HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
489/2024/NQ-HĐND
|
Hưng Yên, ngày 28
tháng 10 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ, NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ, Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ VÀ NGƯỜI
TRỰC TIẾP THAM GIA HOẠT ĐỘNG Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ, THÀNH VIÊN TỔ BẢO VỆ AN NINH,
TRẬT TỰ DÔI DƯ, NGHỈ CÔNG TÁC DO SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ GIAI ĐOẠN
2023 -2025 VÀ SÁP NHẬP THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
35/2023/UBTVQH15 ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030; Nghị quyết
số 1248/NQ-UBTVQH15 ngày 24 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2023-2025;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về tinh giản biên
chế;
Xét Tờ trình số 85/TTr-UBND
ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công
chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư, nghỉ công tác
do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã; người hoạt động không chuyên trách ở thôn,
tổ dân phố và người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố, thành viên
Tổ bảo vệ an ninh, trật tự dôi dư, nghỉ công tác do sáp nhập thôn, tổ dân phố
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; Báo cáo thẩm tra số 775/BC-BPC ngày 24 tháng 10 năm
2024 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận và kết quả biểu
quyết của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị quyết này quy định đối
tượng, chính sách, thời gian hỗ trợ và kinh phí thực hiện hỗ trợ đối với cán bộ,
công chức cấp xã, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã dôi dư, nghỉ công
tác do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã theo Nghị quyết số 1248/NQ-UBTVQH15
ngày 24/10/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội “về việc sắp xếp đơn vị hành
chính cấp xã của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2023-2025”; người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, tổ dân phố và người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ
dân phố; thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự dôi dư, nghỉ công tác do sáp nhập
thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
2. Các trường hợp nghỉ hưu trước
tuổi, nghỉ việc không quy định tại Nghị quyết này thực hiện chế độ theo quy định
hiện hành của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức cấp xã dôi
dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ công tác kể từ ngày Nghị quyết số
1248/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
2. Người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã nghỉ công tác kể từ
ngày Nghị quyết số 1248/NQ- UBTVQH15 có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng
12 năm 2025.
3. Người hoạt động không chuyên
trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sáp nhập thôn, tổ dân phố nghỉ công tác
trong thời gian 12 tháng kể từ ngày Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về
sáp nhập thôn, tổ dân phố có hiệu lực thi hành.
4. Người trực tiếp tham gia hoạt
động ở thôn, tổ dân phố, thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự dôi dư do sáp nhập
thôn, tổ dân phố nghỉ công tác trong thời gian 12 tháng kể từ ngày Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh về sáp nhập thôn, tổ dân phố có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Đối
tượng không áp dụng
1. Cán bộ, công chức cấp xã,
người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và người trực tiếp
tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố, thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã và sáp nhập thôn, tổ dân phố nghỉ
công tác sau thời gian quy định tại Điều 2 Nghị quyết này.
2. Cán bộ, công chức cấp xã tại
thời điểm đề nghị hưởng chính sách còn dưới 12 tháng đến tuổi nghỉ hưu, cán bộ
cấp xã nghỉ do không đủ tuổi tái cử theo quy định ở thời điểm sắp xếp đơn vị
hành chính.
3. Các trường hợp cán bộ, công
chức cấp xã đang bị xem xét kỷ luật; đang trong thời gian tạm giữ, tạm giam, điều
tra; đang trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của
cá nhân đối với cơ quan, đơn vị.
4. Cán bộ cấp xã, người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã nghỉ công tác do đã hết nhiệm kỳ công tác, hết thời
hạn hợp đồng tại thời điểm sắp xếp đơn vị hành chính; người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, tổ dân phố và người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ
dân phố, thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự nghỉ công tác do hết nhiệm kỳ, hết
thời hạn hợp đồng tại thời điểm Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về sáp nhập
thôn, tổ dân phố có hiệu lực thi hành.
5. Người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn,
tổ dân phố và thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự nghỉ công tác ở một chức
danh nhưng vẫn đang giữ hoặc được chuyển sang chức danh không chuyên trách
khác.
Điều 4.
Chính sách hỗ trợ
Ngoài các chế độ, chính sách thực
hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ, các đối tượng quy định tại Điều 2
Nghị quyết này còn được hưởng chính sách hỗ trợ của tỉnh như sau:
1. Cán bộ, công chức cấp xã quy
định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này
a) Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi
theo chính sách tinh giản biên chế của Chính phủ: hỗ trợ bằng 1,0 lần mức lương
cơ sở/ tháng nghỉ hưu trước tuổi và tối đa không quá 100.000.000 đồng/người.
b) Trường hợp thôi việc theo
chính sách tinh giản biên chế của Chính phủ: hỗ trợ 500.000 đồng/tháng làm việc
có đóng bảo hiểm xã hội (kể cả thời gian làm việc ở tỉnh ngoài hoặc ở ngành,
lĩnh vực khác, trước thời gian làm việc hiện tại ở tỉnh Hưng Yên) và tối đa
không quá 60.000.000 đồng/người.
c) Trường hợp thôi việc theo
nguyện vọng (không theo chính sách tinh giản biên chế): hỗ trợ 500.000 đồng/tháng
làm việc có đóng bảo hiểm xã hội (kể cả thời gian làm việc ở tỉnh ngoài hoặc ở
ngành, lĩnh vực khác, trước thời gian làm việc hiện tại ở tỉnh Hưng Yên) và tối
đa không quá 150.000.000 đồng/người.
d) Trường hợp Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh cấp xã đã được hưởng chế độ hưu trí, mất sức khi nghỉ công tác do sắp
xếp đơn vị hành chính được hưởng chế độ hỗ trợ tính theo thời gian còn lại của
nhiệm kỳ công tác như sau:
Còn từ đủ 4 năm đến dưới 5 năm:
hỗ trợ 50.000.000 đồng/người.
Còn từ đủ 3 năm đến dưới 4 năm:
hỗ trợ 40.000.000 đồng/người.
Còn từ đủ 2 năm đến dưới 3 năm:
hỗ trợ 30.000.000 đồng/người.
Còn từ đủ 1 năm đến dưới 2 năm:
hỗ trợ 20.000.000 đồng/người.
2. Người hoạt động không chuyên
trách cấp xã; người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 2 Nghị quyết này khi nghỉ công tác do sắp xếp đơn vị hành
chính cấp xã hoặc sáp nhập thôn, tổ dân phố được hưởng chế độ hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ theo thời gian giữ chức
danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã; người hoạt động không chuyên
trách ở thôn, tổ dân phố trước khi nghỉ công tác:
Từ đủ 01 năm đến dưới 05 năm: hỗ
trợ 10.000.000 đồng/người.
Từ đủ 05 năm đến dưới 10 năm: hỗ
trợ 20.000.000 đồng/người.
Từ đủ 10 năm trở lên: hỗ trợ
30.000.000 đồng/người.
b) Hỗ trợ theo thời gian còn lại
của nhiệm kỳ công tác kể từ khi nghỉ việc:
Từ đủ 4 năm đến dưới 5 năm: hỗ
trợ 20.000.000 đồng/người.
Từ đủ 3 năm đến dưới 4 năm: hỗ
trợ 15.000.000 đồng/người.
Từ đủ 2 năm đến dưới 3 năm: hỗ
trợ 10.000.000 đồng/người.
Từ đủ 1 năm đến dưới 2 năm: hỗ
trợ 5.000.000 đồng/người.
3. Người trực tiếp tham gia hoạt
động ở thôn, tổ dân phố; thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự quy định tại khoản
4 Điều 2 Nghị quyết này khi nghỉ công tác do sáp nhập thôn, tổ dân phố được hưởng
chế độ hỗ trợ như sau:
a) Hỗ trợ theo thời gian giữ chức
danh người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố; thành viên Tổ bảo vệ
an ninh, trật tự trước khi nghỉ công tác:
Từ đủ 01 năm đến dưới 05 năm: hỗ
trợ 10.000.000 đồng/người.
Từ đủ 05 năm đến dưới 10 năm: hỗ
trợ 15.000.000 đồng/người.
Từ đủ 10 năm trở lên: hỗ trợ
20.000.000 đồng/người.
b) Hỗ trợ theo thời gian còn lại
của nhiệm kỳ công tác kể từ khi nghỉ việc:
Từ đủ 2 năm đến dưới 3 năm: hỗ
trợ 10.000.000 đồng/người.
Từ đủ 1 năm đến dưới 2 năm: hỗ
trợ 5.000.000 đồng/người.
4. Người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố và thành
viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và không
giữ chức danh bầu cử thì thời gian công tác còn lại được tính đến ngày 31 tháng
12 của năm nghỉ công tác và hưởng chế độ như sau:
a) Đối với người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã:
Từ đủ 3 tháng đến dưới 6 tháng:
hỗ trợ 5.000.000 đồng/người.
Từ đủ 6 tháng trở lên: hỗ trợ
10.000.000 đồng/người.
b) Đối với người trực tiếp tham
gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố và thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự:
Từ đủ 3 tháng đến dưới 6 tháng:
hỗ trợ 3.000.000 đồng/người.
Từ đủ 6 tháng trở lên: hỗ trợ
5.000.000 đồng/người.
Điều 5. Thời
gian thực hiện chính sách hỗ trợ
1. Đối với cán bộ, công chức cấp
xã: thực hiện chính sách hỗ trợ kể từ ngày Nghị quyết số 1248/NQ-UBTVQH15 có hiệu
lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
2. Đối với người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã: thực hiện chính sách hỗ trợ kể từ ngày Nghị quyết
số 1248/NQ-UBTVQH15 có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
3. Đối với người hoạt động
không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố; người trực tiếp tham gia hoạt động ở
thôn, tổ dân phố và thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự: thực hiện chính sách
hỗ trợ kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành và trong quá trình sáp nhập
thôn, tổ dân phố.
Điều 6.
Kinh phí thực hiện
Kinh phí đảm bảo thực hiện
chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết này được bố trí từ ngân sách nhà nước theo
phân cấp quản lý.
Điều 7. Thu
hồi số tiền đã hỗ trợ
1. Cán bộ, công chức cấp xã đã
được hỗ trợ theo Nghị quyết này, trong thời gian 36 tháng kể từ ngày nhận hỗ trợ,
nếu được bầu cử, tuyển dụng vào làm cán bộ, công chức, viên chức trong khối
biên chế thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thì phải hoàn trả lại số tiền đã
nhận trong vòng 06 tháng kể từ ngày được bầu cử, tuyển dụng.
2. Người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố, người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ
dân phố, thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự đã được hỗ trợ theo Nghị quyết
này, trong thời gian 36 tháng kể từ ngày nhận hỗ trợ, nếu được bầu cử, xét tuyển
vào các chức danh không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố, người trực tiếp
tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố khác trong cùng một địa bàn cấp xã thì phải
hoàn trả lại số tiền đã nhận trong vòng 06 tháng kể từ ngày được bầu cử, xét
tuyển.
3. Cơ quan, đơn vị sử dụng cán
bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; cơ quan quản
lý người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố, người trực tiếp tham
gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố sau khi được bầu cử, tuyển dụng, xét tuyển lại,
có trách nhiệm thu hồi toàn bộ số tiền đã hỗ trợ, nộp vào ngân sách nhà nước
theo quy định.
Điều 8. Tổ
chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này bảo đảm theo đúng
quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh và các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Hưng Yên khóa XVII, Kỳ họp thứ Hai mươi hai nhất trí thông qua
ngày 28 tháng 10 năm 2024; có hiệu lực từ ngày 08 tháng 11 năm 2024 và bãi bỏ
khoản 1 Điều 7 Nghị quyết số 439/2023/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định chức danh, số lượng và một số chế độ, chính sách đối
với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; mức khoán
kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố trên địa bàn tỉnh Hưng Yên./.