Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị quyết 47/NQ-HĐND 2020 thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Yên Bái

Số hiệu: 47/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái Người ký: Hoàng Thị Thanh Bình
Ngày ban hành: 02/10/2020 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 47/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 02 tháng 10 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH; THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÊN CƠ SỞ TÁCH VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHOÁ XVIII - KỲ HỌP THỨ 18

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tchức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tchức Quốc hội ngày 19 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;

Thực hiện Kết luận s 677-KL/TU ngày 27 tháng 8 năm 2020 của Thường trực Tỉnh ủy; Kết luận số 682-KL/TU ngày 09 tháng 9 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án chia tách Văn phòng Đoàn đại biểu Quc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh;

Xét Tờ trình số 24/TTr-TT.HĐND ngày 30 tháng 9 năm 2020 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; thành lập Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở tách Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra s 89/BC-HĐND ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; thành lập Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở tách Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.

(Có Đề án chi tiết kèm theo)

Điều 2.

1. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc và môi quan hệ công tác của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.

Điều 3.

1. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

2. Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thí điểm thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khoá XVIII, Kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 02 tháng 10 năm 2020./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CVpc.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hoàng Thị Thanh Bình

 

ĐỀ ÁN

THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH; THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÊN CƠ SỞ TÁCH VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
(Trình Kỳ họp 18 - HĐND tỉnh khóa XVIII)

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/ĐA-HĐND

Yên Bái, ngày 30 tháng 9 năm 2020

 

ĐỀ ÁN

THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH;
THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÊN CƠ SỞ TÁCH VĂN PHÒNG ĐOÀN
ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Phần thứ nhất

SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Trước khi hợp nhất 03 văn phòng: Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh được thành lập (trực thuộc Văn phòng Quốc hội) trên cơ sở tách ra từ Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, tổ chức và hoạt động theo quy định tại Nghị quyết số 1097/2015/NQ-UBTVQH13 ngày 22/12/2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Văn phòng HĐND tỉnh được tổ chức và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 48/2016/NĐ-CP ngày 27/5/2016 của Chính phủ; Văn phòng UBND tỉnh được tổ chức và hoạt động theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23/10/2015 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ.

Từ ngày 01/01/2019, Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh được thí điểm hợp nhất theo Nghị quyết số 580/2018/NQ-UBTVQH14 ngày 04/10/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 14 về việc thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn ĐBQH, Văn phòng HĐND và Văn phòng UBND cấp tỉnh.

Qua gần 2 năm thực hiện thí điểm hợp nhất đến nay, Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh Yên Bái đã thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên trong việc quá trình tổ chức thực hiện vẫn còn một số khó khăn và bất cập như: Thực hiện chức năng, nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho ba chủ thể khác nhau, gồm: Đoàn ĐBQH, HĐND (là cơ quan lập pháp, cơ quan ban hành chính sách), Ủy ban nhân dân tỉnh (là cơ quan hành pháp và tổ chức thực thi chính sách). Do vậy, trong quá trình hoạt động sẽ có những bất cập trong việc vừa tham mưu xây dựng chính sách, vừa tham mưu thi hành chính sách sau đó lại tiếp tục tham mưu giám sát việc thi hành chính sách, pháp luật nên có những hạn chế nhất định.

Do vậy, để thực hiện quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một điều của Tổ chức Quốc hội năm 2020; Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14, ngày 18/9/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Nghị định số..../2020/NĐ-CP ngày.../.../2020 của Chính phủ và đáp ứng yêu cầu thực tiễn về tính chất, đặc điểm của công tác tham mưu, giúp việc, phục vụ của Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh thì việc xây dựng Đề án chia tách Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh thành 2 văn phòng: Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh là cần thiết.

II. CÁC VĂN BẢN LÀM CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội năm 2020;

2. Căn cứ Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14, ngày 18/9/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;

3. Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày .../.../2020 của Chính phủ quy định

4. Thông tư liên tịch số .../2020/TTLT-VPCP-BNV ngày .../.../2020 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

5. Kết luận số 600-KL/TU, ngày 30/7/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án chia tách Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Kết luận số 677-KL/TU, ngày 27/8/2020 của Thường trực Tỉnh ủy.

6. Kết luận số 682-KL/TU ngày 09/9/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án chia tách Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh thành 2 văn phòng: Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh; Văn phòng UBND tỉnh.

Phần thứ hai

THỰC TRẠNG CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐBQH, HĐND VÀ UBND TỈNH

I. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG CỦA VĂN PHÒNG

1. Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh là cơ quan hành chính nhà nước tương đương cấp Sở, thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu tổng hợp, phục vụ hoạt động của Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh.

2. Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.

II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

1. Nhiệm vụ về công tác chuyên môn nghiệp vụ phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh

- Tham mưu, tổ chức phục vụ Đoàn ĐBQH thảo luận về dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác, dự kiên chương trình kỳ họp Quốc hội theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan giúp ĐBQH thực hiện quyền trình dự án luật, pháp lệnh và kiến nghị về luật, pháp lệnh.

- Tham mưu, tổ chức phục vụ hoạt động giám sát, khảo sát của ĐBQH, Đoàn ĐBQH; thực hiện chỉ đạo của Đoàn ĐBQH trong phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ hoạt động giám sát, khảo sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại địa phương.

- Tham mưu, tổ chức phục vụ ĐBQH trong việc tiếp xúc cử tri; giúp Đoàn ĐBQH tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Tham mưu, tổ chức phục vụ ĐBQH trong việc tiếp công dân và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi đến ĐBQH, Đoàn ĐBQH; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do ĐBQH, Đoàn ĐBQH chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

- Phối hợp phục vụ hoạt động của ĐBQH, Đoàn ĐBQH tại kỳ họp Quốc hội; giúp ĐBQH tham gia hoạt động của Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội mà đại biểu là thành viên và các hoạt động khác của các cơ quan của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.

- Giúp Đoàn ĐBQH xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, 06 tháng và cả năm; báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tình hình hoạt động của ĐBQH, Đoàn ĐBQH 06 tháng, cả năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện việc quản lý công chức, người lao động của Văn phòng Đoàn ĐBQH theo phân cấp quản lý cán bộ và quy định của pháp luật.

- Giúp Đoàn ĐBQH, Trưởng Đoàn ĐBQH giữ mối liên hệ công tác với các cơ quan trung ương và Đoàn ĐBQH các tỉnh, thành phố khác trực thuộc Trung ương; Thường trực tỉnh ủy, thành ủy, HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác ở địa phương.

- Xây dựng, khai thác hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ hoạt động của ĐBQH, Đoàn ĐBQH.

2. Nhiệm vụ về công tác chuyên môn nghiệp vụ phục vụ HĐND tỉnh

- Giúp HĐND, Thường trực HĐND và các Ban của HĐND tỉnh xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm; tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.

- Phục vụ Thường trực HĐND, Chủ tịch, Phó Chủ tịch điều hành công việc chung của HĐND tỉnh; điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban của HĐND tỉnh; bảo đảm việc thực hiện quy chế hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND tỉnh, nội quy kỳ họp HĐND; giúp Thường trực HĐND giữ mối liên hệ với Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh; phục vụ HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND tỉnh trong hoạt động đối ngoại.

- Giúp Thường trực HĐND tỉnh xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ kỳ họp HĐND, phiên họp của Thường trực HĐND và Ban của HĐND tỉnh; phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp HĐND, phiên họp của Thường trực HĐND, cuộc họp của các Ban HĐND tỉnh; tổng hợp chất vấn của đại biểu HĐND.

- Tham mưu, phục vụ Thường trực HĐND, Ban của HĐND tỉnh xây dựng báo cáo công tác; tham mưu, phục vụ Ban của HĐND thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án; giúp Thường trực HĐND hoàn thiện các dự thảo nghị quyết của HĐND tỉnh.

- Tham mưu, phục vụ HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh trong hoạt động giám sát; khảo sát, theo dõi, tổng hợp, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghị quyết về giám sát.

- Phục vụ Thường trực HĐND và đại biểu HĐND tỉnh tiếp công dân; tiếp nhận, tham mưu xử lý kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan, tổ chức, công dân gửi đến HĐND, Thường trực HĐND tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cơ quan, tổ chức, công dân.

- Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại biểu HĐND tỉnh tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực HĐND tỉnh tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân và gửi cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét giải quyết.

- Phục vụ Thường trực HĐND tỉnh tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào dự án Luật, dự án Pháp lệnh và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật khác theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành.

- Phục vụ Thường trực HĐND tỉnh thực hiện việc: Bầu cử đại biểu HĐND các cấp; phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND cấp huyện.

- Tham mưu, phục vụ Thường trực HĐND tỉnh giải quyết các vấn đề giữa hai kỳ họp; giúp Ban của HĐND tỉnh thẩm tra các văn bản do UBND trình giữa hai kỳ họp của HĐND theo sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh.

- Tham mưu, phục vụ Thường trực HĐND, Ban của HĐND tỉnh tổ chức các cuộc họp giao ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu HĐND các cấp.

- Tham mưu, phục vụ HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND tỉnh giữ mối liên hệ công tác với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan, tổ chức Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, Thành ủy, UBND, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở địa phương.

- Được ký văn bản thông báo ý kiến, kết luận của Thường trực HĐND tỉnh; được quyền đề nghị hoặc yêu cầu các đơn vị cùng cấp, cấp dưới phối hợp thực hiện nhiệm vụ; được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu cho HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh hoạt động theo quy định.

3. Nhiệm vụ về công tác chuyên môn nghiệp vụ phục vụ UBND tỉnh

- Trình UBND tỉnh ban hành: Quy chế làm việc của UBND tỉnh; Văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh; Văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng UBND tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện.

- Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành: Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng UBND tỉnh; các văn bản khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh.

- Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của UBND tỉnh: Tổng hợp đề nghị của các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là Sở), UBND cấp huyện, cơ quan, tổ chức liên quan; kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản; xây dựng, trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác; theo dõi, đôn đốc các Sở, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác; kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.

- Phục vụ hoạt động của UBND tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của UBND tỉnh; thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo; theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh; tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

- Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau: Triệu tập, chủ trì các cuộc họp; theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra công tác đối với các Sở; HĐND và UBND cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ trước HĐND tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri; chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp; cải tiến lề lối làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.

- Tiếp nhận, xử lý, trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến): Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: Ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp UBND tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc của UBND tỉnh. Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi trước khi trình; đối với dự thảo báo cáo, bài phát biểu: Phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh; đối với văn bản khác: Kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều kiện cần thiết để UBND, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật và nội dung văn bản đến.

- Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh: Quản lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành; rà soát nhằm phát hiện vướng mắc, phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; kịp thời báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ; lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.

- Thực hiện chế độ thông tin: Tổ chức quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện chế độ thông tin báo cáo về hoạt động của cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; xuất bản, phát hành Công báo tỉnh; thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của UBND tỉnh.

- Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính văn phòng: Chủ trì tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng đối với Văn phòng các Sở, Văn phòng cấp ủy và chính quyền cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn.

- Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ: Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh; tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng UBND tỉnh; ban hành và quản lý văn bản theo quy định; hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao.

- Thực hiện quản lý nhà nước về công tác Kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định tại Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.

4. Nhiệm vụ về công tác hành chính, tổ chức, quản trị, văn thư, lưu trữ, lễ tân, bảo vệ...

- Tham mưu, phục vụ các hoạt động của Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh, UBND tỉnh; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của Đoàn ĐBQH, HĐND, Thường trực HĐND, UBND tỉnh, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, ĐBQH và đại biểu HĐND tỉnh; thực hiện chế độ, chính sách đối với ĐBQH và đại biểu HĐND tỉnh.

- Giúp Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm, tổ chức thực hiện dự toán; quản lý kinh phí hoạt động của Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh để bảo đảm các điều kiện hoạt động của Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh, Thường trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND, ĐBQH và đại biểu HĐND tỉnh.

- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định.

- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện việc quản lý công chức, người lao động của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh theo phân cấp quản lý cán bộ và quy định của pháp luật;

- Xây dựng, khai thác hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ hoạt động của ĐBQH, Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh, Thường trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh; tổ chức nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;

- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc, hoạt động nghiên cứu khoa học, công tác hành chính, quản trị, văn thư, lưu trữ, bảo vệ và lễ tân của cơ quan Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh và của Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh; quản lý hồ sơ, cán bộ, công chức, người lao động của cơ quan theo phân cấp và theo quy định hiện hành; việc thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, người lao động của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND, lãnh đạo UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.

III. TỔ CHỨC BỘ MÁY (tính đến thời điểm ngày 01/9/2020)

1. Lãnh đạo Văn phòng

- Chánh Văn phòng.

- Các Phó Chánh Văn phòng.

2. Các đơn vị trực thuộc: 12 đơn vị

(1) Phòng Công tác ĐBQH.

(2) Phòng Công tác HĐND.

(3) Phòng Kinh tế - Tài chính.

(4) Phòng Văn hóa - Xã hội.

(5) Phòng Nội chính - Pháp chế.

(6) Phòng Thư ký - Tổng hợp.

(7) Phòng Hành chính - Tổ chức.

(8) Phòng Quản trị - Tài vụ.

(9) Ban Tiếp công dân tỉnh.

(10) Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.

(11) Cổng Thông tin điện tử tỉnh.

(12) Nhà khách Hào Gia.

IV. PHÂN BỔ BIÊN CHẾ VÀ BIÊN CHẾ CÓ MẶT (tính đến thời điểm ngày 01/9/2020)

1. Tổng số biên chế (bao gồm 15 biên chế là lãnh đạo chuyên trách Đoàn ĐBQH và HĐND, lãnh đạo UBND tỉnh).

Tổng số biên chế công chức, viên chức và người lao động của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh có mặt đến ngày 01/9/2020 là: 152/165 người được giao. Trong đó:

- Biên chế lãnh đạo chuyên trách Đoàn ĐBQH và HĐND, lãnh đạo UBND tỉnh: Cơ cấu 15 người; có mặt 15 người.

- Biên chế hành chính: Phân bổ 83 người; có mặt 72 người.

- Biên chế sự nghiệp: Phân bổ 41 người; có mặt 39 người.

- Hợp đồng theo Nghị định số 68: Phân bổ 26 người; có mặt 26 người.

2. Lãnh đạo Đoàn ĐBQH, lãnh đạo chuyên trách HĐND, lãnh đạo UBND tỉnh: 15 người.

3. Lãnh đạo Văn phòng:

- Chánh Văn phòng: 01 người.

- Phó Chánh Văn phòng: 05 người.

4. Các phòng, ban và đơn vị sự nghiệp trực thuộc:

(1) Phòng Công tác ĐBQH: Biên chế phân bổ 06 người; có mặt 04 người (gồm: Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng và 02 chuyên viên).

(2) Phòng Công tác HĐND: Biên chế phân bổ 10 người; có mặt 08 người (gồm: Trưởng phòng, 01 phó trưởng phòng và 06 chuyên viên.

(3) Phòng Kinh tế - Tài chính: Biên chế phân bổ 10 người; có mặt 10 người (gồm: Trưởng phòng, 02 phó trưởng phòng và 07 chuyên viên).

(4) Phòng Văn hóa - Xã hội: Biên chế phân bổ 04 người; có mặt 03 người (gồm: 01 Trưởng phòng và 02 chuyên viên).

(5) Phòng Nội chính - Pháp chế: Biên chế phân bổ 07 người; có mặt 04 người (gồm: Trưởng phòng và 03 chuyên viên).

(6) Phòng Thư ký - Tổng hợp: Biên chế phân bổ 04 người; có mặt 03 người (gồm: 01 Phó trưởng phòng và 02 chuyên viên).

(7) Phòng Hành chính - Tổ chức: Biên chế phân bổ 17 người; có mặt 15 người (gồm: Trưởng phòng, 02 phó trưởng phòng và 09 chuyên viên, 03 nhân viên).

(8) Phòng Quản trị - Tài vụ: Biên chế phân bổ 33 người; có mặt 33 người (gồm: Trưởng phòng, 02 phó trưởng phòng và 09 chuyên viên, 21 nhân viên).

(9) Ban Tiếp công dân tỉnh: Biên chế phân bổ 03 người; có mặt 03 người (gồm: 01 Phó Trưởng ban và 02 chuyên viên).

(10) Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh: Biên chế phân bổ 11 người; có mặt 10 người (gồm: Giám đốc kiêm nhiệm, 01 phó giám đốc và 06 chuyên viên, 03 nhân viên).

(11) Cổng Thông tin điện tử tỉnh: Biên chế phân bổ 17 người; có mặt 17 người (gồm: Giám đốc, 02 phó giám đốc và 14 viên chức, nhân viên).

(12) Nhà khách Hào Gia: Biên chế phân bổ 22 người; có mặt 21 người (gồm: Giám đốc, 01 phó giám đốc và 19 viên chức, nhân viên).

(Chi tiết tại Phụ lục số 01 kèm theo)

V. TRỤ SỞ, TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN

1. Trụ sở làm việc

Bao gồm toàn bộ các tòa nhà làm việc hiện có do Văn phòng quản lý sử dụng sau khi hợp nhất.

2. Trang thiết bị, phương tiện làm việc

Cơ sở vật chất, phương tiện đi lại, trang thiết bị hoạt động của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh bao gồm: Toàn bộ cơ sở vật chất, phương tiện đi lại, tài sản, công cụ dụng cụ, trang thiết bị hiện tại đang được Văn phòng quản lý, sử dụng từ sau khi hợp nhất đến nay.

(Chi tiết tại Phụ lục số 02 kèm theo)

VI. KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG

Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh sử dụng chung một tài khoản do Chánh Văn phòng làm chủ tài khoản. Kinh phí hoạt động của Văn phòng được ngân sách địa phương bảo đảm theo phân bổ dự toán do HĐND tỉnh quyết định. Việc quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Văn phòng được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Kinh phí hoạt động của Văn phòng năm 2020 là: 598.991.720.000 đồng, trong đó:

- Kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, lương khoán: 15.637.000.000 đồng

- Kinh phí hoạt động: 25.031.000.000 đồng,

- Kinh phí không thực hiện tự chủ: 4.379.000.000 đồng,

- Kinh phí tiết kiệm 10% cải cách tiền lương: 945.000.000 đồng,

- Kinh phí tiết kiệm 10% do ảnh hưởng Covid - 19: 1.213.000.000 đồng,

- Kinh phí được cấp bổ sung năm 2020: 551.786.720.000 đồng.

(Chi tiết tại Phụ lục số 03 kèm theo)

VII. TỔ CHỨC ĐẢNG, ĐOÀN THỂ

- Tổ chức đảng: Đảng bộ Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh trực thuộc Đảng ủy Khối cơ quan và doanh nghiệp tỉnh. Đảng bộ có 136 đảng viên được sinh hoạt tại 12 Chi bộ trực thuộc.

- Tổ chức Công đoàn: Công đoàn Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh trực thuộc Công đoàn viên chức tỉnh Khối cơ quan và doanh nghiệp tỉnh. Có 177 đoàn viên công đoàn được sinh hoạt tại 12 Tổ công đoàn.

- Tổ chức Đoàn thanh niên: Chi đoàn thanh niên Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh trực thuộc Đoàn thanh niên Khối cơ quan và doanh nghiệp tỉnh. Chi đoàn có 38 đoàn viên sinh hoạt tại 03 phân đoàn.

- Tổ chức Hội Cựu chiến binh: Hội Cựu chiến binh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh trực thuộc Hội Cựu chiến binh Khối cơ quan và doanh nghiệp tỉnh. Hiện có 11 hội viên.

Phần thứ ba

PHƯƠNG ÁN THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH; THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

I. VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐBQH VÀ HĐND TỈNH

1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ

1.1. Vị trí, chức năng

Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh là cơ quan giúp việc của Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, có nhiệm vụ tham mưu và tổ chức phục vụ hoạt động của Đoàn ĐBQH, Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn ĐBQH, ĐBQH, HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh.

Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng do Chánh Văn phòng làm chủ tài khoản.

1.2. Nhiệm vụ

a) Trong việc tổ chức phục vụ hoạt động của Đoàn ĐBQH, Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn ĐBQH và ĐBQH, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh có các nhiệm vụ sau đây:

- Tham mưu xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của Đoàn ĐBQH; tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt;

- Phục vụ Đoàn ĐBQH, ĐBQH trực tiếp đóng góp ý kiến, tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào dự án Luật, dự án Pháp lệnh, dự thảo Nghị quyết và các văn bản khác theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

- Phục vụ Đoàn ĐBQH, ĐBQH trong hoạt động giám sát; theo dõi, đôn đốc các cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện kiến nghị trong kết luận giám sát;

- Phục vụ Đoàn ĐBQH, ĐBQH tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;

- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ ĐBQH tiếp xúc cử tri; giúp Trưởng Đoàn ĐBQH xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi Ủy ban Thường vụ Quốc hội và cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét giải quyết;

- Giúp Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn ĐBQH tổng hợp tình hình hoạt động của Đoàn đế báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, giữ mối liên hệ với các ĐBQH; phục vụ Đoàn ĐBQH, ĐBQH tại kỳ họp Quốc hội và hoạt động đối ngoại.

b) Trong việc tổ chức phục vụ hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND và đại biểu HĐND tỉnh, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh có các nhiệm vụ sau đây:

- Tham mưu xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND; tổ chức phục vụ việc thực hiện chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt;

- Tham mưu, phục vụ Thường trực HĐND điều hành công việc chung của HĐND; điều hoà, phối hợp hoạt động các Ban của HĐND; bảo đảm việc thực hiện quy chế hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND, nội quy kỳ họp HĐND; giúp Thường trực HĐND giữ mối liên hệ với Tổ đại biểu và đại biểu HĐND; phục vụ HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND trong hoạt động đối ngoại;

- Giúp Thường trực HĐND xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ kỳ họp HĐND, cuộc họp của Thường trực HĐND và Ban của HĐND; đôn đốc cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp HĐND, cuộc họp của Thường trực HĐND, cuộc họp Ban của HĐND;

- Giúp Thường trực HĐND, Ban của HĐND xây dựng báo cáo công tác; phục vụ Ban của HĐND thẩm tra đề án, báo cáo, dự thảo nghị quyết; giúp Thư ký kỳ họp HĐND hoàn chỉnh Nghị quyết của HĐND; giúp Thường trực HĐND hoàn thiện các nghị quyết của HĐND;

- Phục vụ HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND và đại biểu HĐND trong hoạt động giám sát; theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức và cá nhân thực hiện kiến nghị trong kết luận giám sát;

- Phục vụ HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND và đại biểu HĐND tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân;

- Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại biểu HĐND tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực HĐND tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và gửi cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xem xét giải quyết;

- Phục vụ Thường trực HĐND tổ chức lấy ý kiến đóng góp vào dự án Luật, dự án Pháp lệnh và các văn bản khác theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

- Phục vụ Thường trực HĐND trong công tác bầu cử ĐBQH và bầu cử đại biểu HĐND các cấp; phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên thường trực HĐND cấp dưới trực tiếp;

- Phục vụ Thường trực HĐND, Ban của HĐND trong công tác giao ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu HĐND các cấp.

c) Ngoài các nhiệm vụ quy định tại điểm a và điểm b nêu trên, Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh còn có các nhiệm vụ sau đây:

- Phục vụ Đoàn ĐBQH, Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn ĐBQH, HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND tỉnh giữ mối liên hệ công tác với các cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thường trực Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở địa phương;

- Phục vụ Trưởng Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND tỉnh lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm, tổ chức thực hiện, quản lý kinh phí hoạt động của Đoàn ĐBQH và kinh phí hoạt động của HĐND tỉnh;

- Bảo đảm điều kiện hoạt động của Đoàn ĐBQH, Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn ĐBQH, ĐBQH, HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh; phục vụ Trưởng Đoàn ĐBQH và Thường trực HĐND thực hiện chế độ, chính sách đối với ĐBQH và đại biểu HĐND tỉnh;

- Quản lý cơ sở vật chất, hoạt động nghiên cứu khoa học, công tác hành chính, lưu trữ, bảo vệ và lễ tân của cơ quan, của Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;

- Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn ĐBQH, Thường trực HĐND tỉnh giao.

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy (bao gồm cả 10 biên chế là lãnh đạo chuyên trách Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh)

2.1. Lãnh đạo chuyên trách Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh

2.2. Lãnh đạo Văn phòng và các phòng chuyên môn

a) Lãnh đạo Văn phòng

- Chánh Văn phòng.

- Phó Chánh Văn phòng.

b) Các phòng chuyên môn, gồm: 03 phòng,

(1) Phòng Công tác ĐBQH

+ Trưởng phòng.

+ Phó trưởng phòng.

+ Chuyên viên.

(2) Phòng Công tác HĐND

+ Trưởng phòng.

+ Phó trưởng phòng.

+ Chuyên viên.

(3) Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản trị + Trưởng phòng.

+ Phó trưởng phòng.

+ Chuyên viên.

+ Nhân viên.

(Chi tiết như Phụ lục số 04 kèm theo)

3. Biên chế và dự kiến phương án nhân sự lãnh đạo Văn phòng, lãnh đạo cấp phòng

3.1. Tổng biên chế phân bổ 45 biên chế; biên chế có mặt 40 người Trong đó:

- Biên chế hành chính: Biên chế phân bổ 36 biên chế; biên chế có mặt 31 người.

- Biên chế Hợp đồng theo Nghị định số 68: Biên chế phân bổ 09 biên chế; biên chế có mặt 09 người.

3.2. Dự kiến phương án nhân sự lãnh đạo Văn phòng, lãnh đạo cấp phòng

(Chi tiết tại Phụ lục số 05 kèm theo)

4. Trụ sở, trang thiết bị, phương tiện

- Trụ sở (sử dụng trụ sở hiện đang làm việc) + vật kiến trúc khác: 19.699.013.588 đồng,

- Ô tô: 3.739.288.100 đồng,

- Máy móc, thiết bị văn phòng: 3.128.572.000 đồng.

Tổng cộng: 26.566.813.688 đồng.

(Chi tiết tại Phụ lục số 06 kèm theo)

5. Kinh phí hoạt động

5.1. Kinh phí hoạt động của Văn phòng năm 2020 là: 21.162.000.000 đồng, trong đó:

- Kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, lương khoán: 6.499.000.000 đồng

- Kinh phí hoạt động: 13.632.000.000 đồng,

- Kinh phí tiết kiệm 10% cải cách tiền lương: 250.000.000 đồng,

- Kinh phí tiết kiệm 10% do ảnh hưởng Covid - 19: 500.000.000 đồng,

- Kinh phí được cấp bổ sung năm 2020: 281.000.000 đồng.

(Chi tiết tại Phụ lục số 07 kèm theo)

5.2. Dự kiến dự toán kinh phí hoạt động của Văn phòng năm 2021 là: 22.308.454.600 đồng, trong đó:

- Kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, lương khoán: 6.704.515.000 đồng

- Kinh phí hoạt động: 15.603.939.600 đồng (trong đó, Đoàn ĐBQH 4.836.500.000 đồng; HĐND tỉnh 10.767.439.600 đồng).

(Chi tiết tại Phụ lục số 08 kèm theo)

6. Tổ chức đảng, đoàn thể

- Tổ chức đảng: Thành lập Đảng bộ Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh trực thuộc Đảng ủy Khối cơ quan và doanh nghiệp tỉnh, gồm có 32 đảng viên và bố trí thành 04 chi bộ trực thuộc. Bố trí đồng chí Chánh Văn phòng (thủ trưởng cơ quan) làm Bí thư Đảng bộ.

- Tổ chức công đoàn: Thành lập Công đoàn Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh trực thuộc Công đoàn viên chức tỉnh, gồm 40 đoàn viên và bố trí thành 04 tổ công đoàn.

- Tổ chức đoàn thanh niên: Thành lập Chi đoàn Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, gồm 08 đoàn viên.

- Tổ chức cựu chiến binh: Thành lập Hội Cựu chiến binh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, gồm 04 hội viên.

II. VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ

1.1. Vị trí, chức năng:

Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan thuộc UBND tỉnh có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh về: Chương trình, kế hoạch công tác; kiểm soát thủ tục hành chính; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; tổ chức quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; đầu mối Cổng thông tin điện tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; quản lý công báo và phục vụ hoạt động chung của UBND tỉnh; giúp Chủ tịch UBND tỉnh và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện quyền hạn theo thẩm quyền; quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.

Văn phòng UBND tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành: Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh; văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện.

b) Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành: Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Văn phòng UBND tỉnh; các văn bản khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND tỉnh.

c) Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh: Tổng hợp đề nghị của các Sở, cơ quan ngang Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi chung là Sở), UBND cấp huyện, cơ quan, tổ chức liên quan; kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản; xây dựng, trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác; theo dõi, đôn đốc các Sở, UBND cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng; báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện; kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác; kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.

d) Phục vụ hoạt động của UBND tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của UBND tỉnh; thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo; theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh; tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

đ) Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau: Triệu tập, chủ trì các cuộc họp; theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra công tác đối với các Sở; HĐND và UBND cấp huyện; thực hiện nhiệm vụ trước HĐND tỉnh; tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri; chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp; cải tiến lề lối làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.

e) Tiếp nhận, xử lý, trình UBND, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi, trình (văn bản đến): Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đối với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: Ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp UBND tỉnh; gửi lấy ý kiến các thành viên UBND tỉnh; thông báo ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lây thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc của UBND tỉnh. Trong quá trình xử lý, nêu đề án, dự án, dự thảo văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi trước khi trình; đối với dự thảo báo cáo, bài phát biểu: Phối hợp với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh; Đối với văn bản khác: Kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh giao cơ quan liên quan triển khai thực hiện; tổ chức các điều kiện cần thiết để UBND, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật và nội dung văn bản đến.

g) Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh: Quản lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành; rà soát nhằm phát hiện vướng mắc, phát sinh về thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong quá trình chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; kịp thời báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ; lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.

h) Thực hiện chế độ thông tin: Tổ chức quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện chế độ thông tin báo cáo về hoạt động của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; xuất bản, phát hành Công báo tỉnh; thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin học của UBND tỉnh.

i) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật: Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; phục vụ các chuyến công tác, làm việc, tiếp khách của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh.

k) Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính văn phòng: Chủ trì, phối hợp với Văn phòng HĐND cấp tỉnh tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng đối với Văn phòng các Sở, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường, thị trấn.

l) Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ: Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh; tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Văn phòng UBND tỉnh; ban hành và quản lý văn bản theo quy định; hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh; nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng UBND tỉnh; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do UBND, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.

m) Thực hiện quản lý nhà nước về công tác Kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định tại Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy (bao gồm cả 05 biên chế là lãnh đạo UBND tỉnh)

2.1. Lãnh đạo UBND tỉnh

2.2. Lãnh đạo Văn phòng và các phòng chuyên môn

a) Lãnh đạo Văn phòng

- Chánh Văn phòng.

- Phó Chánh Văn phòng.

b) Các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc: 10 phòng, ban, đơn vị

(1) Phòng Tổng hợp + Trưởng phòng.

+ Phó trưởng phòng.

+ Chuyên viên.

(2) Phòng Kinh tế + Trưởng phòng.

+ Phó trưởng phòng.

+ Chuyên viên.

(3) Phòng Khoa giáo - Văn xã + Trưởng phòng.

+ Phó trưởng phòng.

+ Chuyên viên.

(4) Phòng Nội chính.

+ Trưởng phòng.

+ Phó trưởng phòng.

+ Chuyên viên.

(5) Phòng Hành chính - Tổ chức + Trưởng phòng.

+ Phó trưởng phòng.

+ Chuyên viên.

+ Nhân viên.

(6) Phòng Quản trị - Tài vụ + Trưởng phòng.

+ Phó trưởng phòng.

+ Chuyên viên.

+ Nhân viên.

(7) Ban Tiếp công dân tỉnh.

+ Trưởng ban (do đồng chí Phó chánh Văn phòng kiêm nhiệm).

+ Phó Trưởng Ban.

+ Chuyên viên.

(8) Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh + Giám đốc.

+ Phó giám đốc.

+ Chuyên viên.

+ Nhân viên.

(9) Cổng Thông tin điện tử tỉnh + Giám đốc.

+ Phó giám đốc.

+ Nhân viên.

(10) Nhà khách Hào Gia + Giám đốc.

+ Phó giám đốc.

+ Nhân viên.

(Chi tiết như Phụ lục số 09 kèm theo)

3. Biên chế và dự kiến phương án nhân sự lãnh đạo Văn phòng, lãnh đạo cấp phòng

3.1. Tổng biên chế phân bổ 122 biên chế; biên chế có mặt 112 người.

Trong đó:

- Biên chế hành chính: Biên chế phân bổ 64 biên chế; biên chế có mặt 56 người.

- Biên chế sự nghiệp: Biên chế phân bổ 41 biên chế; biên chế có mặt 39 người.

- Biên chế Hợp đồng theo Nghị định số 68: Biên chế phân bổ 17 biên chế; biên chế có mặt 17 người.

3.2. Dự kiến phương án nhân sự lãnh đạo Văn phòng, lãnh đạo cấp phòng

(Chi tiết tại Phụ lục số 10 kèm theo)

4. Trụ sở, trang thiết bị, phương tiện

- Trụ sở (sử dụng trụ sở hiện đang làm việc) + vật kiến trúc khác: 43.215.175.244 đồng,

- Ô tô: 6.812.038.000 đồng,

- Máy móc, thiết bị văn phòng: 45.394.869.422 đồng.

Tổng cộng: 95.422.082.666 đồng.

(Chi tiết tại Phụ lục số 11 kèm theo)

5. Kinh phí hoạt động

5.1. Kinh phí hoạt động của Văn phòng năm 2020 là: 577.503.720.000 đồng, trong đó:

- Kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, lương khoán: 9.138.000.000 đồng

- Kinh phí hoạt động: 11.399.000.000 đồng,

- Kinh phí không thực hiện tự chủ: 4.379.000.000 đồng,

- Kinh phí tiết kiệm 10% cải cách tiền lương: 695.000.000 đồng,

- Kinh phí tiết kiệm 10% do ảnh hưởng Covid - 19: 713.000.000 đồng,

- Kinh phí được cấp bổ sung năm 2020: 551.505.720.000 đồng.

(Chi tiết tại Phụ lục số 12 kèm theo)

5.2. Dự kiến dự toán kinh phí hoạt động của Văn phòng năm 2021 là: 24.507.601.600 đồng, trong đó:

- Kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, lương khoán: 9.719.601.600 đồng

- Kinh phí hoạt động: 12.566.000.000 đồng,

- Kinh phí không thực hiện tự chủ: 2.222.000.000 đồng,

(Chi tiết tại Phụ lục số 13 kèm theo)

6. Tổ chức đảng, đoàn thể

- Tổ chức đảng: Thành lập Đảng bộ Văn phòng UBND tỉnh trực thuộc Đảng ủy Khối cơ quan và doanh nghiệp tỉnh, gồm có 104 đảng viên và bố trí thành 08 chi bộ trực thuộc. Bố trí đồng chí Chánh Văn phòng (thủ trưởng cơ quan) làm Bí thư Đảng bộ.

- Tổ chức công đoàn: Thành lập Công đoàn Văn phòng UBND tỉnh trực thuộc Công đoàn viên chức tỉnh, gồm 137 đoàn viên và bố trí thành 12 tổ công đoàn.

- Tổ chức đoàn thanh niên: Thành lập Chi đoàn Văn phòng UBND tỉnh, gồm 30 đoàn viên.

- Tổ chức cựu chiến binh: Thành lập Hội Cựu chiến binh Văn phòng UBND ND tỉnh, gồm 06 hội viên.

Phần thứ tư

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thường trực HĐND tỉnh, lãnh đạo UBND tỉnh

Phối hợp với lãnh đạo Đoàn ĐBQH tỉnh chỉ đạo Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh thực hiện Đề án sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Tiến hành các thủ tục theo quy định, kiểm kê, bàn giao tài sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc, đảm bảo tiến độ, thời gian theo quy định của pháp luật; nhanh chóng ổn định tổ chức để thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Đoàn ĐBQH tỉnh, các ĐBQH; HĐND, Thường trực HĐND, UBND tỉnh, các Ban của HĐND, các tổ đại biểu HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh.

2. Thường trực HĐND tỉnh chủ trì phối hợp lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, chế độ làm việc, và mối quan hệ công tác của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan quy định cụ thể tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.

Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hoàn chỉnh các thủ tục cần thiết theo chỉ đạo, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền để triển khai thực hiện.

4. Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh: Làm tốt công tác tư tưởng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các văn phòng. Tiến hành các thủ tục kiểm kê tài sản, trang thiết bị, phương tiện làm việc; nhanh chóng ổn định tổ chức, bộ máy và các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật hiện hành để đi vào hoạt động ngay sau khi Đề án có hiệu lực thi hành.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị quyết 47/NQ-HĐND ngày 02/10/2020 về thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; thành lập Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở tách Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


564

DMCA.com Protection Status
IP: 18.119.131.72
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!