HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2016/NQ-HĐND
|
Thái
Nguyên, ngày 08 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA ĐỀ ÁN XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TỈNH THÁI
NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ
năm 2009;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội
năm 2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế năm
2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
133/2015/NĐ-CP ngày 28/12/2015 của Chính phủ quy định việc phối hợp của dân
quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy
rừng;
Căn cứ Nghị định số
03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi
hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số
96/2015/TT-BQP ngày 31/8/2015 của Bộ Quốc phòng ban hành Chương trình đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở;
Căn cứ Thông tư số 02/2016/TT-BQP
ngày 08/01/2016 của Bộ Quốc phòng quy định chương trình tập huấn, huấn luyện và
tổ chức diễn tập, hội thi, hội thao dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số
33/2016/TT-BQP ngày 29/3/2016 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn một số điều của Luật
Dân quân tự vệ và Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy
định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số
65/2016/TT-BQP ngày 16/5/2016 của Bộ Quốc phòng quy định về trang bị, quản lý,
sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ của dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
102/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ,
chính sách đối với dân quân tự vệ và việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán
ngân sách cho công tác dân quân tự vệ;
Xét Tờ trình số 211/TTr-UBND
ngày 11/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành Nghị quyết thông qua Đề án xây dựng lực lượng dân quân tự vệ tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2035; Báo cáo thẩm tra của Ban
Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Đề án xây dựng lực lượng dân quân tự vệ tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2035 với một số nội dung chủ
yếu sau:
1. Mục
tiêu chung
Xây dựng lực lượng dân quân
tự vệ có số lượng hợp lý, phù hợp với từng địa phương; bảo đảm về quy mô, thành
phần, lấy xây dựng chất lượng chính trị, độ tin cậy là trọng tâm; tổ chức biên
chế tinh gọn; trang bị vũ khí phù hợp; được giáo dục chính trị, pháp luật, huấn
luyện quân sự, có khả năng sẵn sàng chiến đấu cao đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
trong tình hình mới.
2. Một số mục
tiêu cụ thể
a) Kiện toàn Ban Chỉ huy
quân sự
Cán bộ Ban Chỉ huy quân sự cấp
xã, Ban Chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức thường xuyên được kiện toàn như sau:
- Chỉ huy trưởng 01 người;
- Chính trị viên 01 người;
- Chỉ huy phó 01 người;
- Chính trị viên phó 01 người;
Ban chỉ huy quân sự các xã,
phường, thị trấn loại 1, loại 2 hoặc trọng điểm về quốc phòng, an ninh, tùy điều
kiện cụ thể của từng địa phương, được bố trí tối đa 02 Chỉ huy phó (không vượt
quá tổng số người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo quy định tại Nghị
quyết số 29/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII
quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã và ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên).
b) Xây dựng lực lượng dân
quân
- Xóm, tổ dân phố xây dựng tổ
dân quân tại chỗ;
- Xã, phường, thị trấn xây dựng
trung đội dân quân cơ động, khẩu đội pháo binh, các tổ binh chủng bảo đảm;
- Huyện, thành phố, thị xã
xây dựng trung đội dân quân cơ động, trung đội pháo binh và các trung đội binh
chủng bảo đảm;
- Tỉnh xây dựng đại đội pháo
phòng không, đại đội pháo binh.
c) Xây dựng lực lượng tự vệ
Các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì thành lập Ban chỉ huy
quân sự và lực lượng tự vệ, nếu không đủ điều kiện thành lập Ban chỉ huy quân sự
thì xây dựng lực lượng tự vệ cấp tiểu đội.
d) Đào tạo cán bộ
Năm 2018 mở 01 lớp đào tạo
trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở, quân số từ 50 - 60 người. Hằng năm
gửi đi đào tạo cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở (mỗi năm từ 40 - 45 người)
theo chỉ tiêu đào tạo của Quân khu I, Bộ Quốc phòng.
đ) Bảo đảm chế độ chính sách
cho dân quân tự vệ
- Chế độ chính sách đối với
Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Thôn đội trưởng thực hiện theo Nghị quyết
số 29/2013/NQ-HĐND ngày 12/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII quy định
số lượng, chức danh, mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã và ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Hỗ trợ ngày công cho dân quân
khi tham gia huấn luyện và thực hiện các nhiệm vụ khác được cấp có thẩm quyền
giao bằng 0,12 mức lương cơ sở/ngày;
- Chế độ chính sách khác cho
dân quân tự vệ thực hiện theo quy định của pháp luật.
e) Xây dựng trụ sở, nơi làm
việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã
Các địa phương sửa chữa, củng
cố nơi làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã bảo đảm đủ điều kiện làm việc và
hoạt động của lực lượng dân quân. Từ năm 2017 đến năm 2020 các huyện, thành phố,
thị xã, mỗi đơn vị chỉ đạo xây dựng điểm một trụ sở, nơi làm việc của Ban chỉ
huy quân sự cấp xã làm cơ sở rút kinh nghiệm để tiếp tục chỉ đạo xây dựng cho
các Ban chỉ huy quân sự còn lại theo lộ trình xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
của tỉnh.
3. Một số
giải pháp chủ yếu
a) Tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, quản lý Nhà nước về công tác dân quân tự vệ;
b) Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền về Luật Dân quân tự vệ và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật, từ đó thống
nhất cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và toàn thể nhân dân đối
với công tác dân quân tự vệ;
c) Quán triệt, triển khai đồng
bộ, thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh;
d) Phát huy vai trò làm tham
mưu của cơ quan quân sự; sự phối hợp của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể của
địa phương để xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh về tổ chức, bảo đảm về
chất lượng;
đ) Nâng cao chất lượng bồi
dưỡng, đào tạo cán bộ; huấn luyện, giáo dục chính trị, quân sự cho lực lượng
dân quân tự vệ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới;
e) Chú trọng công tác kiểm
tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm;
g) Bảo đảm kịp thời ngân
sách cho các nhiệm vụ công tác quân sự ở địa phương; thực hiện chế độ chính
sách đối với lực lượng dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật và nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều
2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết. Trong quá trình thực hiện, Ủy ban
nhân dân tỉnh cần xác định thứ tự ưu tiên các nội dung công việc để xây dựng
theo lộ trình cho phù hợp trên nguyên tắc tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã
hội đi đôi với củng cố quốc phòng an ninh.
Điều
3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát
và thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XIII, Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 08 tháng 12
năm 2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 12 năm 2016./.