đại diện Ủy ban Quốc
phòng và An ninh của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Trước khi thảo luận
tại phiên họp toàn thể của Quốc hội, đại biểu Quốc hội có thể thảo luận tại
Đoàn đại biểu Quốc hội, Tổđại biểu Quốc hội;
d) Trong quá trình thảo
luận tại phiên họp toàn thể của Quốc hội, Chủ tịch nước giải trình ý kiến đại
biểu Quốc hội về những vấn đề liên quan;
đ) Ủy ban Thường vụ Quốc
hội phối hợp với Chủ tịch nước chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
e) Ủy ban Thường vụ Quốc
hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và
chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
g) Quốc hội biểu quyết
thông qua dự thảo nghị quyết.
Điều 55. Quyết định rút ngắn hoặc
kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân
1. Hồ sơ trình Quốc hội
quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, nhiệm kỳ của Hội đồng
nhân dân bao gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị Quốc hội quyết
định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Quốc hội, nhiệm kỳ của Hội đồng nhân
dân;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Tài liệu khác (nếu có).
2. Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của
Quốc hội, nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình bày tờ trình;
b) Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể của Quốc hội,
đại biểu Quốc hội có thể thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội, Tổđại biểu Quốc
hội;
c) Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải
trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
d) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
Điều 56. Quyết định ngày bầu cử
toàn quốc đối với cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp; quyết định việc bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội trong thời gian
giữa nhiệm kỳ
1. Hồ sơ trình Quốc hội quyết định ngày bầu cử toàn quốc đối
với cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; quyết
định việc bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội trong thời gian giữa nhiệm kỳ bao gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị Quốc hội quyết
định ngày bầu cử toàn quốc đối với cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp; quyết định việc bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội
trong thời gian giữa nhiệm kỳ;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Tài liệu khác (nếu có).
2. Quốc hội quyết định
ngày bầu cử toàn quốc đối với cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban Thường
vụ Quốc hội trình bày tờ trình;
b) Quốc hội thảo luận,
biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
3. Quốc hội quyết định
việc bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Quốc hội thành lập
Hội đồng Bầu cử bổ sung theo trình tự quy định tại các điều 36,
37 và 41 của Nội quy kỳ họp Quốc hội;
b) Quốc hội quyết định ngày bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội
theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 57. Xây dựng, ban hành nghị
quyết kỳ họp Quốc hội
1. Quốc hội ban hành nghị quyết kỳ họp Quốc hội để ghi nhận
các luật, nghị quyết được Quốc hội xem xét, thông qua và các nội dung khác được
Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp.Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ đạo xây dựng
dự thảo nghị quyết kỳ họp Quốc hội.
2. Trình tự xây dựng, ban hành nghị quyết kỳ họp Quốc hội
được quy định như sau:
a)Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung
ương của tổ chức thành viên của Mặt trận, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội,
đại biểu Quốc hội có quyền đề xuất nội dung đưa vào dự thảo nghị quyết kỳ họp
Quốc hội;
b) Cơ quan của Quốc hội thẩm tra theo quy định của pháp luật
hoặc cơ quan của Quốc hội,Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội có ý kiến bằng
văn bản đối với nội dung đề xuất thuộc lĩnh vực phụ trách;nội dung đề xuất phải
được trình Quốc hội xem xét, thảo luận;
c) Tổng Thư ký Quốc hội chủ trì giúp Ủy ban Thường vụ Quốc
hội tổng hợp các nội dung được đề xuất và xây dựng dự thảo nghị quyết kỳ họp Quốc
hội; gửi xin ý kiến Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm toán nhà nước, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ban thuộc Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan, tổ chức về nội dung có liên quan và báo
cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
d) Ủy ban Thường vụ Quốc hội xin ý kiến đại biểu Quốc hội về
dự thảo nghị quyết;
đ) Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải
trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
e) Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
Điều
58. Áp dụng pháp luật có liên quan để xem xét, quyết định các vấn đề khác tại kỳ
họp Quốc hội
1. Quốc hội xem xét,
thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết quy phạm pháp luật theo quy trình, thủ
tục quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật. Đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết được đề nghị bổ sung vào
Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh để trình Quốc hội xem xét, quyết định tại
kỳ họp theo trình tự, thủ tục rút gọn, Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết
định việc cho phép áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đồng thời với việc quyết định
bổ sung dự án luật, dự thảo nghị quyết vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
2.Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập, chấm dứt hiệu lực,
tạm đình chỉ thực hiện, từ bỏ hoặc rút khỏi điều ước quốc tế theo quy trình, thủ
tục quy định tại Luật Điều ước quốc tế.
3. Quốc hội giám sát tối cao tại kỳ họp Quốc hội theo quy
trình, thủ tục quy định tại Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm theo quy
trình, thủ tục quy định tại Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Nghị quyết về việc lấy phiếu tín nhiệm,
bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu
hoặc phê chuẩn.
4. Quốc hội quyết định trưng cầu ý dân theo quy trình, thủ
tục quy định tại Luật Trưng cầu ý dân.
5. Việc tiếp công dân và tiếp nhận kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo của công dân trong thời gian tiến hành kỳ họp Quốc hội được thực hiện theo quy
định tại Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật
Tố cáo.
6. Trình tự, thủ tục khác trong hoạt động của Quốc hội thực
hiện theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội có liên quan.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|