HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
49/2011/NQ-HĐND
|
Tây
Ninh, ngày 09 tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ MỨC HỖ TRỢ THÔI VIỆC ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ,
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP , ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số
73/2009/NĐ-CP , ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Sau khi xem xét Tờ trình số 2805/TTr-UBND,
ngày 29 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về mức hỗ trợ thôi
việc đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; báo cáo thẩm tra của Ban
Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Quy định mức hỗ trợ thôi việc đối với cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn, với nội dung cụ thể như sau:
1. Đối tượng áp dụng
- Cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn theo số lượng quy định tại Quyết định số 38/2010/QĐ-UBND , ngày 05
tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh (sau đây xã, phường, thị trấn
gọi tắt là cấp xã).
- Cán bộ, công chức cấp xã do sức
khỏe, năng lực, trình độ không đáp ứng yêu cầu công tác, không bố trí được công
tác khác, dôi dư sau Đại hội Đảng bộ cấp xã nhiệm kỳ 2010-2015, sau bầu cử Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã nhiệm kỳ 2011-2016 có đơn xin thôi việc
và được cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo chế độ hiện hành.
2. Đối tượng chưa áp dụng
Chưa áp dụng mức hỗ trợ thôi việc
đối với cán bộ, công chức cấp xã thuộc các trường hợp sau:
a) Đang trong thời gian điều trị,
điều dưỡng tại bệnh viện có xác nhận của Giám đốc bệnh viện, trừ trường hợp có
đơn xin thôi việc theo nguyện vọng;
b) Đang trong thời gian xem xét
kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Phụ nữ đang mang thai hoặc
đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi;
d) Đang được Nhà nước cử đi học
các lớp đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị (bằng kinh phí của
Nhà nước) hoặc đang tự túc đi học tập về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với tiêu
chuẩn chức danh đang công tác.
3. Đối tượng không áp dụng
Không áp dụng mức hỗ trợ thôi việc
đối với cán bộ, công chức cấp xã thuộc các trường hợp sau:
a) Đối tượng được hưởng chế độ,
chính sách theo quy định tại Nghị định số 67/2010/NĐ-CP , ngày 15 tháng 6 năm
2010 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ tuổi tái cử,
tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Những người đủ điều kiện nghỉ
hưu theo quy định tại Điều 26, Điều 27 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP , ngày 22
tháng 12 năm 2006 của Chính phủ Hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội
và Bảo hiểm xã hội bắt buộc;
c) Những người tự ý bỏ việc hoặc
đi học tập, công tác, nghỉ phép ở nước ngoài quá thời hạn từ 30 ngày trở lên
không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
d) Đang hưởng chế độ hưu trí; trợ
cấp mất sức lao động;
đ) Bị kỷ luật bằng hình thức buộc
thôi việc; bãi nhiệm;
e) Chưa phục vụ đủ thời gian
theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được quyết định tuyển dụng;
g) Do yêu cầu công tác của cơ
quan, đơn vị hoặc chưa bố trí được người khác thay thế;
h) Chưa hoàn thành việc thanh
toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ
chức, đơn vị;
i) Không thuộc đối tượng áp dụng
mức hỗ trợ thôi việc theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết này;
k) Những người vì lý do cá nhân
xin được vận dụng mức hỗ trợ thôi việc theo Nghị quyết này.
4. Nguyên tắc thực hiện hỗ trợ
Để đảm bảo thực hiện mức hỗ trợ
đối với cán bộ, công chức cấp xã đạt hiệu quả cao, các địa phương theo phân cấp
thẩm quyền cần thực hiện một số nguyên tắc sau:
a) Phải rà soát, thống kê, đánh
giá toàn diện các chức vụ, chức danh cán bộ, công chức cấp xã và tiến hành củng
cố, kiện toàn, sắp xếp, bố trí nhân sự vào các chức vụ, chức danh theo đúng cơ
cấu, tiêu chuẩn quy định;
b) Quá trình sắp xếp, bố trí và
thực hiện mức hỗ trợ thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp xã phải đảm bảo
công khai, dân chủ, đúng thẩm quyền, quy trình, thủ tục, đối tượng và thanh,
quyết toán kịp thời, đầy đủ mức hỗ trợ theo Nghị quyết này;
c) Việc lập danh sách và dự toán
kinh phí hỗ trợ cho từng đối tượng được hưởng mức hỗ trợ phải đảm bảo chính
xác, trung thực, rõ ràng.
5. Trình tự, thủ tục thôi việc
a) Thủ tục thôi việc
Cán bộ, công chức cấp xã thôi việc
theo nguyện vọng thì thực hiện thủ tục sau:
- Cán bộ, công chức cấp xã phải
làm đơn xin thôi việc gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày nhận đơn, nếu đồng ý cho cán bộ, công chức cấp xã thôi việc thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết
định thôi việc, nếu không đồng ý cho cán bộ, công chức cấp xã thôi việc thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
trả lời cho cán bộ, công chức cấp xã bằng văn bản, nêu rõ lý do.
b) Thời hạn thanh toán trợ cấp
thôi việc
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày quyết định về thôi việc của cán bộ, công chức cấp xã được ban hành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thanh toán tiền trợ cấp thôi việc
đối với cán bộ, công chức cấp xã thôi việc.
6. Mức hỗ trợ
a) Cán bộ, công chức cấp xã khi
thôi việc được hưởng hỗ trợ thêm 01 (một) tháng tiền lương, phụ cấp hiện hưởng
cho mỗi năm công tác có tham gia bảo hiểm xã hội;
b) Riêng Trưởng Công an có thời
gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên thì thực hiện hỗ trợ thôi việc theo
quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định số 73/2009/NĐ-CP , ngày 07 tháng 9 năm
2009 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an
xã; và không được hưởng mức hỗ trợ thôi việc theo quy định tại điểm a khoản 6
Điều 1 của Nghị quyết này.
7. Cách tính hỗ trợ
a) Thời gian tính hỗ trợ
- Số năm công tác để tính hỗ trợ
theo quy định này là số năm công tác có tham gia bảo hiểm xã hội.
- Thời gian công tác có tham gia
bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được tính như sau:
+ Dưới 03 (ba) tháng thì không
tính;
+ Từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06
(sáu) tháng tính bằng ½ (một phần hai) năm công tác;
+ Từ trên 06 tháng đến dưới 12
tháng tính bằng 01 (một) năm công tác.
- Trường hợp cán bộ, công chức cấp
xã phạm tội bị tòa án tuyên án phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc phạt cải tạo
không giam giữ mà vẫn được cơ quan, đơn vị bố trí làm việc thì thời gian làm việc
có tham gia bảo hiểm xã hội trong thời gian thi hành án cũng được tính vào thời
gian công tác để tính hưởng hỗ trợ.
- Không tính thời gian công tác
có tham gia Bảo hiểm xã hội trước đây đã hưởng chế độ theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
b) Cách tính hỗ trợ
- Tiền lương tháng tính trả hỗ
trợ theo quy định này là tiền lương hiện hưởng theo ngạch, bậc, chức vụ, chức
danh và các khoản phụ cấp, hệ số bảo lưu (nếu có) có tham gia Bảo hiểm xã hội;
- Trường hợp Chính phủ quy định
thay đổi mức lương tối thiểu chung thì tính theo mức lương tối thiểu chung của
Chính phủ quy định hiện hành, kể từ ngày có hiệu lực pháp luật.
8. Các đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều 1 nêu trên đã được hưởng mức hỗ trợ thôi việc theo Nghị quyết này,
nếu sau này được tuyển dụng, bổ nhiệm, bầu cử lại làm cán bộ, công chức cấp xã,
cấp huyện, cấp tỉnh thì khi thôi việc sẽ không được hưởng mức hỗ trợ thôi việc
theo Nghị quyết này.
9. Khi Chính phủ, Bộ ngành Trung
ương có ban hành quy định chế độ trợ cấp thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp
xã có hiệu lực pháp luật mà quy định chế độ trợ cấp thôi việc cao hơn hoặc bằng
mức hỗ trợ thôi việc của tỉnh thì hưởng theo chế độ trợ cấp thôi việc của Chính
phủ, Bộ ngành Trung ương và thôi hưởng mức hỗ trợ thôi việc của tỉnh quy định;
còn nếu thấp hơn mức hỗ trợ thôi việc của tỉnh thì vẫn hưởng theo quy định chế
độ trợ cấp thôi việc của Chính phủ, Bộ ngành Trung ương và ngân sách tỉnh sẽ hỗ
trợ thêm phần còn lại cho bằng quy định mức hỗ trợ thôi việc của tỉnh theo Nghị
quyết này.
10. Nguồn kinh phí thực hiện
Đối với chi trả hỗ trợ 01 (một)
tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có tham gia Bảo hiểm xã hội được
thực hiện từ các nguồn kinh phí sau:
- Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% tổng
kinh phí để thực hiện chi trả mức hỗ trợ thôi việc cho cán bộ, công chức cấp
xã;
- Ngân sách cấp huyện hỗ trợ 50%
còn lại để thực hiện chi trả mức hỗ trợ thôi việc cho cán bộ, công chức cấp xã.
Nếu ngân sách cấp huyện thiếu thì ngân sách cấp tỉnh cấp bổ sung để thực hiện mức
hỗ trợ thôi việc cho cán bộ, công chức cấp xã.
Ngoài ra, cơ quan Bảo hiểm xã hội
thực hiện các khoản chi trả chế độ thôi việc theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua. Mức hỗ trợ thôi việc đối với cán bộ, công chức cấp xã
theo Nghị quyết này được áp dụng thực hiện từ ngày 01/7/2010 đến 31/12/2016.
Điều 3.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết
này theo quy định.
Điều 4.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VIII, kỳ họp thứ 3 thông qua./.