HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2017/NQ-HĐND
|
Vĩnh Long,
ngày 07 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM NHIỆM VỤ TIẾP CÔNG
DÂN, XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
LONG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 05
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 320/2016/TT-BTC ngày 14
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm
nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
Xét Tờ trình số 91/TTr-UBND ngày 05 tháng 6
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về Quy định chế độ bồi dưỡng đối với
người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế, Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chế độ bồi
dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, cụ thể như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định về chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử
lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại các Trụ sở tiếp công dân hoặc
địa điểm tiếp công dân được quy định như sau:
a) Trụ sở tiếp
công dân cấp tỉnh; địa điểm tiếp công
dân của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; cơ quan trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội của
tỉnh;
b) Trụ sở tiếp công dân cấp huyện; địa điểm tiếp công dân của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện và cơ quan của
các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện;
c) Địa điểm tiếp công dân cấp xã;
d) Địa điểm tiếp công dân tại đơn
vị sự nghiệp công lập.
2. Đối tượng áp dụng: Đối tượng được hưởng chế độ bồi dưỡng
khi tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định
như sau:
a) Cán bộ,
công chức thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị
quy định tại Khoản 1 Điều này được cấp
có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý
đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân;
b) Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc đột
xuất; cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công
dân;
c) Cán bộ, công chức; sỹ quan, hạ
sỹ quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp và nhân viên quốc phòng trong lực lượng vũ trang; cán bộ dân phòng, y tế,
giao thông khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp tiếp
công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế tại Trụ sở tiếp công dân hoặc
địa điểm tiếp công dân;
d) Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền
giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Nguyên tắc áp dụng:
a) Chế độ bồi dưỡng được tính theo
ngày làm việc theo quy định đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công
dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp
công dân quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này;
b) Chế độ bồi
dưỡng được tính theo ngày làm việc thực tế đối với các đối tượng khác quy định
tại Điểm b, c, d Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này;
Trường hợp các
đối tượng này khi tham gia tiếp công dân xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân từ 50% thời gian
tiêu chuẩn của ngày làm việc trở lên thì được hưởng toàn bộ mức chi bồi dưỡng,
nếu dưới 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc thì được hưởng 50% mức chi
bồi dưỡng quy định tại Nghị quyết này.
4. Mức chi:
a) Các đối tượng
được quy định tại Điểm a, b Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này
khi:
Chưa được hưởng
chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề, khi làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm
tiếp công dân được bồi dưỡng:
- Cấp tỉnh:
100.000 đồng/1 ngày/1 người;
- Cấp huyện:
90.000 đồng/1 ngày/1 người;
- Cấp xã:
80.000 đồng/1 ngày/1 người.
Trường hợp
đang được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề, khi làm nhiệm vụ tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công
dân hoặc địa điểm tiếp công dân được bồi dưỡng:
- Cấp tỉnh:
80.000 đồng/1 ngày/1 người;
- Cấp huyện:
70.000 đồng/1 ngày/1 người;
- Cấp xã:
60.000 đồng/1 ngày/1 người.
b) Các đối tượng
quy định tại Điểm c, d Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này được bồi dưỡng 50.000 đồng/1
ngày/1 người.
5. Nguồn kinh phí chi trả:
Ngân sách nhà nước theo phân cấp
ngân sách hiện hành;
Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp
công lập;
Các nguồn kinh phí khác (nếu có).
6. Lập dự toán và quyết toán kinh phí:
a) Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng được quy định tại Điểm a, d Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này thuộc
biên chế trả lương của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm chi trả;
b) Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng được quy định tại Điểm b, c Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này do cơ
quan có thẩm quyền mời, triệu tập phối hợp chi trả;
c) Đối với các đối tượng được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 Nghị quyết này: Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết này trong phạm
vi quản lý của mình có trách nhiệm quy định cụ thể (bằng văn bản) danh sách các
đối tượng được giao làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân để làm căn
cứ thực hiện chi trả;
d) Đối với các đối tượng khác:
Cơ quan, đơn vị được giao phụ trách công tác tiếp công dân,
xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có trách nhiệm mở sổ theo dõi,
ghi chép đầy đủ nội dung và số ngày tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân;
Hàng tháng, lập bảng kê chi tiết số ngày thực tế các đối tượng
được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp tiếp công dân, xử
lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa
điểm tiếp công dân;
đ) Khoản tiền bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được thanh toán cùng
tiền lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế;
e) Việc lập dự
toán, quyết toán kinh phí đảm bảo hoạt động chế độ bồi dưỡng
đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long được thực hiện
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, các văn bản quy định
hiện hành.
Khi các văn bản
quy định về chế độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị quyết này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết.
2. Giao
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
4. Hiệu lực thi hành
a) Nghị quyết
này được Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long Khóa IX, Kỳ họp thứ 05 thông qua ngày
07 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 17 tháng 7 năm 2017.
b) Nghị quyết này bãi bỏ Nghị quyết số 37/2012/NQ-HĐND ngày 05 tháng 7 năm
2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long quy định chế độ bồi dưỡng đối
với cán bộ làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ban thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH.......
|
CHỦ TỊCH
Trương Văn Sáu
|