HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2021/NQ-HĐND
|
Lâm
Đồng, ngày 08 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo
vệ bí mật nhà nước ngày 15 tháng 11 năm 2018; Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày
28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước;
Xét Tờ trình số
497/TTr-VHXH ngày 15 tháng 11 năm 2021 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân
dân tỉnh dự thảo Nghị quyết ban hành Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng
nhân dân tỉnh Lâm Đồng; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh;
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước của Hội
đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện các quy
định của Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết
theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Lâm Đồng Khóa X Kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 08
tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 12 năm 2021./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- Chính phủ;
- VPQH, VPCP;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra VB QPPL);
- TT: TU, HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh; UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Lâm Đồng;
- Đại biểu HĐND tỉnh Khóa X;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- VP: TU, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- TT tích hợp DL và chuyển đổi số tỉnh;
- TT Công báo - Tin học tỉnh;
- TT Lưu trữ lịch sử tỉnh;
- Trang TTĐT HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, HS kỳ họp.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Đức Quận
|
QUY CHẾ
BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Kèm theo Nghị quyết số 47/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về việc bảo vệ
bí mật nhà nước đối với tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do các cơ quan, tổ chức,
cá nhân gửi đến Hội đồng nhân dân tỉnh; nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân trong việc bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh
Lâm Đồng.
2. Những nội dung không quy định
trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ
bí mật Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân; Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc
bảo vệ bí mật nhà nước
1. Bảo vệ bí mật nhà nước phải tuân
thủ sự lãnh đạo của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nhằm phục vụ nhiệm vụ xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế của đất nước;
bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
2. Bảo vệ bí mật nhà nước là trách
nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
3. Việc quản lý, sử dụng bí mật nhà
nước thuộc trách nhiệm của Hội đồng nhân dân tỉnh phải bảo đảm đúng mục đích,
thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan phải chủ động phòng ngừa: kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thuộc trách nhiệm của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
5. Bí mật nhà nước thuộc trách nhiệm
của Hội đồng nhân dân tỉnh được bảo vệ theo thời hạn quy định của Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước và bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân theo quy định
của pháp luật.
Điều 4. Các hành
vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước
Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ
bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo Điều 5 Luật Bảo
vệ bí mật nhà nước năm 2018.
Chương II
HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ
BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 5. Sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có
thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật,
độ Tối mật và độ Mật.
2. Trưởng các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh; Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có
thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật và
độ Mật.
3. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 1, 2 Điều này có thể
ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước. Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và phải được
thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho
phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được ủy quyền
không được ủy quyền tiếp cho người khác.
4. Người được giao thực hiện việc
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải là cán bộ, công chức hoặc người
làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước.
5. Việc thực hiện sao, chụp tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 26
2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước (Nghị định số 26/2020/NĐ-CP).
Điều 6. Thống kê,
lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
Việc thống kê, lưu giữ, bảo quản tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo
Điều 12 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.
Điều 7. Vận chuyển,
giao nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Việc vận chuyển, giao, nhận tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước do người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước hoặc
văn thư cơ quan thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh đảm nhiệm và thực hiện.
2. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong. Trong
quá trình vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có biện pháp bảo
quản, bảo đảm an toàn: trường hợp cần thiết phải có lực lượng bảo vệ. Vận chuyển
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo
quy định của pháp luật về bưu chính.
3. Việc giao, nhận tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7
Điều 4 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP .
Điều 8. Mang tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Người mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phải có văn bản xin phép người đứng đầu hoặc cấp
phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh
trực tiếp quản lý bí mật nhà nước.
2. Văn bản xin phép mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước
ngoài phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội
dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời
gian, địa điểm công tác; biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Trong thời gian mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị lộ,
bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với người
đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công tác và Công an tỉnh
để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
Điều 9. Cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ liên quan
trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Việc cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước cho cơ quan, tổ chức thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật
nhà nước được sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều
5 của Quy chế này.
2. Cơ quan đề nghị cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước nêu tại khoản 1 Điều này. Văn bản đề nghị
phải ghi rõ tên cơ quan; người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề
nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Việc cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước không được làm lộ các nội dung, biện pháp nghiệp vụ đang tiến hành
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan
chức năng.
4. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 10. Hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
1. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh phải đảm bảo
các yêu cầu sau đây:
a) Được sự đồng ý của người có thẩm
quyền quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 5 của Quy chế này;
b) Trường hợp từ chối cho phép việc sử
dụng nội dung bí mật nhà nước trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp, người có thẩm
quyền quyết định phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
c) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải được thu hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
2. Địa điểm tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở
làm việc của cơ quan, tổ chức; trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có trách
nhiệm đề nghị Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trong và ngoài khu vực diễn
ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp để bảo đảm an toàn, phòng ngừa hoạt động thu thập
bí mật nhà nước.
3. Phương tiện, thiết bị sử dụng
trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đáp ứng yêu
cầu bảo vệ bí mật nhà nước, cụ thể là:
a) Việc tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện,
thiết bị đã được Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt. sử dụng,
trừ phương tiện, thiết bị do Ban Cơ yếu Chính phủ trang bị. Trường hợp hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền
hình trực tuyến phải bảo vệ đường truyền theo quy định pháp luật về cơ yếu;
b) Người tham dự không được mang thiết
bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật. Đối với hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng phương tiện,
thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì;
c) Trong trường hợp cần thiết, cơ
quan, tổ chức chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước
quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ghi âm, ghi hình;
ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.
4. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước phải có phương án bảo vệ, cụ thể là:
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, cơ quan, tổ chức chủ trì quyết định việc bố
trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài và phải có biện pháp kiểm tra an ninh,
an toàn đối với người tham dự; dự kiến các tình huống phức tạp có thể xảy ra ảnh
hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp
và phương án giải quyết, xử lý;
b) Người tham dự hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của cơ
quan chủ trì;
c) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp sau
mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
5. Người quyết định tổ chức hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo đảm các yêu
cáu quy định tại Điều này.
6. Người tham dự hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí mật
nhà nước theo quy định của Quy chế này và theo yêu cầu của người chủ trì hội
nghị, hội thảo, cuộc họp.
Điều 11. Thời hạn
bảo vệ bí mật nhà nước, gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, điều chỉnh độ
mật, giải mật
Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, gia
hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước, điều chỉnh độ mật, giải mật thực hiện theo
quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.
Điều 12. Tiêu hủy
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước trong trường hợp sau:
a) Khi không cần thiết phải lưu giữ
và việc tiêu hủy không gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
b) Nếu không tiêu hủy ngay sẽ gây
nguy hại cho lợi ích quốc gia, dân tộc.
2. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Không để bị lộ, bị mất bí mật nhà
nước;
b) Quá trình tiêu hủy phải tác động
vào tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước làm thay đổi hình dạng, tính năng, tác dụng;
c) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
sau khi tiêu hủy không thể phục hồi hình dạng, tính năng, tác dụng, nội dung.
3. Thẩm quyền tiêu hủy tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước;
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, độ Tối mật
và độ Mật;
b) Trưởng các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh; Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có
thẩm quyền cho phép tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật Nhà nước độ Tối mật, độ
Mật;
c) Người đang quản lý tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước được quyền quyết định tiêu hủy trong trường hợp quy định tại
điểm b khoản 3 Điều này phải báo cáo bằng văn bản về việc tiêu hủy với người đứng
đầu cơ quan trực tiếp quản lý.
4. Việc tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được quy
định như sau:
a) Người có thẩm quyền quy định tại khoản
3 Điều này quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước;
b) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước bao gồm đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức trực tiếp lưu giữ
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, do người có thẩm quyền quy định tại khoản 3
Điều này làm Chủ tịch Hội đồng; người trực tiếp lưu giữ tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan:
c) Hội đồng tiêu hủy tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước có trách nhiệm rà soát tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được
đề nghị tiêu hủy, báo cáo người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này quyết
định:
đ) Hồ sơ tiêu hủy phải được lưu trữ
bao gồm quyết định thành lập Hội đồng tiêu hủy; danh sách tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước đề nghị tiêu hủy; biên bản họp Hội đồng tiêu hủy; quyết định tiêu
hủy, biên bản tiêu hủy và tài liệu khác có liên quan.
Điều 13. Sử dụng
biểu mẫu bí mật nhà nước
1. Các cơ quan có trách nhiệm trang bị,
tổ chức sử dụng các loại biểu mẫu đảm bảo đầy đủ về số lượng, nội dung, thống
nhất về hình thức, kích thước theo đúng quy định tại Điều 2 Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Trường hợp sử dụng cơ sở dữ liệu để
đăng ký, quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trên máy tính phải bảo đảm
đầy đủ nội dung theo mẫu quy định về sổ đăng ký bí mật nhà nước đi, đến theo
quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Công an.
Điều 14. Kinh
phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà
nước
1. Kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ bảo
vệ bí mật nhà nước do ngân sách Nhà nước bảo đảm, theo phân cấp hiện hành và được
bố trí trong dự toán kinh phí được giao hằng năm của cơ quan, tổ chức theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu công
tác bảo vệ bí mật nhà nước. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh tham mưu, giúp việc Hội đồng nhân dân tỉnh lập dự toán kinh phí bảo đảm
cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà
nước hàng năm đề nghị cơ quan có thẩm quyền xét duyệt để triển khai thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 15. Kiểm
tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ bí mật
nhà nước
1. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý của mình theo quy định
tại điểm d khoản 3 Điều 24 và khoản 2 Điều 25 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm
2018.
2. Người có hành vi vi phạm quy định
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì tùy theo tính chất của hành vi vi phạm
mà xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Khi có khiếu nại, tố cáo trong
lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh, các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan để giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
Chương III
TRÁCH NHIỆM BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 16. Trách
nhiệm của người quản lý bí mật nhà nước
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có
trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ
bí mật nhà nước theo Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan về
bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện quy định của pháp luật và nội quy về bảo vệ bí mật nhà nước thuộc phạm vi
quản lý.
2. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a) Báo cáo Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, thông báo Công an tỉnh khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm
vi quản lý để kịp thời có biện pháp giải quyết;
b) Phân công người thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ bí mật nhà nước, thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà
nước theo quy định
c) Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc,
chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công
tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
Điều 17. Trách
nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
Trách nhiệm của người tiếp cận, người
trực tiếp quản lý bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân Tỉnh được thực hiện
theo Điều 26 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách
nhiệm thực hiện Quy chế
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh: các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên
quan đến bí mật nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện
Quy chế này.
2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Quy chế theo quy định.
Điều 19. Việc sửa
đổi bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu
có nội dung chưa phù hợp sẽ được sửa đổi, bổ sung; việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
do Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.