HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2017/NQ-HĐND
|
Lạng
Sơn, ngày 21 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM NHIỆM VỤ TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số
320/2016/TT-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chế độ bồi dưỡng đối
với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh;
Xét Tờ trình số 49 /TTr-UBND
ngày 22 /6 /2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định chế độ bồi dưỡng đối
với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã
hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chế độ bồi
dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh tại các Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công
dân trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, cụ thể như sau:
1. Phạm vi áp
dụng
Chế độ bồi dưỡng áp dụng đối
với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh tại các Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn, cụ thể:
a) Trụ sở tiếp công dân cấp
tỉnh; địa điểm tiếp công dân của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan trực thuộc cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh; cơ quan
của các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh.
b) Trụ sở tiếp công dân cấp huyện; địa điểm tiếp công dân của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và cơ quan
của các tổ chức chính trị - xã hội cấp
huyện.
c) Địa điểm tiếp công dân cấp
xã.
d) Địa điểm tiếp công dân tại đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Đối tượng
áp dụng
a) Cán bộ,
công chức thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1, Điều 1 của Nghị quyết này được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ
hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
b) Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ
hoặc đột xuất; cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền triệu tập làm nhiệm vụ
tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp
công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
c) Cán bộ,
công chức, sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp và nhân viên
quốc phòng trong lực lượng vũ trang; Cán bộ dân phòng, y tế, giao thông khi
được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp tiếp công dân, giữ
gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp
công dân.
d) Người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; Cán bộ, công chức
được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh.
3. Nguyên tắc
áp dụng
a) Chế độ bồi
dưỡng được tính theo ngày làm việc theo quy định đối với cán bộ, công chức làm
nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại
Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân quy định tại điểm a khoản 2
Điều 1 của Nghị quyết này.
b) Chế độ bồi
dưỡng được tính theo ngày làm việc thực tế đối với các đối tượng khác quy định
tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 1 của Nghị
quyết này.
Trường hợp các đối tượng này khi tham gia tiếp công dân, xử lý đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp
công dân từ 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc trở lên thì được hưởng
toàn bộ mức chi bồi dưỡng, nếu dưới 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc
thì được hưởng 50% mức chi bồi dưỡng theo quy định tại Nghị quyết này.
4. Mức chi
a) Đối tượng quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết
này, khi làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công
dân được bồi dưỡng theo mức:
- Đối với cấp tỉnh:
Trường hợp chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề mức bồi
dưỡng 120.000 đồng/1ngày/1người; trường hợp đang được hưởng chế độ phụ cấp
trách nhiệm theo nghề, thì được bồi dưỡng mức 90.000 đồng/1ngày/1người.
- Đối với cấp huyện:
Trường hợp chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề mức bồi
dưỡng 90.000 đồng/1ngày/1người; trường hợp đang được hưởng chế độ phụ cấp trách
nhiệm theo nghề, thì được bồi dưỡng mức 70.000 đồng/1ngày/1người.
- Đối với cấp xã:
Mức bồi dưỡng: 60.000 đồng/1ngày/1người.
b) Đối tượng
quy định tại các điểm c, d khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết này được bồi dưỡng mức
60.000 đồng/1ngày/1người.
5. Nguồn kinh
phí
a) Tiền bồi dưỡng đối với người làm
công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh,
gồm:
Nguồn ngân sách nhà nước theo phân
cấp ngân sách hiện hành;
Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công
lập;
Các nguồn kinh phí khác (nếu có).
b) Tiền bồi
dưỡng cho các đối tượng được quy định tại điểm a, d khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết này thuộc biên chế
trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm chi trả.
c) Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng được quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết này do cơ
quan có thẩm quyền mời, triệu tập phối hợp chi trả.
6. Lập dự
toán, chấp hành và quyết toán kinh phí
Việc lập,
chấp hành dự toán và quyết toán số kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng tiếp công
dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách
nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
7. Các nội
dung khác không quy định tại Nghị quyết này thực hiện theo Thông tư 320/2016/TT-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ Tài chính
quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn
giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Nghị quyết này
thay thế Nghị quyết 98/2012/NQ-HĐND ngày 11/12/2012 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công
dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Lạng Sơn Khóa XVI Kỳ họp thứ năm thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2017 và có hiệu
lực từ ngày 24 tháng 7 năm 2017./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ
Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- VKSND,TAND,THADS tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- CPVP, Chuyên viên VP.HĐND tỉnh;
- CPVP, các phòng VP.UBND tỉnh;
- Công báo Lạng Sơn, Báo Lạng Sơn ;
- Lưu: VT, HS Kỳ họp.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Nghiệm
|