HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
QUẬN PHÚ NHUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/NQ-HĐND
|
Phú
Nhuận, ngày 16 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN KHÓA X, NHIỆM
KỲ 2016-2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015;
Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng
nhân dân ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội khoá XI;
Sau khi xem xét Tờ trình số
19/TTr-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân quận về
việc đề nghị ban hành Nghị quyết về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân quận
Khóa X, nhiệm kỳ 2016 - 2021 và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân quận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân
quận Phú Nhuận khóa X, nhiệm kỳ 2016-2021 (văn bản đính kèm).
Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân, các Tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân và Đại biểu Hội đồng nhân dân quận
có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân quận
Phú Nhuận khóa X, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 16/12/2016./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Thường trực HĐND, UBND thành phố (để bc);
- Trưởng các cơ quan, ban ngành đoàn thể quận;
- VP HĐND - UBND quận;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQVN 15 phường;
- Lưu: VT.
|
TM.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Thiều
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN KHÓA X, NHIỆM KỲ
2016-2021
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 66/NQ-HĐND ngày 16/12/2016 của Hội đồng nhân
dân quận Phú Nhuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định hoạt động và mối quan hệ công tác của Hội đồng nhân dân (HĐND) quận Phú Nhuận khóa X,
nhiệm kỳ 2016-2021.
Điều 2. Đối tượng
điều chỉnh
HĐND, Thường trực HĐND, các Ban, tổ đại
biểu, đại biểu HĐND và Văn phòng HĐND-UBND quận có trách nhiệm thực hiện Quy chế
này.
Điều 3. Nguyên tắc
chung
1. HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND, Tổ đại biểu HĐND quận làm việc theo chế độ hội nghị và nguyên tắc tập
trung dân chủ.
2. Ngoài việc chấp hành các quy định
nêu tại Quy chế này, HĐND, Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND và
đại biểu HĐND quận phải chấp hành các quy định của Luật tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015, các Nghị
định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa phương và
các văn bản pháp luật có liên quan khác.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức; nhiệm vụ và quyền hạn của HĐND quận.
1. HĐND quận bao gồm các đại biểu
HĐND do cử tri quận bầu ra; có cơ cấu tổ chức như sau: Thường trực HĐND gồm: Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch HĐND và Trưởng các Ban của HĐND quận (Ban Kinh tế - xã hội
và Ban Pháp chế HĐND quận) và Tổ đại biểu HĐND quận (có 15 tổ đại biểu ở 15 phường).
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, Thường
trực HĐND, các Ban, các Tổ đại biểu
HĐND và đại biểu HĐND quận thực hiện theo các quy định của
Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015, các Nghị định của Chính phủ hướng
dẫn thực hiện Luật tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản pháp luật có
liên quan khác.
3. Văn phòng HĐND - UBND quận là cơ
quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của HĐND và UBND quận.
Chánh Văn phòng HĐND - UBND quận phân
công cán bộ, công chức tham mưu giúp việc cho hoạt động của Thường trực HĐND,
các Ban của HĐND quận, đồng thời trực tiếp phụ trách ở bộ phận đó ít nhất là 2
người.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. HOẠT ĐỘNG
CỦA HĐND QUẬN
Điều 5. Kỳ họp của
HĐND quận
1. Các kỳ họp của HĐND quận
a. HĐND quận họp thường lệ mỗi năm 2
kỳ, tổ chức vào tháng 7 và tháng 12 hàng năm.
b. HĐND quận họp bất thường khi có đề
nghị của Thường trực HĐND quận, Chủ tịch UBND quận hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại
biểu HĐND quận yêu cầu.
c. Thường trực HĐND quận quyết định
triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày; kỳ họp bất
thường chậm nhất là 7 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
d. HĐND quận họp công khai. Trong trường
hợp cần thiết, HĐND quận họp kín theo đề nghị của Thường trực HĐND quận, Chủ tịch
UBND quận hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND quận.
2. Chuẩn bị kỳ họp:
a. Thường trực HĐND quận có trách nhiệm
chủ trì công tác chuẩn bị kỳ họp HĐND theo quy định của pháp luật, gồm các nội
dung sau:
- Tổ chức hội nghị với Chủ tịch UBND,
Chủ tịch UBMTTQVN quận, Chánh án TAND, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân quận và các Ban của HĐND quận để thống nhất nội dung
chương trình kỳ họp.
- Chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực
UBMTTQVN quận tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri giữa hai kỳ họp báo cáo
HĐND quận tại kỳ họp.
- Tổng hợp ý kiến chất vấn của đại biểu
HĐND quận, các tổ đại biểu chuyển đến và yêu cầu người có thẩm quyền trả lời chất
vấn.
- Theo dõi kết quả thực hiện các giải
pháp nêu trong nội dung trả lời chất vấn tại kỳ họp trước,
đôn đốc người trả lời chất vấn báo cáo kết quả thực hiện tại
kỳ họp tiếp theo.
- Phân công, kiểm tra, đôn đốc các
Ban của HĐND quận thẩm tra báo cáo, tờ trình, dự thảo Nghị quyết trình kỳ họp.
- Chỉ đạo các Tổ đại biểu, các đại biểu
tiếp xúc cử tri trước kỳ họp;
- Chỉ đạo Văn phòng HĐND-UBND quận
trong công tác tham mưu chuẩn bị các điều kiện phục vụ kỳ họp và đôn đốc các cơ
quan, đơn vị, tổ chức liên quan gửi tài liệu kỳ họp theo quy định.
b. Các Ban HĐND quận có trách nhiệm:
- Báo cáo công tác 6 tháng và năm.
- Đề xuất Thường trực HĐND quận các nội
dung thuộc lĩnh vực phụ trách trình kỳ họp.
- Căn cứ thông báo của Thường trực
HĐND quận về dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp, chuẩn bị các văn bản, tài
liệu thuộc lĩnh vực phụ trách phục vụ kỳ họp.
- Tổ chức thẩm
tra các báo cáo, tờ trình, dự thảo Nghị quyết trình tại kỳ họp theo sự phân
công của Thường trực HĐND quận.
- Tổ chức họp Ban để lấy ý kiến đóng
góp và đề xuất nội dung chất vấn của các thành viên Ban, chuyển đến Thường trực
HĐND quận chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp; phân công thành viên
Ban theo dõi, giám sát việc trả lời chất vấn tại kỳ họp
thuộc lĩnh vực phụ trách, kịp thời có ý kiến yêu cầu người trả lời chất vấn làm
rõ những nội dung chất vấn khi cần thiết.
c. Các Tổ đại biểu HĐND quận có trách
nhiệm:
- Báo cáo 6 tháng và năm.
- Tổ chức cho các đại biểu HĐND quận
tiếp xúc cử tri và báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri về Thường trực HĐND quận chậm
nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
- Họp Tổ lấy ý kiến đóng góp của đại
biểu HĐND quận đối với dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp; phản ánh tình
hình kinh tế - xã hội tại địa phương và tổng hợp đề xuất nội dung chất vấn tại
kỳ họp. Kết quả họp tổ phải lập thành biên bản, gửi đến Thường trực HĐND quận
chậm nhất là 10 ngày trước khai mạc kỳ họp HĐND quận.
d. Đại biểu HĐND quận có trách nhiệm:
- Tích cực nghiên cứu và tham gia ý
kiến vào dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp, đề xuất đưa vào chương trình kỳ
họp các nội dung cấp bách, bức xúc tại địa phương.
- Tiếp xúc cử tri để thu thập ý kiến,
nguyện vọng của cử tri về những vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp và ý
kiến, kiến nghị của cử tri với HĐND quận và cơ quan Nhà nước trên địa bàn quận.
- Chủ động nghiên cứu tài liệu phục vụ
kỳ họp, tích cực chuẩn bị các nội dung để tham gia thảo luận
tại kỳ họp và gửi Thường trực HĐND quận các nội dung chất vấn để chuyển đến người
được chất vấn.
3. Tổ chức, điều hành kỳ họp
Chủ tịch HĐND quận chủ tọa kỳ họp, bảo
đảm thực hiện chương trình nội dung kỳ họp và những quy định về kỳ họp HĐND quận.
Các Phó Chủ tịch HĐND quận cùng Chủ tịch HĐND điều hành phiên họp và thực hiện
các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch HĐND quận.
4. Các hoạt động tại kỳ họp
Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ
đại biểu HĐND và đại biểu HĐND quận thực hiện các nội dung sau:
a. Xem xét, thảo luận các báo cáo quy
định tại Điều 59 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015 và các
báo cáo khác theo quy định.
b. Xem xét, quyết định những vấn đề
thuộc thẩm quyền nhằm bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c. Thực hiện chất vấn và xem xét việc
trả lời chất vấn theo quy định tại điều 60 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội
và HĐND năm 2015. Thời gian chất vấn và trả lời chất vấn đối với người được chất
vấn do Chủ tọa phiên họp quyết định.
d. Lấy phiếu tín nhiệm đối với người
giữ các chức vụ quy định tại điều 63 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND năm 2015.
e. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do HĐND bầu trong các trường hợp quy định tại điều 64 Luật hoạt động
giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
f. Miễn nhiệm, bãi nhiệm người giữ chức
vụ do HĐND quận bầu và cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu HĐND quận.
g. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
5. Hoạt động sau kỳ họp
a. Thường trực HĐND quận chỉ đạo Văn
phòng HĐND-UBND quận hoàn chỉnh các dự thảo Nghị quyết đã được quận thông qua,
trình Chủ tịch HĐND quận hoặc Chủ tọa kỳ họp ký chứng thực trong thời hạn 5
ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ họp; ban hành văn bản đôn đốc người trả lời chất vấn
tại kỳ họp thực hiện các giải pháp, biện pháp nêu trong nội dung trả lời chất vấn
và phân công các Ban của HĐND quận giám sát, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
các nội dung trả lời chất vấn thuộc lĩnh vực phụ trách.
b. Chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày bế
mạc kỳ họp, Thường trực HĐND quận tổ chức cho các Tổ đại biểu HĐND quận tiếp
xúc cử tri, báo cáo kết quả kỳ họp, tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; đồng thời phổ biến và giải thích
các Nghị quyết của HĐND quận, vận động Nhân dân thực hiện nghị quyết đó.
c. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bế
mạc kỳ họp, nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp HĐND quận phải được
Thường trực HĐND quận gửi Thường trực HĐND Thành phố theo quy định.
d. Nghị quyết của HĐND quận phải được
gửi đến các cơ quan, tổ chức để thực hiện và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Phiên họp
của Thường trực HĐND quận
1. Phiên họp của Thường trực HĐND quận
là hình thức hoạt động chủ yếu của Thường trực HĐND quận.
Tại phiên họp, Thường trực HĐND quận thảo luận và quyết định các nội dung sau:
a. Những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn được quy định tại điều 47 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
b. Những vấn đề thuộc thẩm quyền của
HĐND quận mà HĐND quận giao cho Thường trực HĐND quận giải quyết giữa 2 kỳ họp
và phải được các Ban của HĐND quận thẩm tra theo quy định.
c. Những vấn đề phát sinh giữa 2 kỳ họp
theo quy định của pháp luật hoặc cơ quan Nhà nước cấp trên giao cho Thường trực
HĐND quận.
2. Thường trực HĐND quận họp định kỳ
mỗi tháng 1 lần vào đầu tháng. Khi xét thấy cần thiết, Thường trực HĐND quận có
thể họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch HĐND quận hoặc Phó Chủ tịch HĐND quận.
Phiên họp của Thường trực HĐND quận phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Thường
trực HĐND quận tham dự.
3. Chủ tịch HĐND quận quyết định thời
gian, chương trình, chỉ đạo việc chuẩn bị và chủ tọa phiên họp Thường trực HĐND
quận; nếu Chủ tịch HĐND quận vắng thì một Phó Chủ tịch HĐND quận được Chủ tịch
HĐND quận ủy quyền chủ tọa phiên họp.
4. Thành viên của Thường trực HĐND quận
có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp, trường hợp vắng mặt phải báo cáo
và được Chủ tọa phiên họp xem xét, quyết định.
5. Đại diện UBND quận, Ban Thường trực
UBMTTQVN quận được mời tham dự phiên họp Thường trực HĐND
quận.
6. Đại diện lãnh đạo TAND, Viện kiểm
sát nhân dân, người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận,
Phó Trưởng các Ban của HĐND quận, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cấp
quận được mời tham dự phiên họp Thường trực HĐND quận khi bàn về các vấn đề có
liên quan.
7. Thường trực HĐND quận quy định chi
tiết việc chuẩn bị, thẩm định, thẩm tra, trình và thảo luận, quyết định các nội
dung tại phiên họp của Thường trực HĐND quận.
Điều 7. Hoạt động
thẩm tra của các Ban HĐND quận
1. Nội dung thẩm tra của các Ban HĐND
quận và phiên họp Thường trực HĐND quận được thực hiện theo sự phân công của
Thường trực HĐND quận.
2. Chuẩn bị cho việc thẩm tra:
a. Tờ trình, dự thảo Nghị quyết, báo
cáo, đề án..., phải được thẩm tra và gửi đến Thường trực HĐND quận chậm nhất 7
ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND quận hoặc chậm nhất 2 ngày trước phiên họp
của Thường trực HĐND quận.
b. Các Ban của HĐND quận cử thành
viên tham gia nghiên cứu dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án; khi xét thấy cần
thiết có thể yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan liên quan cung cấp tài liệu
và trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra; tổ chức họp lấy ý
kiến của những người có chuyên môn nghiệp vụ về vấn đề đó;
khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội dung liên quan đến dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án mà Ban thẩm tra.
3. Việc thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án..., được thực hiện theo trình tự sau đây:
a. Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức
trình dự thảo Nghị quyết, báo cáo đề án trình bày;
b. Đại diện cơ quan, tổ chức phát biểu
ý kiến;
c. Các thành viên của Ban thảo luận;
d. Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức
trình bày dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án phát biểu ý
kiến nếu thấy cần thiết.
e. Chủ tọa cuộc họp kết luận.
4. Báo cáo thẩm tra cần đánh giá về sự
phù hợp của dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án..., với đường lối, chủ trương của
đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tình hình, điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội của quận; nêu rõ quan điểm và đề xuất phương án xử lý đối với những
nội dung còn có ý kiến khác nhau.
Điều 8. Hoạt động
của Tổ đại biểu HĐND quận
1. Tổ đại biểu HĐND quận thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
a. Tổ chức giám sát việc tuân theo Hiến
pháp, pháp luật, văn bản của các cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của
HĐND quận trên địa bàn hoặc về các vấn đề do HĐND hoặc Thường trực HĐND quận
phân công.
b. Trước kỳ họp HĐND quận:
- Nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đóng
góp ý kiến cho kỳ họp.
- Tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử
tri, thu thập và tổng hợp các ý kiến, nguyện vọng của cử tri gửi về Thường trực
HĐND quận theo quy định.
- Tổng hợp các ý kiến chất vấn của đại
biểu HĐND quận thuộc Tổ và đề xuất các vấn đề chất vấn của Tổ theo yêu cầu của
Thường trực HĐND quận.
c. Sau kỳ họp HĐND quận, tổ chức để đại
biểu tiếp xúc, báo cáo với cử tri kết quả kỳ họp và tuyên truyền, giải thích, vận động Nhân dân thực hiện nghị quyết của HĐND quận.
d. Căn cứ vào kế hoạch tiếp công dân
của Thường trực HĐND quận xây dựng kế hoạch phân công các đại biểu HĐND của Tổ
đang công tác và làm việc tại địa bàn ứng cử tiếp công dân theo quy định.
e. Gửi báo cáo công tác và biên bản họp
tổ theo yêu cầu của Thường trực HĐND quận.
2. Tổ trưởng tổ đại biểu HĐND quận có
trách nhiệm:
a. Điều hành và chịu trách nhiệm
chung về hoạt động của Tổ.
b. Điều hành các phiên họp Tổ; tổng hợp
ý kiến thảo luận của các đại biểu trong tổ, báo cáo Thường trực HĐND quận.
c. Thay mặt Tổ đại biểu HĐND quận giữ
mối liên hệ với Thường trực HĐND, các Ban HĐND, Ban thường trực UBMTTQVN quận,
Thường trực HĐND, UBND các phường; các đơn vị có liên quan và công dân.
d. Phối hợp với Thường trực HĐND,
UBND và Ban thường trực UBMTTQVN quận, tổ chức tiếp xúc cử tri, tiếp dân theo
quy định và tổng hợp báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri về Thường trực HĐND quận.
e. Phối hợp các Đoàn giám sát của Thường
trực HĐND, các Ban của HĐND quận thực hiện nhiệm vụ giám sát trên địa bàn.
Điều 9. Giám sát
của HĐND quận
1. HĐND quận thực hiện quyền giám sát
tại kỳ họp HĐND quận và các hoạt động giám sát của Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND, các Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND quận.
2. HĐND quận thực hiện quyền giám sát
thông qua các hoạt động sau đây:
a. Xem xét báo cáo công tác của Thường
trực HĐND, UBND, TAND, Viện kiểm sát nhân dân, Chi cục Thi hành án dân sự quận
và các báo cáo khác theo quy định tại điều 59 Luật hoạt động giám sát của Quốc
hội và HĐND năm 2015.
b. Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Ủy viên UBND, Chánh án TAND, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân, Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự quận, Thủ trưởng các cơ quan thuộc
UBND quận.
c. Xem xét quyết định của UBND quận,
nghị quyết của HĐND phường có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND quận theo đề nghị
của Thường trực HĐND quận. Trình tự xem xét được thực hiện theo điều 61 Luật hoạt
động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
d. Giám sát chuyên đề
e. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND quận bầu.
3. Chương trình giám sát của HĐND quận:
a. Thường trực HĐND quận dự kiến
chương trình giám sát hàng năm của HĐND quận trên cơ sở đề nghị của các Ban
HĐND, đại biểu HĐND, Ban Thường trực UBMTTQVN quận và kiến
nghị của cử tri trong quận trình HĐND quận xem xét, quyết định tại kỳ họp cuối
năm của năm trước.
b. HĐND quận quyết định chương trình
giám sát hàng năm theo trình tự sau:
- Thường trực HĐND quận trình bày tờ
trình về dự kiến chương trình giám sát;
- HĐND quận thảo luận;
- HĐND quận biểu quyết thông qua
chương trình giám sát của HĐND quận.
c. Thường trực HĐND quận ban hành kế
hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giám sát của HĐND quận, trừ trường hợp
quy định tại điều 62 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
d. Thường trực HĐND quận báo cáo kết
quả thực hiện chương trình giám sát hàng năm tại kỳ họp cuối năm của HĐND quận.
Điều 10. Giám
sát của Thường trực HĐND quận
1. Các hoạt động giám sát của Thường
trực HĐND quận
a. Xem xét quyết định của UBND quận
và nghị quyết của HĐND phường có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên,
nghị quyết của HĐND quận theo điều 68 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND năm 2015.
b. Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn
tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân đối với những người được chất vấn
quy định tại điều 69 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
c. Giám sát chuyên đề theo quy định tại
điều 70 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
d. Tổ chức hoạt động giải trình tại
phiên họp Thường trực HĐND quận theo điều 72 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội
và HĐND năm 2015.
e. Giám sát việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân.
f. Giám sát việc giải quyết kiến nghị
của cử tri.
2. Chương trình giám sát của Thường
trực HĐND quận:
a. Thường trực HĐND quận quyết định
chương trình giám sát hàng năm căn cứ vào chương trình giám sát của HĐND và ý
kiến của thành viên Thường trực HĐND quận, đề nghị của các Ban HĐND, đại biểu
HĐND, UBMTTQVN quận và ý kiến, kiến nghị của cử tri trong quận.
Chậm nhất là 5 ngày trước ngày khai mạc
kỳ họp cuối năm của HĐND quận, Văn phòng HĐND-UBND quận tập hợp, tổng hợp đề
nghị giám sát của các Ban HĐND, đại biểu HĐND, UBMTTQVN quận tham mưu giúp Thường
trực HĐND quận xây dựng chương trình giám sát của Thường trực HĐND quận.
b. Chương trình giám sát hàng năm được
Thường trực HĐND quận xem xét, quyết định chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày bế mạc
kỳ họp cuối năm trước của HĐND quận theo trình tự như sau:
- Chánh Văn phòng HĐND - UBND quận
trình dự kiến chương trình giám sát của Thường trực HĐND quận.
- Thường trực HĐND quận thảo luận;
- Thường trực HĐND quận thông qua
chương trình giám sát.
c. Căn cứ vào chương trình giám sát
đã được thông qua, Thường trực HĐND quận phân công thành viên Thường trực HĐND
quận thực hiện các nội dung chương trình; giao các Ban của HĐND quận thực hiện
một số nội dung thuộc chương trình và báo cáo kết quả với Thường trực HĐND quận
khi cần thiết.
d. Thường trực HĐND quận báo cáo kết
quả thực hiện chương trình giám sát hàng năm vào kỳ họp cuối năm của HĐND quận.
3. Xem xét báo cáo kết quả giám sát của
Đoàn giám sát
a. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày
nhận được báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, Thường trực HĐND quận có
trách nhiệm xem xét báo cáo theo trình tự như sau:
- Trưởng đoàn giám sát trình bày báo
cáo.
- Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến.
- Thường trực HĐND quận thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung những
vấn đề có liên quan.
- Chủ tọa cuộc họp kết luận. Kết luận
của Thường trực HĐND quận được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám sát
và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
b. Thường trực HĐND quận có trách nhiệm
theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân được giám
sát.
c. Trong trường hợp cần thiết, Thường
trực HĐND quận đề nghị HĐND quận xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám
sát tại kỳ họp gần nhất.
Điều 11. Giám
sát của các Ban HĐND quận
1. Các hoạt động giám sát của các Ban
HĐND quận
a. Thẩm tra các báo cáo do HĐND, Thường
trực HĐND quận phân công theo quy định tại điều 78 Luật hoạt động giám sát của
Quốc hội và HĐND năm 2015
b. Giám sát quyết định của UBND quận,
HĐND phường theo quy định tại điều 79 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND năm 2015.
c. Giám sát chuyên đề theo quy định tại
điều 80 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
d. Giám sát việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định tại điều 82 Luật hoạt động giám
sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
2. Chương trình giám sát của các Ban
HĐND quận
a. Ban của HĐND quận xây dựng chương
trình giám sát hàng năm căn cứ vào chương trình giám sát của HĐND, Thường trực
HĐND và ý kiến các thành viên của Ban.
b. Chương trình giám sát hàng năm của
các Ban HĐND quận được Ban của HĐND quận xem xét, quyết định vào cuối năm trước.
Trưởng Ban tổ chức thực hiện chương trình giám sát; trường hợp cần thiết,
chương trình giám sát có thể được điều chỉnh.
3. Xem xét báo cáo của Đoàn giám sát
a. Căn cứ tính chất, nội dung của vấn
đề được giám sát, Ban tổ chức phiên họp để xem xét, thảo
luận về báo cáo của Đoàn giám sát theo trình tự như sau:
- Trưởng đoàn giám sát trình bày báo
cáo.
- Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến.
- Ban của HĐND quận thảo luận.
- Chủ tọa phiên họp kết luận; Ban của
HĐND quận biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
b. Báo cáo kết
quả giám sát của Ban phải nêu rõ kiến nghị về các biện pháp cần
thiết.
c. Báo cáo kết quả giám sát của Ban
HĐND quận gửi đến Thường trực HĐND và các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát.
Điều 12. Giám
sát của đại biểu HĐND, Tổ đại biểu HĐND quận
1. Đại biểu HĐND quận giám sát thông
qua các hoạt động sau đây:
a. Chất vấn những người được chất vấn
quy định tại điểm đ khoản 1 điều 5 và thực hiện chất vấn theo quy định điều 84
của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
b. Giám sát quyết định của UBND quận
và nghị quyết của HĐND phường theo quy định tại điều 85 của Luật hoạt động giám
sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
c. Giám sát việc thi hành pháp luật tại
địa phương theo quy định tại điều 86 của Luật hoạt động giám sát của Quốc hội
và HĐND năm 2015.
d. Giám sát việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định tại điều 87 của Luật hoạt động
giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015.
2. Tổ đại biểu HĐND quận giám sát việc
tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên, nghị quyết của HĐND quận tại địa phương theo quy định của pháp
luật và giám sát các vấn đề do HĐND hoặc Thường trực HĐND quận phân công; tổ chức
để đại biểu HĐND quận thực hiện hoạt động giám sát.
Điều 13. Giám
sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
1. Thường trực HĐND quận giám sát việc
thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tổ chức Đoàn giám
sát hoặc giao cho các Ban của HĐND quận giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo tại địa phương.
2. Khi phát hiện có hành vi vi phạm
pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức thì Thường trực HĐND quận yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm
dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có vi phạm theo quy định của pháp luật; trường hợp không đồng ý với việc
giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan,
tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm thực hiện yêu cầu của Thường trực HĐND và báo cáo Thường trực HĐND quận
trong thời gian 7 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết theo quy định của
pháp luật.
Điều 14. Giám
sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri
1. Thường trực HĐND quận có trách nhiệm
giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri và chuẩn bị báo cáo giám sát việc
giải quyết kiến nghị của cử tri đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trình HĐND quận.
2. Thường trực HĐND quận xem xét báo
cáo việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo trình tự sau:
- Đại diện UBND quận trình bày báo
cáo.
- Cơ quan thẩm tra trình bày báo cáo
thẩm tra.
- Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân
được mời tham dự phát biểu ý kiến.
- Thường trực HĐND quận thảo luận.
- Chủ tọa phiên họp kết luận.
3. Thường trực HĐND quận chỉ đạo xây
dựng báo cáo giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri và dự thảo nghị
quyết về việc giải quyết kiến nghị của cử tri trình HĐND quận.
Điều 15. Tiếp
xúc cử tri
1. Thường trực HĐND quận chủ trì, phối
hợp với Ban Thường trực UBMTTQVN quận xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri hàng
năm. Kế hoạch tiếp xúc cử tri được gửi đến UBND quận, Tổ đại biểu HĐND quận và
thông báo cho HĐND, UBND, UBMTTQVN phường, các cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi tiếp
xúc cử tri thực hiện.
2. Đại biểu HĐND quận có trách nhiệm
tiếp xúc cử tri trước và sau mỗi kỳ họp HĐND quận.
3. Tại hội nghị tiếp xúc cử tri, đại
biểu HĐND quận báo cáo cử tri các nội dung sau:
- Dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp
(đối với hội nghị tiếp xúc cử tri trước kỳ họp); kết quả kỳ họp HĐND quận (đối
với hội nghị tiếp xúc cử tri sau kỳ họp).
- Tình hình, kết quả, giải quyết kiến
nghị của cử tri.
- Tình hình, kết quả triển khai thực
hiện các nghị quyết của HĐND quận về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội, quốc
phòng, an ninh ở địa phương.
4. Tại hội nghị tiếp xúc cử tri trước
kỳ họp cuối năm, đại biểu HĐND quận báo cáo kết quả hoạt động trong năm của đại
biểu trước cử tri, đồng thời gửi báo cáo về Thường trực HĐND quận theo quy định.
5. Nội dung, trình tự hội nghị tiếp
xúc cử tri thực hiện theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm
2015 và các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 16. Tiếp
công dân
1. Tiếp công dân của Thường trực HĐND
quận
a. Thường trực HĐND quận phối hợp
UBND quận và các cơ quan trực thuộc UBND quận tổ chức tiếp công dân định kỳ hàng
tuần vào chiều thứ năm tại trụ sở tiếp dân của UBND quận, Văn phòng Thường
trực HĐND quận và các phường trên địa bàn quận. Chủ tịch HĐND quận có thể ủy
nhiệm cho các Phó Chủ tịch HĐND tiếp công dân, nhưng phải bố trí thời gian để
trực tiếp tiếp công dân ít nhất từ 1 đến 2 ngày/tháng.
b. Trong trường hợp cần thiết, để xem
xét các vấn đề bức xúc, nổi cộm tại địa phương được đông đảo cử tri quan tâm,
kiến nghị, Thường trực HĐND quận tổ chức tiếp công dân riêng.
c. Văn phòng HĐND-UBND bố trí lãnh đạo
Văn phòng và công chức có đủ trình độ, năng lực và am hiểu về pháp luật để phục
vụ Thường trực HĐND quận tiếp công dân; đồng thời phối hợp
với các Tổ đại biểu HĐND quận tạo điều kiện cho đại biểu HĐND quận tiếp công
dân theo quy định.
2. Tiếp công dân của đại biểu HĐND quận
a. Hàng tháng xây dựng kế
hoạch chỉ đạo các Tổ đại biểu phối hợp Thường trực HĐND quận, Thường
trực HĐND-UBND các phường tổ chức để đại biểu HĐND tiếp công dân ở Khu phố.
b. Đại biểu HĐND quận có trách nhiệm
bố trí thời gian tiếp công dân tại nơi công tác, nơi cư trú để thu thập ý kiến,
nguyện vọng, kiến nghị của công dân; giải thích, tuyên truyền chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước cho công dân; hướng dẫn, giúp đỡ công dân thực hiện quyền
khiếu nại, tố cáo và nhận đơn thư của công dân chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
c. Đại biểu HĐND quận có trách nhiệm
đôn đốc, theo dõi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân. Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết không thỏa đáng,
đại biểu HĐND quận có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức để tìm hiểu,
yêu cầu xem xét lại. Khi cần thiết, đại biểu HĐND quận có quyền yêu cầu cơ quan,
tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó giải quyết.
Mục 2. MỐI QUAN
HỆ CÔNG TÁC CỦA THƯỜNG TRỰC HĐND, CÁC BAN HĐND QUẬN
Điều 17. Mối
quan hệ của Thường trực HĐND với các Ban của HĐND quận
1. Thường trực HĐND quận chỉ đạo hoạt
động của các Ban HĐND quận thông qua các việc sau:
a. Phân công các Ban của HĐND quận thẩm
tra dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách, trình
kỳ họp HĐND hoặc phiên họp của Thường trực HĐND quận.
b. Xem xét, cho ý kiến về chương
trình, nội dung giám sát; về chương trình, kế hoạch và báo cáo công tác hàng
quý, 6 tháng và cả năm của các Ban.
c. Phân công các Ban của HĐND thực hiện
một số nội dung thuộc chương trình giám sát của HĐND và Thường trực HĐND quận
d. Yêu cầu các Ban của HĐND quận điều
chỉnh kế hoạch giám sát, bảo đảm để hoạt động giám sát không bị trùng lắp, chồng
chéo.
2. Thường trực HĐND quận thực hiện việc
điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban HĐND quận thông qua các hoạt động sau:
a. Hàng tháng tổ chức giao ban
với lãnh đạo các Ban để phối hợp hoạt động, đánh giá về tình hình và kết quả hoạt
động của các Ban HĐND quận.
b. Tổng hợp kết quả giám sát trình
HĐND quận.
c. Xem xét kết quả giám sát của các
Ban khi thấy cần thiết.
3. Đôn đốc các Ban của HĐND quận thực
hiện chương trình hoạt động.
4. Tham dự các phiên họp của các Ban
HĐND quận khi được mời tham dự.
Điều 18. Mối
quan hệ phối hợp của Thường trực HĐND quận với đại biểu và Tổ đại biểu HĐND quận.
1. Đôn đốc các Tổ đại biểu tổ chức tiếp
xúc cử tri, tiếp công dân, thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri và thực hiện
các nhiệm vụ của đại biểu HĐND quận.
2. Tiếp nhận và tổng hợp các kiến nghị,
chất vấn của đại biểu HĐND quận chuyển đến UBND quận, cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận, các tổ chức, cá nhân có liên quan để trả lời hoặc xem xét giải quyết
theo thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết các kiến nghị của đại biểu
HĐND quận.
3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện chính sách, chế độ đối với đại biểu HĐND quận; tạo điều kiện để đại
biểu HĐND quận được học tập, nghiên cứu, quán triệt các quy định của pháp luật,
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; tạo điều kiện để đại biểu HĐND
quận học tập, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ hoạt động đại biểu.
Điều 19. Mối
quan hệ giữa Thường trực HĐND, các Ban của HĐND quận với UBND quận
Thường trực HĐND, các Ban của HĐND quận
phối hợp chặt chẽ với UBND quận, các cơ quan chuyên môn của UBND quận trong việc
chuẩn bị chương trình làm việc, báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình kỳ họp
của HĐND quận hoặc phiên họp của Thường trực HĐND quận; giải quyết những vấn đề
phát sinh khi thực hiện nghị quyết của HĐND quận về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa -
xã hội của UBND quận trong thời gian giữa hai kỳ họp; theo dõi việc
tổ chức triển khai và thực hiện Nghị quyết của HĐND quận; thực hiện chức năng
giám sát, kiểm tra, đôn đốc UBND quận và các cơ quan chuyên môn của UBND quận
trong việc thực hiện Nghị quyết của HĐND quận.
Điều 20. Mối
quan hệ giữa Thường trực HĐND, các Ban của HĐND quận với UBMTTQVN quận và các tổ
chức thành viên.
1. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND
quận phối hợp chặt chẽ với UBMTTQVN và các tổ chức thành viên của MTTQ quận
trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Thường trực HĐND quận phối hợp với
UBMTTQVN quận xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế phối hợp công tác giữa Thường
trực HĐND, các Ban của HĐND quận với UBMTTQVN và các tổ chức thành viên của
MTTQ quận.
Điều 21. Mối
quan hệ giữa Thường trực HĐND, các Ban của HĐND quận với Tổ đại biểu HĐND Thành
phố (đơn vị quận Phú Nhuận)
1. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND
quận giữ mối liên hệ và phối hợp công tác thường xuyên với Tổ đại biểu HĐND
thành phố (đơn vị quận Phú Nhuận).
2. Thường trực HĐND quận cùng với Tổ
đại biểu HĐND thành phố định kỳ hàng quý nghe UBND quận, cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền ở địa phương báo cáo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân do Thường trực HĐND quận, đại biểu Quốc hội và Tổ
đại biểu HĐND Thành phố chuyển đến.
3. Thường trực HĐND quận, các Ban của
HĐND quận tham gia hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, HĐND thành phố
khi được mời. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND quận có thể mời Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn, tổ đại biểu HĐND thành phố
tham gia hoạt động giám sát, khảo sát, thẩm tra của Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND quận.
4. Thường trực HĐND quận phối hợp với
Tổ đại biểu HĐND thành phố tổ chức lấy ý kiến tham gia xây dựng luật, pháp lệnh
và các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Mục 3. ĐIỀU KIỆN
ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG, CHẾ ĐỘ HỌP VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA HĐND QUẬN
Điều 22. Các điều
kiện đảm bảo hoạt động của HĐND quận
1. Kinh phí hoạt động của HĐND quận
và bộ máy tham mưu giúp việc của HĐND quận do ngân sách quận đảm bảo. Thường trực
HĐND quận quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật.
2. Đại biểu HĐND quận hoạt động
chuyên trách được bố trí nơi làm việc, được trả lương, phụ cấp và hưởng các chế
độ hỗ trợ cho hoạt động của đại biểu HĐND quận.
3. Đại biểu HĐND quận hoạt động không
chuyên trách phải dành ít nhất 1/3 thời gian làm việc trong năm để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu HĐND
Điều 23. Chế độ
họp và thông tin báo cáo
1. Chế độ họp và thông tin báo cáo của
Thường trực HĐND quận
a. Thường trực HĐND quận họp định
kỳ 1 tháng/lần. Khi xét thấy cần thiết, Thường trực HĐND có thể họp đột xuất
theo đề nghị của Chủ tịch HĐND hoặc các Phó Chủ tịch HĐND quận.
b. Thường trực HĐND quận tổ chức giao
ban, trao đổi kinh nghiệm hoạt động HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu
HĐND quận với Thường trực HĐND, các Ban của HĐND phường định kỳ 3 tháng/lần.
c. Thường trực HĐND quận xây dựng
chương trình công tác và báo cáo kết quả công tác hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và
hàng năm gửi Thường trực HĐND thành phố theo quy định.
2. Chế độ họp, thông tin báo cáo của
các Ban HĐND quận.
a. Các Ban của HĐND quận xây dựng báo
cáo và chương trình công tác hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và năm báo cáo Thường
trực HĐND quận theo quy định (báo cáo quý gửi trước ngày 25 của tháng cuối quý, báo
cáo 6 tháng gửi trước ngày 25/6 hàng năm, báo cáo 9 tháng gửi trước ngày 25/9
hàng năm và báo cáo năm gửi trước ngày 25/11 hàng năm).
b. Các Ban của HĐND quận họp định kỳ
1 quý/lần để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác của Ban, thảo luận
công tác quý sau và phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Ban; trong trường
hợp cần thiết, Ban có thể họp đột xuất. Cuối mỗi năm, các Ban họp tổng kết,
đánh giá hoạt động của Ban và thành viên trong năm để thực hiện công tác thi
đua khen thưởng.
3. Tổ đại biểu HĐND quận
a. Các Tổ đại biểu HĐND quận họp định
kỳ hàng quý và trước mỗi kỳ họp của HĐND quận.
Cuộc họp cuối năm, Tổ trưởng tổ đại
biểu HĐND quận đánh giá kết quả công tác trong năm của các đại biểu HĐND quận
trong Tổ gửi về Thường trực HĐND quận để xem xét đánh giá thi đua.
b. Báo cáo kết quả công tác theo nội
dung quy định tạo điểm c, khoản 2, điều 5 của Quy chế này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Trách
nhiệm thi hành
Căn cứ Quy chế này và quy định của
pháp luật, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và Văn phòng HĐND-UBND quận xây dựng
quy chế làm việc của mình.
Điều 25. Điều
khoản thi hành
1. Trong trường hợp các quy định của
Thành phố về tổ chức, hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND,
các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND quận có thay đổi thì thực hiện theo quy định của
Thành phố;
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh vướng mắc thì Thường trực HĐND quận sẽ đề xuất sửa đổi, bổ sung Quy
chế.