QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số:
57/2018/QH14
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH NĂM 2019, ĐIỀU CHỈNH
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH NĂM 2018
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ
chức Quốc hội số 57/2014/QH13;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13;
Sau khi xem xét Tờ trình số 265/TTr-UBTVQH14
ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về dự kiến Chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh năm 2019, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh năm 2018, Báo cáo số 287/BC-UBTVQH14 ngày 06 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo Nghị quyết Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2019, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 2018;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Điều chỉnh Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2018
1. Bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh năm 2018 đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số 34/2017/QH14 các dự án sau đây:
a) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Dược, Luật An toàn thực phẩm, Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá,
Luật Điện lực, Luật Hóa chất, Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Luật
Khoa học và công nghệ, Luật Trẻ em, Luật Công chứng, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư
công, Luật Xây dựng và Luật Quy hoạch đô thị (cho ý kiến và thông qua tại kỳ
họp thứ 5 theo quy trình tại một kỳ họp);
b) Luật Công an nhân dân (sửa đổi)
(cho ý kiến tại kỳ họp thứ 5, thông qua tại kỳ họp thứ 6);
c) Luật sửa đổi, bổ sung các luật
có quy định liên quan đến quy hoạch (cho ý kiến và thông qua tại kỳ họp thứ
6 theo quy trình tại một kỳ họp);
d) Luật Quản lý thuế (sửa đổi) (cho
ý kiến tại kỳ họp thứ 6);
đ) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đầu tư công (cho ý kiến tại kỳ họp thứ 6);
e) Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về Biểu thuế bảo vệ môi trường.
2. Điều chỉnh thời gian trình các
dự án sau đây:
a) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi hành án hình sự (lùi từ Chương trình cho ý kiến tại kỳ họp thứ
5 sang Chương trình cho ý kiến tại kỳ họp thứ 6);
b) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế bảo vệ môi trường (lùi từ Chương trình cho ý kiến tại kỳ họp
thứ 5 sang Chương trình cho ý kiến tại kỳ họp thứ 8).
3. Đưa ra khỏi Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh năm 2018 các dự án sau đây:
a) Luật Dân số;
b) Luật Quản lý phát triển đô thị;
c) Luật Công an xã.
Điều 2. Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh năm 2019
1. Tại kỳ họp thứ 7
a) Trình Quốc hội thông qua:
1. Luật Hành chính công;
2. Luật Kiến trúc;
3. Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia;
4. Luật Quản lý thuế (sửa đổi);
5. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi hành án hình sự;
6. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu
tư công;
7. Nghị quyết về Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 2020.
b) Trình Quốc hội cho ý kiến:
1. Bộ luật Lao động (sửa đổi);
2. Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sửa
đổi);
3. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đất đai;
4. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp;
5. Luật Chứng khoán (sửa đổi);
6. Luật Thư viện;
7. Luật Lực lượng dự bị động viên;
8. Luật
Dân quân tự vệ (sửa đổi);
9. Luật Xuất
cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
2. Tại kỳ họp thứ 8
a) Trình Quốc hội thông qua:
1. Bộ luật Lao động (sửa đổi);
2. Luật Khám bệnh, chữa bệnh (sửa
đổi);
3. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đất đai;
4. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp;
5. Luật Chứng khoán (sửa đổi);
6. Luật Lực lượng dự bị động viên;
7. Luật Thư viện;
8. Luật Dân quân tự vệ (sửa đổi);
9. Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của
công dân Việt Nam.
b) Trình Quốc hội cho ý kiến:
1. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế bảo vệ môi trường;
2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
3. Luật Thanh niên (sửa đổi).
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đề cao
trách nhiệm, thực hiện nghiêm quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; không trình dự án, dự thảo không bảo đảm chất
lượng; bảo đảm tính pháp lý, chính xác, đầy đủ của các tài
liệu trong hồ sơ dự án, dự thảo; khắc phục triệt để
tình trạng chậm gửi hồ sơ; xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của từng cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc không hoàn thành Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh để báo cáo Quốc hội.
2. Cơ quan
chủ trì soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm
tạo điều kiện thuận lợi để đại biểu Quốc hội sớm tiếp cận, tham gia ý kiến về dự án, dự thảo;
phát huy tốt vai trò, trách nhiệm, đóng góp tích cực vào công tác xây dựng luật,
pháp lệnh.
3. Chính phủ dành thời gian thỏa
đáng để thảo luận, cho ý kiến đối với dự án, dự thảo trình Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội; có biện pháp chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra để bảo
đảm chất lượng, tiến độ các dự án, dự thảo; thực hiện nghiêm việc tổ chức lấy ý
kiến; chấn chỉnh việc tham gia ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan để bảo đảm
chất lượng; trong quá trình giải trình, tiếp thu, chỉnh
lý dự án, dự thảo, nếu có ý kiến khác với Ủy ban Thường
vụ Quốc hội thì báo cáo Quốc hội để xem xét, quyết định; bảo đảm ban
hành văn bản quy định chi tiết có hiệu lực cùng thời điểm với hiệu lực của luật,
pháp lệnh, nghị quyết đã được thông qua.
4. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội chủ động phối hợp chặt chẽ, tham gia ngay từ đầu với cơ quan trình, cơ
quan soạn thảo, cơ quan chủ trì thẩm tra; phát huy trách nhiệm của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực
Ủy ban, toàn thể Hội đồng Dân tộc, Ủy ban trong việc thẩm tra, tham gia thẩm
tra và trong việc tiếp thu, chỉnh lý dự án, dự thảo; theo dõi, đôn đốc việc chuẩn
bị các dự án, dự thảo thuộc lĩnh vực phụ trách và giám sát việc triển khai thực
hiện các văn bản đó sau khi được thông qua.
5. Đoàn đại biểu Quốc hội và đại
biểu Quốc hội dành thời gian thỏa đáng để nghiên cứu, tham khảo ý kiến của các
cơ quan, tổ chức có liên quan, chuyên gia, nhà khoa học và đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp; tăng cường tham gia thảo luận, tranh luận góp phần hoàn thiện
các dự án, dự thảo.
6. Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, khẩn trương chuẩn bị các dự án luật liên quan đến tổ chức bộ máy, cán
bộ, công chức, viên chức theo Kế hoạch đã được đề ra để sớm xem xét, đưa vào
Chương trình trong năm 2018, 2019, bảo đảm các dự án luật được thông qua
chậm nhất tại kỳ họp thứ 8 (tháng 10/2019).
7. Chính
phủ chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, khẩn trương rà soát các luật, pháp lệnh, nghị quyết
của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và những văn bản quy phạm
pháp luật khác có vướng mắc, bất cập để kịp thời trình cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, ban hành theo
thẩm quyền bảo đảm kịp thời thể chế hóa các chủ trương, nghị quyết của Đảng;
Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật; thực hiện Kế hoạch triển khai thi hành Hiến
pháp; đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập của đất nước.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phối hợp chặt chẽ, thực
hiện có hiệu quả Nghị quyết này.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 08 tháng 6 năm 2018.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|