HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/NQ-HĐND
|
Sơn La, ngày
08 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ CỬ TRI TRƯỚC VÀ SAU KỲ HỌP THỨ
4, HĐND TỈNH KHÓA XIV, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND năm 2015;
Xét đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh tại Báo
cáo số 83/BC-TTHĐND ngày 27 tháng 11 năm 2017 về kết quả giám sát việc giải quyết
kiến nghị của cử tri trước và sau kỳ họp thứ 4, HĐND tỉnh khóa XIV và thảo luận
tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
HĐND tỉnh cơ
bản tán thành Báo cáo số 83/BC-TTHĐND ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Thường trực
HĐND tỉnh về kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp
thứ 4, HĐND tỉnh khóa XIV.
1. Kết quả
đạt được
Tổng số ý kiến,
kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ 4, HĐND tỉnh khóa XIV là 83; các cơ
quan chức năng đã tiếp thu và trả lời 83 kiến nghị, đạt 100%. Trong đó: 40/83
kiến nghị, chiếm 48% đã được trả lời hoặc giải quyết xong; còn 43/83 kiến
nghị, chiếm 52% chưa giải quyết dứt điểm cần tiếp tục chỉ đạo giải quyết.
Thường trực
HĐND tỉnh đã chủ động xây dựng kế hoạch giám sát, nghiên cứu đổi mới phương
pháp giám sát; giao các Ban của HĐND tỉnh tổ chức giám sát để đề xuất giải pháp
giải quyết một số kiến nghị của cử tri; yêu cầu UBND tỉnh báo cáo bổ sung, giải
trình, trên cơ sở đó đã tổng hợp báo cáo với kỳ họp HĐND tỉnh.
UBND tỉnh, các
sở, ngành và các cơ quan liên quan rất nghiêm túc, tích cực, trách nhiệm trong
việc nghiên cứu, xem xét, giải quyết và trả lời đầy đủ các kiến nghị của cử tri;
nhiều kiến nghị được xem xét, giải quyết
thấu đáo, nội dung trả lời cơ bản đầy đủ, rõ ràng và bảo đảm thời gian theo yêu
cầu. Chất
lượng văn bản giải quyết, trả lời được nâng lên, cơ bản trả lời đúng trọng tâm những vấn đề mà cử tri kiến
nghị.
Đối với những
kiến nghị cần giải trình, cung cấp thông tin, đã nêu rõ những khó khăn, vướng mắc
và các giải pháp giải quyết để cử tri hiểu, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của cử tri và nhân
dân.
Sự phối hợp giữa
các sở, ngành trong việc giải quyết kiến nghị của cử tri được tăng cường, chặt
chẽ hơn; một số vấn đề Thường trực HĐND tỉnh nêu trong báo cáo kết quả giám sát
việc giải quyết kiến nghị của cử tri tại kỳ họp trước đã được UBND tỉnh, các sở,
ngành tiếp tục nghiên cứu, thực hiện.
2. Tồn tại,
hạn chế
2.1. Một số nội dung kiến nghị của cử tri tại các kỳ họp
trước UBND tỉnh và một số sở, ngành xem xét, giải quyết chưa dứt điểm nên cử
tri kiến nghị nhiều lần.
2.2. UBND tỉnh chưa thường xuyên đôn đốc các cơ quan
chuyên môn trong việc giải quyết kiến nghị của cử tri nên có một số chỉ nêu
trong thời gian tới sẽ tiếp tục chỉ đạo giải quyết, thông tin đến cử tri mà
chưa nêu rõ lộ trình giải quyết và thời hạn dự kiến hoàn thành.
Thực hiện chế
độ thông tin về tình hình, kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri của
UBND tỉnh, các sở ngành và UBND các huyện, thành phố còn hạn chế, mới chỉ dừng ở
việc báo cáo kết quả giải quyết với Thường trực HĐND tỉnh, chưa chủ động gửi
cho cử tri biết dẫn đến cử tri không nắm được kết quả đã giải quyết các kiến
nghị của mình và tiếp tục có ý kiến tại các cuộc tiếp xúc cử tri của đại biểu
HĐND tỉnh về cùng nội dung đã được tổng hợp, giải quyết.
Điều 2.
Để nâng cao
chất lượng, hiệu quả và kịp thời giải quyết kiến nghị của cử tri, HĐND tỉnh yêu
cầu UBND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu
HĐND, đại biểu HĐND tỉnh và Văn phòng HĐND tỉnh tập trung chỉ đạo, thực hiện một
số nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
1. Đối với
UBND tỉnh
1.1. Tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị giải quyết dứt điểm các kiến nghị của cử
tri tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết; báo cáo kết quả giải quyết về Thường trực
HĐND tỉnh trước ngày 30 tháng 01 năm 2018.
1.2. Ban hành
Quy chế tiếp nhận, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri do Đoàn Đại biểu Quốc
hội, HĐND tỉnh chuyển đến trong đó nêu rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
trong việc phối hợp, tiếp nhận, giải quyết, báo cáo kết quả giải quyết, trả lời
kiến nghị của cử tri.
Trong đó xác định
việc giải quyết, trả lời đầy đủ, đúng thời hạn các kiến nghị của cử tri là một
trong những tiêu chí đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị gắn
với trách nhiệm của người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu, trách nhiệm
giải trình của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao theo Nghị định số 90/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2013
của Chính phủ.
Coi đó là một trong những tiêu chí về việc lấy phiếu tín nhiệm
đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu hoặc phê chuẩn; hình thức xử lý đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức không giải
quyết dứt điểm các kiến nghị của tri, để cử tri kiến nghị bức xúc qua nhiều kỳ
họp; việc phối hợp giữa các cấp, các ngành trong việc giải quyết kiến nghị của
cử tri liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực; góp phần bảo đảm việc giải quyết, trả lời kiến nghị của cử
tri được kịp thời, chất lượng, hiệu quả.
1.3. Thực hiện
đăng tải kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị cử tri trên Cổng thông tin điện
tử tỉnh; chủ động cung cấp thông
tin về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri cho Báo Sơn La, Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh để đăng tải trên chuyên mục “Diễn đàn cử tri”.
2. Đối với Thường
trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh
2.1. Tiếp tục
giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri đối với các nội dung tại Phụ lục
kèm theo Nghị quyết; kịp thời đôn đốc UBND tỉnh và cơ quan chức năng giải quyết,
tổng hợp báo cáo HĐND tỉnh vào kỳ họp sau.
2.2. Giao Ban
Pháp chế của HĐND tỉnh giám sát trong năm 2018 về việc bố trí kinh phí để triển
khai thực hiện Nghị quyết số 39/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2012 quy định
mức chi thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh, Nghị
quyết số 102/2014/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2014 về mức chi thực hiện công
tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh.
3. Đối với các
Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh
3.1. Tích cực
nghiên cứu, nắm bắt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và nghị quyết của HĐND tỉnh để tuyên truyền, vận động và giải thích,
trả lời kiến nghị của cử tri tại các cuộc tiếp xúc cử tri.
Thông tin kịp thời
kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri của UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có
liên quan tới cấp ủy, chính quyền và cử tri; nhất là thông tin trực tiếp đến cử
tri tại hội nghị tiếp xúc cử tri đối với các kiến nghị của cử tri trùng với nội
dung đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết, trả lời trước đó.
3.2. Nâng cao
chất lượng tổng hợp kiến nghị của cử tri đảm bảo vấn đề tổng hợp phải rõ địa chỉ,
nội dung cụ thể, tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải
quyết.
3.3. Nghiên cứu,
đánh giá kết quả giải quyết, văn bản trả lời của cơ quan có thẩm quyền để trả lời
cử tri và kiến nghị việc giải quyết về những nội dung mà việc giải quyết, trả lời
cử tri chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
3.4. Tiếp tục
nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của cử tri; giám sát và thông tin kịp thời với Thường
trực HĐND tỉnh về việc thực hiện lời hứa giải quyết kiến nghị cử tri ở cơ sở.
4. Đối với Văn phòng HĐND tỉnh
4.1. Kịp thời
sao y, trích lục gửi trực tiếp các nội dung giải quyết kiến nghị của cử tri đã
được giải quyết, trả lời rõ nội dung về chính quyền địa phương cơ sở nơi cử tri
đã gửi kiến nghị.
4.2. Tổng hợp
cung cấp đầy đủ thông tin về kết quả giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri cho Báo Sơn La, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh để đăng tải trên chuyên mục “Diễn đàn cử tri”.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh
triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực
HĐND tỉnh, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này
đã được HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2017 và
có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội;
Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh, Uỷ ban MTTQ và các đoàn thể
tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Huyện ủy, thành ủy HĐND, UBND, UBMTTQ Việt Nam các huyện, thành phố;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH tỉnh, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh; Chi cục Văn thư -Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Chất
|
PHỤ LỤC
CÁC KIẾN NGHỊ ĐỀ NGHỊ UBND TỈNH TIẾP TỤC CHỈ ĐẠO TRONG
QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
(Kèm theo Nghị quyết số 57/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh Sơn La)
1. Về lĩnh vực pháp chế
(1) Đề nghị quan tâm giải quyết dứt điểm đơn thư
của công dân liên quan đến các lô đất thuộc bản án Cà Văn Lả, không để đơn thư
kéo dài.
(2) Chỉ đạo Sở Giao thông -
Vận tải xem xét lắp đặt hệ thống biển báo giao thông; kẻ vẽ vạch sơn dành cho
người đi bộ tại các ngã ba, ngã tư thuộc địa phận thị trấn Sông Mã, huyện Sông
Mã (hiện các vạch sơn đã rất mờ ảnh hưởng đến việc thực hiện giao thông của
người dân).
(3) Đề nghị quan tâm giải quyết những vướng mắc
giữa nhân dân bản Nà Cạn, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La và Công ty Cổ phần
Giang Sơn về dự án đổi đất lấy cơ sở hạ tầng khu đô thị phía Đông - Nam bến xe
khách Sơn La; đề nghị công ty sớm triển khai theo cam kết, làm hệ thống điện,
nước sạch, đường giao thông, để nhân dân ổn định đời sống.
(4) Quan tâm, giải quyết những vướng
mắc giữa nhân dân bản Hẹo, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La và Công ty
Hoàng Long trên diện tích khu đất đồi 1.8 ha của bản mà Công ty Hoàng Long đã
san ủi mặt bằng (Đề nghị được bồi thường theo giá thời điểm hiện tại, hoặc
giao đất lại cho nhân dân quản lý và sản xuất trên khu đất trên).
(5) Xem xét nâng mức hỗ trợ đối với
chức danh Phó Chủ tịch Hội người cao tuổi (mức hỗ trợ hiện nay là 0,2);
quan tâm chế độ phụ cấp, hỗ trợ đối với cấp phó các đoàn thể của tổ, bản, tiểu
khu.
2. Về lĩnh vực
kinh tế - ngân sách
(1) Phương án giải quyết và phương
án xử lý tạm thời 03 cửa thoát lũ tại xã Chiềng Xôm, thành phố Sơn La.
(2) Kết quả giải quyết Tờ trình số
66/TTr-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2017 của UBND thành phố về việc trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định phương án mở đường dân sinh cho các hộ dân cư tại tổ 2 (phía
sau Trường Cao đẳng Sơn La) phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La.
(3) Sớm phân bổ kinh phí để thực
hiện Nghị quyết số 39/2012/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2012 của HĐND tỉnh Sơn
La quy định mức chi thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh Sơn La và Nghị quyết số 102/2014/NQ-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2014 của
HĐND tỉnh Sơn La về mức chi thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh
Sơn La. Vì từ khi ban hành Nghị quyết đến nay các nội dung này chưa thực hiện
được do chưa được bố trí kinh phí và chưa có hướng dẫn sử dụng kinh phí.
(4) Việc sớm có văn bản thông tin,
trả lời với cử tri bản Hẹo Phung, phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La về khu đất
quy hoạch, đã thu hồi đất và hoa màu giao cho Công ty Hoàng Long từ năm 2013 đến
nay vẫn chưa áp giá đền bù cho nhân dân.
(5) Sớm có biện pháp quản lý, bảo
vệ khoáng sản tại mỏ đá Con Ong bản Lào, xã Mường Bám, huyện Thuận Châu; mỏ đã
hết thời hạn được khai thác đá từ năm 2010 nhưng hiện nay doanh nghiệp vẫn cố
tình khai thác đá hàng ngày gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội.
Hàng năm UBND huyện đã thành lập
đoàn kiểm tra song Doanh nghiệp không thực hiện kết luận kiểm tra (UBND huyện
Thuận Châu đã có báo cáo gửi UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh xem
xét giải quyết số 627/BC-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2016, Báo cáo số 228/BC-UBND
ngày 17 tháng 4 năm 2017 và Báo cáo số 383/BC-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2017).
(6) Chỉ đạo các ngành chức năng
nâng cao hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đổi mới hệ thống quản
lý giá đất.
(7) Công tác
rà soát danh sách các hộ dân cư trú trên đồi Khau Cả, phường Tô Hiệu, thành phố
Sơn La, xem xét sắp xếp, bố trí đất tái định cư cho các hộ dân cần phải di chuyển;
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ không phải di chuyển.
(8) Đề nghị làm cầu cứng qua suối Ọ,
suối Trắng (hiện nay đang lắp cống) đoạn Km 412 + 550 quốc lộ 37 (tại
thị trấn Bắc Yên) vì mỗi đợt mưa to lại tràn đất đá lên đường, gây ùn tắc
giao thông.
(9) Công tác
chỉ đạo Sở Giao thông - Vận tải kiểm tra, sửa chữa, nâng cấp (làm cống hoặc
đập tràn) đường Tỉnh lộ 110, đoạn Km số 7, huyện Mai
Sơn do hiện nay đường sạt lở cả tà luy dương và âm, nguy hiểm cho người và
phương tiện tham gia giao thông.
(10) Số liệu
tồn đọng trong cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh đến ngày 31 tháng 7 năm 2017; lý do tồn
đọng và giải pháp xử lý, trong đó cần làm rõ số liệu và lý
do tồn đọng, giải pháp xử lý đối với số giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đề nghị cấp đổi, cấp lại còn tồn đọng của phường Quyết Thắng thành phố Sơn La.
(11) Chỉ đạo Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh:
- Xem xét điều chỉnh, bổ sung đoạn
tuyến Km24 + 100 đến Km25 + 100 (đoạn trung tâm xã Nậm Ty nối tiếp đến trung
tâm xã Chiềng Phung, dài khoảng 1km) vào dự án đường giao thông đến trung
tâm xã Nậm Ty, Chiềng Phung, Chiềng En, vì ngày 21 tháng 3 năm 2016 UBND tỉnh ban hành Quyết
định số 617/QĐ-UBND ngày 21 tháng
3 năm 2016 về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình đường giao thông
đến trung tâm xã Nậm Ty, Chiềng Phung, Chiềng En huyện Sông Mã tỉnh Sơn La với
quy mô: Xây dựng tuyến đạt tiêu chuẩn đường GTNT loại A (QP 22 TCN 210 - 92) có
châm trước với tổng chiều dài L = 29,7km, công trình trên tuyến xây dựng vĩnh cửu.
Tuy nhiên đoạn tuyến từ Km 24 + 100 đến Km 25 + 100 (đoạn trung tâm xã Nậm
Ty dài khoảng 1km) không nằm trong dự án, hiện nay đi lại rất khó khăn,
không đi được 4 mùa đến trung tâm các xã Nậm Ty, Chiềng Phung.
- Xem xét
có giải pháp xử lý đối với cống xả nước qua đường của tuyến đường Nậm Ty - Chiềng
Phung (đoạn tại bản Pịn, xã Chiềng Phung) hiện nay xả thẳng vào ao, ruộng
của các hộ dân, làm ảnh hưởng đến sản xuất của nhân dân.
(12) Sớm phân bổ kinh phí cho
huyện Thuận Châu để thực hiện công tác tuyên truyền, truyền thông và cấp mới bộ
tuyên truyền, truyền thông dân số; kinh phí, thuốc, vật tư tiêu hao và một số phương
tiện thiết yếu khác cho chiến dịch lồng ghép tuyên truyền dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản - KHHGĐ trên địa bàn huyện Thuận Châu.
(13) Quan tâm, xem xét thu hồi
trên 300m2 đất của Công ty cà phê cây ăn quả Sơn La tại tổ 5, phường
Quyết Tâm, thành phố Sơn La (trước cổng trường mầm non Bế Văn Đàn) để
làm khuôn viên vườn hoa nhằm giải tỏa ách tắc, đảm bảo an toàn giao thông, mỹ
quan đô thị.
(14) Xem xét sớm triển khai giải
tỏa 21 hộ gia đình khu vực cổng bến xe khách Sơn La tại tổ 1, phường Quyết Tâm,
thành phố Sơn La đang sử dụng đất tạm giao cho HTX Nà Cạn - xã Chiềng Sinh (nay
là phường Chiềng Sinh) để xây dựng các công trình, dịch vụ (theo Quyết định
số 1556/QĐ-UB ngày 17 tháng 7 năm 2001 của UBND tỉnh Sơn La về việc chuyển 373
m2 đất ruộng 1 vụ của hợp tác xã Nà Cạn sang đất chuyên dùng và giao
phần diện tích đó cho HTX để xây dựng các công trình dịch vụ). Hiện các hộ
đang kinh doanh quán ăn, giải khát, sửa chữa xe máy, karaoke, cắt tóc gội đầu,
nhà trọ… gây mất mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trường, xây dựng trái phép trên mặt
thoáng suối Hoong Tến.
(15) Xem xét thu hồi phần diện
tích 1.320m2 đất thuộc đội xe cơ giới trực thuộc Công ty Cổ phần xây
dựng công trình giao thông Sơn La (gần cây xăng Đậu Thắm, tổ 9 phường Quyết
Tâm) và cấp một phần diện tích đất để di chuyển xây dựng nhà văn hóa tổ 9 đảm
bảo nơi sinh hoạt là trung tâm của tổ 9, tạo thuận lợi cho việc quy hoạch xây dựng
khu đất của Công ty thực phẩm tại tổ 9, phường Quyết Tâm.
(16) Thu hồi đất của Công ty Thủy
sản giao lại cho trường Mầm non Chiềng An để có thêm quỹ đất xây dựng thêm cơ sở
vật chất đảm bảo công tác dạy và học của nhà trường.
(17) Sớm bổ
sung kinh phí làm đường giao thông nông thôn Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới cho huyện Sốp Cộp (tổng số tiền còn thiếu là 4.435 triệu đồng;
trong đó các tuyến đã có khối lượng xi măng nhưng chưa có nguồn chi trả là
1.585 triệu đồng, kinh phí các tuyến đường đã được phê duyệt đang chuẩn bị thi
công, nhưng chưa cung ứng xi măng là 2.723 triệu đồng).
(18) Nhân dân bản Ban, phường Chiềng
Sinh đang sử dụng chung một đoạn đường với đơn vị Bàn cân điện tử từ trong bản
lưu thông ra đường Quốc lộ 6, tuy nhiên nếu sau này đơn vị này xây hàng rào chắn
thì nhân dân bản Ban sẽ không còn được đi qua đoạn đường này nữa, gây khó khăn
cho việc đi lại của nhân dân. Đề nghị quan tâm, can thiệp và xây dựng hệ thống
cống thoát nước khu vực này khoảng 200m.
(19) Sớm bổ
sung kinh phí còn thiếu cho huyện Sốp Cộp để triển khai hỗ trợ trực tiếp cho
người dân theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg (Tổng số vốn còn thiếu là
1.146,895 triệu đồng; trong đó: Năm 2016 là 843,975 triệu đồng; năm 2017 là
302,92 triệu đồng).
(20) Sớm phân bổ kinh phí hỗ trợ
làm nhà đại đoàn kết cho các đối tượng chính sách, hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn theo Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2016 của UBND tỉnh.
(21) Dự án
xây dựng trường Cao đẳng y tế Sơn La đã được quy hoạch từ năm 2004 đến nay chưa
được triển khai; đề nghị quan tâm triển khai, nếu không triển khai thì thông
báo bằng văn bản cho nhân được biết để nhân dân có kế hoạch cải tạo đất, chuyển
đổi ngành nghề, phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của nhân dân.
(22) Đôn đốc Công ty Cổ phần
Thương mại Ngọc Thanh, chủ đầu tư dự án Miền Trung - Tây Nguyên (dự án khu
dân cư ngã tư cơ khí, tổ 5 Phường Chiềng Sinh) làm đường giao thông để nhân
dân trong vùng dự án ổn định đời sống.
(23) Xem xét, giải quyết bồi thường
đất liền kề làm đường Quốc lộ 6 cho 93 hộ dân của tổ 1, tổ 2, tổ 3 phường Chiềng
Sinh, thành phố Sơn La.
(24) Quan tâm, xem xét giải quyết
chế độ tiền lương, Bảo hiểm xã hội đối cho công nhân nhà máy xi măng Chiềng
Sinh (5 năm chưa được thanh toán chế độ, do nhà máy ngừng sản xuất từ năm
2012).
(25) Năm 2017, UBND huyện Yên Châu
được phân bổ giao chỉ tiêu kế hoạch trồng rừng là 300 ha, tuy nhiên đến tháng 7
năm 2017, UBND huyện vẫn chưa được giao vốn để thực hiện chỉ tiêu giao. Đề nghị
cấp có thẩm quyền sớm xem xét giao vốn trồng rừng năm 2017 để UBND huyện triển
khai thực hiện chỉ tiêu trồng rừng được giao.
(26) Quan tâm đầu tư điện chiếu
sáng cho tuyến đường Hùng Vương thuộc tổ 5, tổ 6, phường Chiềng Sinh; xây dựng
hệ thống thoát nước cho khu dân cư các tổ 4, tổ 5, tổ 6 phường Chiềng Sinh,
thành phố Sơn La tránh hiện tượng ngập lụt khi có mưa lớn.
(27) Bổ sung bản Pá Khoang, Huổi
Pót xã Mường Và, huyện Sốp Cộp vào danh sách được đầu tư điện lưới quốc gia năm
2018; đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án điện nông thôn đến các bản: Piềng Chà,
Cò Hào, Bản Bướt của xã Chiềng Yên, huyện Vân Hồ.
(28) Xem xét sớm cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho Công ty Cổ phần đầu tư và sản xuất chế biến chè Tô Múa, để
Công ty ổn định đi vào sản xuất (Đã hoàn thiện mọi thủ tục và đưa hồ sơ lên
phòng hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường 3 lần).
3. Về lĩnh vực
văn hóa - xã hội
(1) Chỉ đạo Sở
Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh có văn bản hướng dẫn các phòng khám đa khoa khu vực
trên địa bàn tỉnh về việc triển khai khám chữa bệnh nội trú và việc thanh toán
BHYT đối với bệnh nhân điều trị nội trú tại các bệnh viện đa khoa khu vực.
(3) Sớm hoàn
thành việc giải ngân dự án Bệnh viện đa khoa Sơn La (trong tháng 5 năm 2017
đã được đo đạc, kiểm đếm cây cối, tài sản cho nhân dân, tuy nhiên đến nay chưa
được giải ngân).
(4) Để tưởng nhớ các liệt sỹ đã hy sinh bảo vệ tổ quốc,
nhân dân và thân nhân các liệt sỹ đề nghị UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn
UBND các xã xây dựng bia tưởng niệm tại khu trung tâm xã, để nhân dịp lễ, tết
nhân dân và thân nhân các liệt sỹ đến thắp hương để tưởng nhớ các liệt sỹ. Vì
đa số các liệt sỹ hy sinh tại các chiến trường Miền Nam và biên giới Việt
Trung, gia đình các liệt sỹ không có điều kiện đưa hài cốt về địa phương.
(5) Tiến độ giải ngân kinh phí hỗ
trợ cho các đối tượng được hỗ trợ làm mới, sửa chữa nhà ở theo Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số
63/NQ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ.
(6) Kết quả ban hành và triển khai
thực hiện quy định về xây dựng “Tuyến đường, tuyến phố văn minh đô thị” trên địa
bàn thành phố Sơn La để triển khai thực hiện trong năm 2017 theo Thông báo số
693-TB/TU ngày 10 tháng 3 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương tổ
chức thực hiện Chương trình xây dựng “Bản nông thôn mới”, “Bản kiểm mẫu” trên địa
bàn tỉnh và tổ chức thí điểm thực hiện Chương trình “Tuyến đường, tuyến phố văn
minh đô thị” trên địa bàn thành phố Sơn La.
4. Về lĩnh vực
dân tộc
Công tác chỉ đạo nghiên cứu, đề xuất
thực hiện việc xã hội hóa trong việc xử lý rác thải sinh hoạt ở nông thôn và xử
lý rác thải rắn ở đô thị./.