HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/NQ-HĐND
|
Kon Tum, ngày 11
tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ
LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 7 HĐND TỈNH KHÓA XII
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA XII KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và
Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 594/NQ-UBTVQH15 ngày 12
tháng 9 năm 2022 của Ủy ban thường vụ Quốc hội hướng dẫn hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân
dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân;
Căn cứ kết quả chất vấn, trả lời chất vấn tại kỳ
họp và ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành
với nội dung trả lời chất vấn đối với 08 vấn đề đại biểu Hội đồng nhân dân nêu
ra[1], đồng thời ghi nhận
sự nỗ lực, cố gắng trong thực hiện nhiệm vụ được giao và các cam kết, lời hứa
khắc phục các hạn chế, yếu kém mà lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo các
sở, ngành, địa phương đã trình bày tại kỳ họp.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành, địa phương
thực hiện nghiêm túc, hiệu quả lời hứa và cam kết với Hội đồng nhân dân tỉnh và
các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh nhằm tạo chuyển biến thật sự, rõ rệt
trong công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực được chất vấn, trong đó lưu ý
triển khai thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
1. Về hỗ trợ đánh giá, công nhận lại quá trình
khai thác, sử dụng nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm OCOP
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về ý
nghĩa, lợi ích khi tham gia Chương trình OCOP; tổ chức nhiều hoạt động kết nối
giữa nông dân với doanh nghiệp; nhân rộng các mô hình liên kết theo chuỗi giá
trị, mở rộng quy mô sản xuất và tăng chất lượng, sản lượng sản phẩm; hỗ trợ
quảng bá, xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm OCOP; kịp thời thông báo cho
các chủ thể biết được thời hạn có hiệu lực còn lại của sản phẩm OCOP; đôn đốc,
hướng dẫn các chủ thể tham gia đánh giá phân hạng lại để không bị gián đoạn
trong việc sử dụng chứng nhận sản phẩm OCOP.
- Chỉ đạo các sở, ngành, địa phương tiếp tục hỗ trợ
phát triển các sản phẩm đã được công nhận OCOP lồng ghép trong triển khai các
chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình khuyến nông, khuyến công[2]... Trên cơ sở đó, sản phẩm
mới tiếp tục được duy trì và phát triển đáp ứng yêu cầu tiêu chí mới khi tham
gia đánh giá lại.
- Tăng cường kiểm soát việc tuân thủ các quy định
đối với những sản phẩm hết thời hạn giấy chứng nhận sản phẩm OCOP trên địa bàn
tỉnh. Qua đó, phát hiện, xử lý các trường hợp vi phạm quy chế quản lý, sử dụng
nhãn hiệu chứng nhận sản phẩm OCOP.
2. Về trợ cấp gạo cho các hộ gia đình tham gia
bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung, trồng rừng phòng
hộ, trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ[3]
- Chỉ đạo cơ quan tham mưu và các cơ quan liên quan
nghiêm túc rút kinh nghiệm việc đề xuất UBND tỉnh "giao Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố xây dựng Dự án về trợ cấp gạo cho các hộ gia đình tham gia
bảo vệ rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung, trồng rừng phòng
hộ, trồng rừng sản xuất và phát triển lâm sản ngoài gỗ theo Điều 22 Thông tư số
12/2022/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 9 năm 2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; tổ chức cấp gạo cho từng hộ gia đình trong vùng dự án theo định kỳ
03 tháng một lần tại mỗi cấp thôn, bản làng nơi hộ gia đình cư trú”[4] khi đang còn nhiều vướng
mắc, thiếu cơ sở pháp lý cần thiết để thực hiện (nêu tại Văn bản số: 2482/SNN-KH
ngày 08/7/2024 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về trả lời nội dung
chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh).
- Chỉ đạo rà soát, nghiên cứu các quy định tại
Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi; Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24/5/2024 của Chính
phủ về một số chính sách đầu tư trong lâm nghiệp và các văn bản khác có liên
quan... Sớm triển khai thực hiện việc hỗ trợ gạo cho người dân trồng rừng,
không được chậm trễ trong thực hiện chính sách này.
3. Về bồi thường, giải phóng mặt bằng
- Cần xem đây là nhiệm vụ quan trọng, là tiền đề,
yếu tố có tính quyết định đến tiến độ giải ngân vốn đầu tư công và thu hút đầu
tư, trực tiếp thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Từ đó, xác định rõ
trách nhiệm của từng cấp, từng ngành, từng địa phương và chủ đầu tư trong từng
dự án cụ thể để có hành động quyết liệt, bảo đảm cho các dự án đầu tư công, dự
án đầu tư của doanh nghiệp được triển khai và hoàn thành đúng tiến độ. Trước
mắt, cần rà soát, chấn chỉnh ngay tình trạng chậm giải phóng mặt bằng các công trình
trọng điểm thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của tỉnh; kiên quyết điều chuyển, thay
thế cán bộ, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ này nhưng né tránh, sợ sai,
sợ trách nhiệm.
- Định kỳ hằng năm, có nhận xét, đánh giá và xem
xét nghiêm túc trách nhiệm của thủ trưởng, người đứng đầu các địa phương, cơ
quan liên quan đến việc không hoàn thành đúng tiến độ công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo kế hoạch.
- Tập trung hoàn thiện, ban hành kịp thời các văn
bản quy định về bồi thường, giải phóng mặt bằng thuộc thẩm quyền của địa phương
khi Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành.
4. Về chỉ tiêu thành lập mới doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh
- Để phát triển doanh nghiệp đạt chỉ tiêu Đại hội
XVI Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra, bên cạnh việc tập trung cải
thiện, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh
(PAPI)... để tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thật sự thuận lợi và minh bạch,
Ủy ban nhân dân tỉnh cần tập trung nguồn lực cần thiết và kịp thời tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc để hoàn thành sớm nhất các quy hoạch phân khu, các cụm công
nghiệp, trước hết là quy hoạch phân khu và cụm công nghiệp ở "vùng
lõi", trung tâm các vùng kinh tế động lực của tỉnh để thu hút nhiều nhất
các doanh nghiệp có tiềm lực, uy tín đến đầu tư, sản xuất, kinh doanh, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập
cho người lao động và tạo nguồn thu ổn định, bền vững cho ngân sách địa phương.
- Chỉ đạo thực hiện tốt hơn nữa Nghị định số
80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, và các hướng dẫn của
bộ, ngành Trung ương để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ổn định
và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh
tranh. Đồng thời, thực hiện tốt công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
để kịp thời xử lý dứt điểm các khó khăn, vướng mắc, bất cập cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả mô hình
cung cấp dịch vụ trực tuyến từ xa, kết hợp hiệu quả giữa hình thức tiếp nhận
trực tuyến và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích. Đa dạng các hình thức
tuyên truyền, cung cấp thông tin, hướng dẫn, hỗ trợ các cá nhân, tổ chức thực
hiện các thủ tục về đăng ký doanh nghiệp.
- Chủ động, tích cực trong triển khai tiếp nhận hồ
sơ không phân biệt địa giới hành chính đối với các thủ tục hành chính; tiến tới
thực hiện 100% thủ tục hành chính tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp không
phân biệt địa giới hành chính.
5. Về bảo vệ môi trường trong các trang trại
chăn nuôi
- Chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố rà soát điều chỉnh, bổ sung Danh mục các dự án chăn nuôi cần thu hút
đầu tư trên địa bàn tỉnh đã được ban hành, trong đó: Danh mục từng dự án chăn
nuôi cần làm rõ các yêu cầu về mức độ ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại
trong chăn nuôi; xử lý chất thải đảm bảo môi trường; tính liên kết của dự án
gắn với sản xuất, chế biến và liên kết tiêu thụ sản phẩm; mức độ đóng góp của
dự án với ngân sách nhà nước và cộng đồng. Thực hiện tốt công tác quy hoạch
chăn nuôi, tránh tình trạng dự án chăn nuôi tự phát không theo quy hoạch.
- Nâng cao trách nhiệm, chất lượng thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường đối với các dự án
chăn nuôi đảm bảo đúng quy định của pháp luật về môi trường và pháp luật khác
có liên quan.
- Chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố khẩn trương triển khai thực hiện quy định về khu vực không được phép
chăn nuôi theo Nghị quyết số 99/2022/NQ-HĐND ngày 12/12/2022 của Hội đồng nhân
dân tỉnh quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị trấn, khu dân cư
không được phép chăn nuôi, quy định vùng nuôi chim yến và chính sách hỗ trợ khi
di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn
tỉnh Kon Tum.
- Chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và công tác phát hiện, ngăn ngừa và xử
lý các cơ sở chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường, xử lý nghiêm các trường hợp vi
phạm. Đồng thời, xem xét kiểm điểm, xử lý nghiêm trách nhiệm đối với từng tổ
chức, cá nhân khi để xảy ra các vụ ô nhiễm môi trường trên địa bàn quản lý gắn
với trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền các cấp.
6. Về triển khai các hoạt động "Cải thiện
dinh dưỡng" thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai
đoạn 2021-2025
- Chỉ đạo các sở, ngành, địa phương và các đơn vị
có liên quan phối hợp chặt chẽ với Trung tâm Y tế huyện, thành phố (đơn vị
chuyên môn liên quan đến hoạt động “Cải thiện dinh dưỡng”) triển khai thực
hiện hiệu quả các nội dung về “Cải thiện dinh dưỡng” thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2021-2025 trên địa tỉnh; đẩy nhanh
tiến độ thực hiện, bảo đảm các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra, giải ngân đúng kế
hoạch vốn đã được giao.
- Việc đấu thầu mua sắm sản phẩm dinh dưỡng phải
thực hiện đúng quy định, hướng dẫn hiện hành, trong đó lưu ý các sản phẩm phải
đạt tiêu chuẩn, hàm lượng khuyến nghị, ngưỡng giới hạn của Bộ Y tế quy định tại
Quyết định số 3452/QĐ-BYT ngày 06/9/2023 về việc ban hành hướng dẫn thực hiện
nội dung cải thiện dinh dưỡng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững, giai đoạn 2021-2025.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực
hiện và báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết này tại Kỳ họp thứ 8 Hội đồng nhân
dân tỉnh Khóa XII.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
3. Giao các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh (theo
lĩnh vực phụ trách) chủ động theo dõi, kịp thời đôn đốc cơ quan, người có
thẩm quyền thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả việc thực hiện đến
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Kon
Tum Khóa XII Kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Kon Tum;
- Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Dương Văn Trang
|