HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/NQ-HĐND
|
Bình
Chánh, ngày 08 tháng 9 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
KHÓA XI, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
KHÓA XI, NHIỆM KỲ 2021-2026 KỲ HỌP THỨ HAI
(Ngày
01 tháng 9 năm 2021)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Xem xét Tờ trình số 40/TTr-HĐND
ngày 23 tháng 8 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện về việc ban
hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện Bình Chánh khóa XI, nhiệm kỳ
2021-2026 và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân Huyện.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này là Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện Bình Chánh khóa XI,
nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Điều 2. Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội
đồng nhân dân Huyện, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện, Ủy
ban nhân dân Huyện, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Huyện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân Huyện khóa XI, nhiệm kỳ 2021-2026, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 01 tháng 9
năm 2021./.
Nơi nhận:
- TT. HĐND TP, UBND TP;
- VP. ĐĐB QH và HĐND TP;
- TTHU, TT.HĐND Huyện;
- UBND, UB.MTTQ VN Huyện;
- 02 Ban (đ/c Tùng, đ/c Phượng);
- Đại biểu HĐND Huyện;
- Các đoàn thể Huyện;
- CQCM, ĐVSN;
- TAND, CAH, VKSND, CCTHADS, QS Huyện;
- CN VP ĐKĐĐ Huyện;
- HĐND, UBND 16 xã - thị trấn;
- CVP, PCVP;
- Cổng TTĐT (để thông tin);
- Lưu: VT, TH (KT,Đ).
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Thị Kim Dung
|
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH KHÓA XI, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 46/NQ-HĐND ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Hội
đồng nhân dân huyện Bình Chánh)
Chương I
ĐẠI BIỂU HĐND
HUYỆN BÌNH CHÁNH
Điều 1.
1. Đại biểu Hội
đồng nhân dân (viết tắt là HĐND) huyện Bình Chánh (viết tắt là Huyện) do cử tri
huyện Bình Chánh bầu ra, là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chủ của Nhân dân, gương mẫu chấp hành và tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp
hành chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, các Nghị quyết của
HĐND Huyện và tham gia vào việc quản lý Nhà nước.
2. Đại biểu HĐND Huyện có nhiệm vụ chấp
hành nội quy kỳ họp, tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của HĐND Huyện, cuộc
thảo luận ở tổ đại biểu HĐND Huyện, các cuộc họp của các ban HĐND Huyện mà đại
biểu là thành viên hoặc tham gia các hoạt động khác của HĐND Huyện.
Điều 2.
1. Khi nhận
được thông báo về thời gian, dự kiến chương trình và tài liệu kỳ họp, đại biểu
HĐND Huyện phải nghiên cứu tài liệu, tiếp xúc cử tri, tham gia các hoạt động của
Tổ đại biểu HĐND Huyện chuẩn bị cho kỳ họp HĐND Huyện.
2. Trong kỳ họp HĐND Huyện, đại biểu
HĐND Huyện có những nhiệm vụ sau:
a) Tham gia thảo luận và quyết định
chương trình kỳ họp.
b) Thảo luận tại phiên họp toàn thể
và thảo luận ở Tổ đại biểu HĐND Huyện về các vấn đề thuộc nội dung, chương
trình kỳ họp.
c) Biểu quyết thông qua những vấn đề
thuộc nội dung, chương trình kỳ họp.
3) Khi đại biểu HĐND Huyện không thể
tham gia dự kỳ họp hay phiên họp phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tọa.
Điều 3.
1. Đại biểu
HĐND Huyện có thể xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khoẻ hoặc vì lý
do khác.
2. Đại biểu HĐND Huyện không còn xứng
đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì tùy mức độ sai phạm mà bị HĐND Huyện hoặc
cử tri bãi nhiệm.
Điều 4.
1. Các đại biểu
HĐND Huyện được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu HĐND
Huyện, số lượng, danh sách thành viên, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu HĐND
Huyện do Thường trực HĐND Huyện quyết định.
2. Tổ trưởng điều hành công việc của
Tổ đại biểu HĐND Huyện, Tổ phó giúp Tổ trưởng thực hiện những việc được phân
công.
Chương II
KỲ HỌP HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN HUYỆN
Điều 5.
1. Hội đồng
nhân dân Huyện họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Trong trường hợp không thể triệu tập
kỳ họp theo đúng kỳ hạn, Thường trực HĐND Huyện phải báo cáo Thường trực HĐND
Thành phố để xem xét, quyết định. Ngoài kỳ họp thường lệ, HĐND Huyện tổ chức
các kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất theo đề
nghị của Chủ tịch HĐND Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện hoặc khi có ít nhất
một phần ba tổng số đại biểu HĐND Huyện yêu cầu.
2. Kỳ họp HĐND Huyện được tiến hành
khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu HĐND Huyện tham dự.
Điều 6.
1. Thường trực
HĐND Huyện quyết định triệu tập và gửi dự kiến chương trình kỳ họp chậm nhất là
hai mươi ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là bảy ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột
xuất.
2. Dự thảo Nghị quyết, báo cáo, tờ
trình, đề án trình HĐND Huyện tại kỳ họp phải được gửi tới Thường trực HĐND,
các Ban HĐND Huyện chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện
tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến Ủy ban nhân dân Huyện và các
cơ quan hữu quan chậm nhất là ba ngày kể từ ngày kết thúc đợt tiếp xúc cử tri
trước kỳ họp.
4. Chậm nhất năm ngày kể từ ngày đợt
tiếp xúc cử tri sau kỳ họp kết thúc, Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện tổng hợp
ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến Ủy ban nhân dân Huyện và các cơ quan hữu
quan.
5. Thường trực HĐND Huyện gửi đến đại
biểu HĐND Huyện dự thảo Nghị quyết, báo cáo, tờ trình, đề án trình HĐND Huyện,
báo cáo thẩm tra của các Ban của HĐND Huyện và các tài liệu cần thiết khác chậm
nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
6. Chậm nhất là mười ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là ba ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất, Thường trực Hội
đồng nhân dân Huyện thông báo thời gian, địa điểm và dự kiến chương trình kỳ họp
trên các phương tiện thông tin, báo chí ở địa phương để nhân dân biết, theo
dõi.
7. Các Nghị quyết, đề án, báo cáo,
biên bản của kỳ họp HĐND Huyện phải được Thường trực HĐND Huyện gửi đến Thường
trực HĐND Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố, các Ban HĐND Thành phố, Sở Nội
Vụ và các cơ quan có liên quan thuộc Huyện để triển khai thực hiện chậm nhất là
mười ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp.
Điều 7.
1. Thường trực
HĐND Huyện chịu trách nhiệm gửi giấy mời và các văn bản cần thiết khác liên
quan đến kỳ họp HĐND Huyện cho Thường trực HĐND Thành phố; Ủy ban nhân dân
Thành phố; Thường trực Huyện ủy; đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND Thành phố được
bầu ở Huyện; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện và lãnh đạo các
đoàn thể nhân dân và đại diện cử tri Huyện.
2. Chánh án Tòa án nhân dân Huyện, Viện
trưởng viện kiểm soát nhân dân Huyện, Ủy viên Ủy ban nhân dân Huyện, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện không phải là đại biểu HĐND
Huyện được mời dự các kỳ họp HĐND Huyện, có trách nhiệm tham dự các phiên họp của
toàn thể HĐND Huyện và phát biểu ý kiến về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực
mà mình phụ trách theo yêu cầu của HĐND Huyện hoặc theo đề nghị của mình khi được
chủ tọa phiên họp đồng ý.
3. Các cơ quan thông tin, báo chí ở địa
phương được mời dự các phiên họp công khai của HĐND Huyện; phiên họp khai mạc,
chất vấn và trả lời chất vấn, bế mạc có thể được phát thanh trực tiếp.
Điều 8. Chương trình kỳ họp HĐND Huyện do HĐND Huyện
thông qua trước khi khai mạc kỳ họp theo đề nghị của Thường trực HĐND Huyện; nếu
là kỳ họp thứ nhất của HĐND Huyện khóa mới thì theo đề nghị của người triệu tập
kỳ họp.
Điều 9.
1. Đại biểu
HĐND Huyện phát biểu ý kiến tại phiên họp toàn thể HĐND Huyện theo yêu cầu sau:
a) Đại biểu HĐND Huyện đăng ký phát
biểu; Chủ tọa kỳ họp mời từng đại biểu phát biểu.
b) Đại biểu HĐND Huyện phát biểu tập
trung vào vấn đề đang thảo luận, không phát biểu quá hai lần về cùng một vấn đề;
thời gian phát biểu không quá bảy phút. Trong trường hợp HĐND Huyện cần thảo luận
thêm thì thời gian và số lần phát biểu do Chủ tọa kỳ họp quyết định.
c) Trong trường hợp đại biểu HĐND Huyện
đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến do thời
gian phát biểu đã hết thì ghi lại ý kiến của mình và gửi thư ký kỳ họp để tổng
hợp.
2. Đại biểu HĐND Huyện biểu quyết tại
kỳ họp HĐND Huyện theo trình tự sau:
a) Chủ tọa kỳ họp nêu rõ nội dung cần
biểu quyết trước khi biểu quyết. Đại biểu HĐND Huyện có quyền biểu quyết tán
thành hoặc không tán thành.
b) Trong trường hợp cần biểu quyết lại
một vấn đề đã được HĐND Huyện biểu quyết thông qua thì Chủ tọa kỳ họp tự mình
hoặc theo đề nghị của đại biểu HĐND Huyện, cơ quan, tổ chức trình dự thảo Nghị
quyết, báo cáo, đề án trình HĐND Huyện xem xét, quyết định việc biểu quyết lại.
Điều 10.
1. Hội đồng
nhân dân Huyện bầu Ban kiểm phiếu không quá năm người, gồm Trưởng ban, Thư ký
và các Ủy viên là đại biểu HĐND Huyện theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp. Trong
trường hợp thành viên của Ban kiểm phiếu là người được giới thiệu ứng cử hoặc tự
ứng cử để bầu vào chức danh do HĐND Huyện bầu hoặc là người được HĐND Huyện lấy
phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm thì HĐND Huyện bầu
thành viên khác thay thế.
2. Ban kiểm phiếu có nhiệm vụ xác định
kết quả bầu cử các chức danh do HĐND Huyện bầu và kết quả việc lấy phiếu tín
nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm. Trưởng Ban kiểm phiếu thay mặt
Ban kiểm phiếu báo cáo HĐND Huyện kết quả bỏ phiếu tại kỳ họp.
3. Ban kiểm phiếu xác định kết quả bầu
cử theo nguyên tắc sau đây:
a) Người được quá nửa số phiếu bầu so
với tổng số đại biểu HĐND Huyện và được nhiều phiếu hơn thì trúng cử.
b) Trong trường hợp cùng một chức
danh mà nhiều người được số phiếu ngang nhau và đạt quá nửa số phiếu so với tổng
số đại biểu HĐND Huyện thì HĐND Huyện bầu lại chức danh này trong số những người
được số phiếu ngang nhau. Trong số những người được bầu lại, người được số phiếu
nhiều hơn là người trúng cử, nếu bầu lại mà nhiều người vẫn được số phiếu ngang
nhau thì người nhiều tuổi hơn là người trúng cử.
4. Ban kiểm phiếu hết nhiệm vụ sau
khi cuộc bỏ phiếu đã hoàn thành.
Điều 11.
Tại các kỳ họp
HĐND Huyện, thư ký kỳ họp có nhiệm vụ:
1. Lập danh sách đại biểu HĐND Huyện có
mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp.
2. Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp.
3. Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính
xác các ý kiến phát biểu của đại biểu HĐND Huyện tại phiên họp toàn thể và tại
cuộc họp Tổ đại biểu HĐND Huyện.
4. Giúp Chủ tọa kỳ họp trong việc thực
hiện quy trình, thủ tục tại kỳ họp, cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về
kỳ họp.
5. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Chủ tọa kỳ họp.
Điều 12.
1. Tại kỳ họp
thường lệ, HĐND Huyện quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; quyết định dự toán và phân bổ ngân sách, phê chuẩn quyết toán ngân sách
địa phương; quyết định các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân
sách địa phương; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương; quyết định những vấn
đề khác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nghe Thường trực HĐND Huyện báo cáo
tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri, thông báo kết quả thực hiện chương trình
và kế hoạch giám sát; nghe Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện thông báo
công tác tham gia xây dựng chính quyền và những ý kiến, kiến nghị, xem xét báo cáo hoạt động của Thường trực HĐND Huyện,
các Ban HĐND Huyện, Ủy ban nhân dân Huyện và báo cáo công tác của Tòa án nhân
dân Huyện, Viện kiểm sát nhân dân Huyện; xem xét việc trả lời chất vấn. Khi cần
thiết, HĐND Huyện xem xét báo cáo của cơ quan hữu quan, ra Nghị quyết về những
vấn đề HĐND Huyện xem xét.
2. Giữa hai kỳ họp, HĐND Huyện ủy quyền
cho Thường trực HĐND Huyện xem xét, quyết định những vấn đề cấp bách ngoài
chương trình thuộc thẩm quyền của HĐND Huyện. Những vấn đề được ủy quyền nêu
trên do Ủy ban nhân dân Huyện đề nghị, có ý kiến của các Ban HĐND Huyện. Thường
trực HĐND Huyện có trách nhiệm báo cáo với HĐND Huyện tại kỳ họp gần nhất về những
vấn đề được ủy quyền.
Điều 13.
Hội đồng nhân
dân Huyện xem xét, thông qua dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án theo trình tự
sau đây:
1. Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự
thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án thuyết trình trước Hội đồng nhân dân Huyện;
2. Trưởng Ban của HĐND Huyện được
giao thẩm tra dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án và trình bày báo cáo thẩm tra;
3. Hội đồng nhân dân Huyện thảo luận.
Trước khi thảo luận, HĐND Huyện có thể tổ chức thảo luận ở Tổ đại biểu HĐND Huyện;
4. Trong quá trình thảo luận tại
phiên họp toàn thể, Chủ tọa kỳ họp có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau để HĐND Huyện xem xét, quyết định. Khi cần thiết, HĐND Huyện yêu cầu cơ
quan hữu quan báo cáo giải trình về những vấn đề mà đại biểu HĐND Huyện quan
tâm. Cơ quan, tổ chức trình dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án báo cáo về việc
tiếp thu, điều chỉnh theo ý kiến của đại biểu HĐND Huyện. Chủ tọa kỳ họp hoặc đại
biểu HĐND Huyện có thể đề nghị kết thúc việc thảo luận, khi vấn đề được nêu ra
để lấy biểu quyết thì việc thảo luận kết thúc;
5. HĐND Huyện biểu quyết thông dự thảo
Nghị quyết, báo cáo, đề án bằng cách biểu quyết từng vấn đề sau đó biểu quyết
toàn bộ hoặc nghe đọc toàn văn rồi biểu quyết toàn bộ một lần hoặc biểu quyết
những vấn đề còn có ý kiến khác nhau rồi biểu quyết toàn bộ.
Điều 14.
1. Nghị quyết
của HĐND Huyện do Chủ tịch HĐND Huyện ký chứng thực.
2. Biên bản kỳ họp HĐND Huyện do Chủ
tịch HĐND Huyện và Thư ký kỳ họp ký tên. Biên bản phiên họp HĐND Huyện do Chủ tọa
phiên họp và Thư ký kỳ họp ký tên. Biên bản cuộc họp Tổ đại biểu HĐND Huyện do
Tổ trưởng và Thư ký của Tổ ký tên.
3. Nghị quyết của HĐND Huyện phải được
đưa tin trên các phương tiện thông tin, báo chí của địa phương; niêm yết và lưu
trữ theo quy định.
Chương III
THƯỜNG TRỰC HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
Điều 15.
1. Thường trực
HĐND Huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Trưởng các Ban của HĐND Huyện; hoạt động
thường xuyên, theo nguyên tắc tập trung dân chủ; tổ chức các hoạt động của HĐND
Huyện, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước kỳ họp HĐND Huyện; ban hành
văn bản cá biệt để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Các thành viên Thường trực HĐND
Huyện chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường
trực HĐND Huyện trước HĐND Huyện; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực
HĐND Huyện về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực HĐND Huyện phân công.
3. Chủ tịch HĐND Huyện chỉ đạo hoạt động
của Thường trực HĐND Huyện, thay mặt Thường trực HĐND Huyện giữ mối liên hệ với
Ủy ban nhân dân Huyện, các cơ quan Nhà nước thuộc Huyện, Ban Thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức
xã hội khác và công dân.
4. Phó Chủ tịch HĐND Huyện giúp cho
Chủ tịch HĐND Huyện, làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch HĐND Huyện.
Khi Chủ tịch HĐND Huyện vắng mặt thì Phó Chủ tịch HĐND Huyện thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch.
Điều 16.
Trong việc chuẩn
bị, triệu tập kỳ họp HĐND Huyện, Thường trực HĐND Huyện có những nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân Huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện chuẩn bị dự kiến chương
trình, nội dung kỳ họp, dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án trình HĐND Huyện xem
xét.
2. Chậm nhất là ba mươi ngày trước
ngày tiến hành kỳ họp thường lệ, Thường trực HĐND Huyện chủ trì phối hợp với Ủy
ban nhân dân Huyện tổ chức cuộc họp giữa Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện,
Trưởng - Phó các Ban của Hội đồng nhân dân Huyện, Ủy ban nhân dân Huyện, Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện và mời một số cơ quan hữu quan tham dự để
thống nhất nội dung, thời gian và những vấn đề liên quan đến kỳ họp.
3. Quyết định và thông báo việc triệu
tập kỳ họp HĐND Huyện; công bố dự kiến nội dung, chương trình, thời gian, địa
điểm kỳ họp.
4. Chủ trì, phối hợp với Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử
tri để báo cáo tại kỳ họp HĐND Huyện.
5. Tổng hợp ý kiến chất vấn của đại
biểu HĐND Huyện tại kỳ họp và chất vấn giữa hai kỳ họp để chuyển Ủy ban nhân
dân Huyện giải quyết, trả lời cho cử tri được biết.
6. Bảo đảm việc chuẩn bị các dự thảo
Nghị quyết kỳ họp.
7. Đôn đốc các cơ quan, tổ chức hữu
quan gửi tài liệu kỳ họp đúng thời hạn theo quy định.
Điều 17.
Khi vắng Chủ tọa
kỳ họp, Thường trực HĐND Huyện có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Điều khiển phiên họp theo chương
trình đã được HĐND Huyện thông qua, đề nghị HĐND Huyện điều chỉnh chương trình
khi cần thiết.
2. Dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận
tại phiên họp của HĐND Huyện hoặc cuộc họp Tổ đại biểu HĐND Huyện.
3. Bảo đảm thảo luận dân chủ, tạo điều
kiện để các đại biểu nhất là đại biểu ở cơ sở đóng góp được nhiều ý kiến; lấy
biểu quyết về những vấn đề được đưa ra thảo luận khi xét thấy cần thiết; dành
thời gian thỏa đáng cho việc chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp.
4. Chỉ đạo việc tổng hợp ý kiến của đại
biểu và tiếp thu, điều chỉnh theo ý kiến thống nhất của đại biểu tại kỳ họp.
5. Điều hành để HĐND Huyện biểu quyết
thông qua dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án.
Điều 18.
Trong việc đôn
đốc, kiểm tra, giám sát Ủy ban nhân dân Huyện và các cơ quan Nhà nước khác
trong Huyện thực hiện Nghị quyết của HĐND Huyện, Thường trực HĐND Huyện có nhiệm
vụ, quyền hạn sau:
1. Yêu cầu Ủy ban nhân dân Huyện và
các cơ quan Nhà nước khác trên địa bàn Huyện báo cáo trực tiếp hoặc bằng văn bản
về tình hình thực hiện Nghị quyết của HĐND Huyện, thi hành các biện pháp cần
thiết để đảm bảo thực hiện Nghị quyết.
2. Khi cần thiết Thường trực HĐND Huyện
thành lập đoàn giám sát về chấp hành Nghị quyết của HĐND Huyện. Đối với những vụ
việc nghiêm trọng, Thường trực HĐND Huyện báo cáo kết quả giám sát tại kỳ họp
HĐND Huyện gần nhất để xem xét, quyết định.
3. Khi phát hiện sai phạm trong việc
thực hiện Nghị quyết của HĐND Huyện hoặc những vi phạm pháp luật ảnh hưởng
nghiêm trọng đến đời sống nhân dân địa phương thì Thường trực HĐND Huyện có quyền
yêu cầu Ủy ban nhân dân Huyện hoặc các cơ quan liên quan áp dụng các biện pháp
để chấm dứt hành vi vi phạm, xem xét, giải quyết và báo cáo kết quả với HĐND
Huyện trong thời gian gần nhất. Trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND Huyện có
thể trình ra kỳ họp HĐND Huyện xem xét, quyết định.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân Huyện
giải quyết những vấn đề phát sinh khi thực hiện Nghị quyết của HĐND Huyện trong
thời gian giữa hai kỳ họp HĐND Huyện; xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung những
biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện nghị quyết của HĐND Huyện theo đề nghị của Ủy
ban nhân dân Huyện và báo cáo HĐND Huyện tại kỳ họp gần nhất.
Điều 19.
Trong chỉ đạo,
điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban HĐND Huyện, Thường trực HĐND Huyện có những
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Phân công các Ban thẩm tra dự thảo
Nghị quyết, báo cáo, đề án trình HĐND Huyện.
2. Phân công các Ban tham gia hoạt động
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết của HĐND Huyện và một số công việc
khác.
3. Phân công các Ban thực hiện một số
nội dung thuộc chương trình giám sát của HĐND Huyện và Thường trực HĐND Huyện.
4. Điều hòa, phối hợp chương trình hoạt
động của các Ban và đôn đốc các Ban hoạt động.
5. Tham dự cuộc họp của các Ban.
6. Tổ chức và chủ trì các cuộc họp hàng
tháng của Thường trực HĐND Huyện với các Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban của HĐND
Huyện.
7. Tổ chức tập huấn, trao đổi kinh
nghiệm hoạt động của HĐND Huyện, các Ban HĐND Huyện để thảo luận các biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND ở địa phương.
Điều 20.
Trong việc giữ
mối liên hệ với đại biểu HĐND Huyện và Tổ đại biểu HĐND Huyện, Thường trực HĐND
Huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Đôn đốc các Tổ đại biểu HĐND Huyện
tổ chức để đại biểu HĐND Huyện tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng của
cử tri.
2. Phối hợp với Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện theo dõi, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử
tri do đại biểu HĐND Huyện chuyển đến để chuyển tới Ủy ban nhân dân Huyện và
các cơ quan, tổ chức hữu quan nghiên cứu, giải quyết; theo dõi, đôn đốc việc giải
quyết và báo cáo trước HĐND Huyện về những ý kiến, kiến nghị đó và kết quả giải
quyết, trả lời của Ủy ban nhân dân Huyện và các cơ quan, tổ chức hữu quan.
3. Tổ chức để đại biểu HĐND Huyện
nghiên cứu, quán triệt các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của
HĐND và Ủy ban nhân dân các cấp; các văn bản quy phạm pháp luật; chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước.
4. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
chính sách, chế độ đối với đại biểu HĐND Huyện.
Điều 21.
1. Thường trực
HĐND Huyện gửi báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng và cả năm về tình
hình tổ chức và hoạt động của HĐND Huyện đến Thường trực HĐND và Ủy ban nhân
dân Thành phố.
2. Thường trực HĐND Huyện tổ chức hội
nghị giao ban trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa Thường trực HĐND Huyện với
Thường trực HĐND cấp xã ít nhất hai lần/năm.
Điều 22.
1. Thường trực
HĐND Huyện mỗi tháng họp ít nhất một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của
mình; việc thực hiện các Nghị quyết của HĐND Huyện, các quyết định của Thường
trực HĐND Huyện và đề ra nhiệm vụ công tác tháng sau.
2. Chủ tịch HĐND Huyện là Chủ tọa cuộc
họp của Thường trực HĐND Huyện; khi Chủ tịch HĐND Huyện vắng mặt thì Phó Chủ tịch
HĐND Huyện là chủ tọa.
3. Thành viên Thường trực HĐND Huyện
có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Thường trực HĐND Huyện, trong
trường hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo Chủ tịch HĐND Huyện.
4. Phó Trưởng Ban của HĐND Huyện, đại
diện Ủy ban nhân dân Huyện, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Huyện được mời dự cuộc họp của Thường trực HĐND Huyện.
5. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, đại diện các đoàn thể Huyện có thể được mời dự các
cuộc họp này khi bàn về vấn đề có liên quan.
6. Người được mời tham dự cuộc họp được
phát biểu ý kiến về các nội dung của cuộc họp nhưng không có quyền biểu quyết.
Chương IV
CÁC BAN CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
Điều 23.
1. Ban của
HĐND Huyện hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước HĐND Huyện.
2. Các Ủy viên của các Ban HĐND Huyện
chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban trước
HĐND Huyện; chịu trách nhiệm cá nhân trước Ban của HĐND Huyện về nhiệm vụ, quyền
hạn được Ban phân công.
Điều 24.
1. Các Ban của
HĐND Huyện phối hợp với các Ban của HĐND Thành phố trong công tác và trao đổi
kinh nghiệm hoạt động về những vấn đề có liên quan.
2. Ban của HĐND Huyện cử Trưởng Ban,
Phó Trưởng Ban hoặc thành viên tham gia hoạt động của Thường trực HĐND Huyện
khi Thường trực HĐND Huyện yêu cầu.
Điều 25. Ủy ban nhân dân Huyện, các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, Tòa án nhân dân Huyện, Viện kiểm soát nhân dân Huyện,
cơ quan, tổ chức hữu quan của Huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu
về những vấn đề mà các Ban của HĐND Huyện yêu cầu và tạo điều kiện để Ban hoàn
thành nhiệm vụ.
Điều 26.
1. Căn cứ
chương trình hoạt động hàng năm của HĐND Huyện và Thường trực HĐND Huyện, các
Ban của HĐND Huyện xây dựng chương trình công tác của Ban mình hàng tháng, quý,
năm và chương trình giám sát của Ban.
2. Các nội dung trên gửi cho Thường
trực HĐND Huyện để theo dõi phối hợp; mỗi quý một lần, mỗi Ban họp để kiểm điểm
việc thực hiện chương trình công tác của Ban, bàn công tác quý sau và phân công
cụ thể cho các thành viên trong Ban.
3. Thành viên của Ban có trách nhiệm
tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban, trong trường hợp không thể tham dự được
thì phải báo cáo với Trưởng Ban.
Điều 27.
Ban Kinh tế -
Xã hội HĐND Huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Tham gia chuẩn bị nội dung của kỳ
họp HĐND Huyện liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, giáo dục, y tế, văn
hóa, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và đời sống, khoa học, công nghệ, tài
nguyên và môi trường, chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo.
2. Thẩm tra dự thảo Nghị quyết, báo
cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, giáo dục, y tế, văn hóa,
thông tin, thể dục thể thao, xã hội và đời sống, khoa học, công nghệ, tài
nguyên và môi trường, chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo do HĐND Huyện
hoặc Thường trực HĐND Huyện phân công.
3. Giúp HĐND Huyện giám sát hoạt động
của Ủy ban nhân dân Huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện
về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin, thể dục thể
thao, xã hội và đời sống, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, chính
sách dân tộc và chính sách tôn giáo; giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc
thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của
HĐND Huyện về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin,
thể dục thể thao, xã hội và đời sống, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi
trường, chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo.
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện
các quy định của pháp luật về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, giáo dục, y tế, văn
hóa, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và đời sống, khoa học, công nghệ, tài
nguyên và môi trường, chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo tại địa phương.
5. Kiến nghị với HĐND Huyện về những
vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế, ngân sách, giáo dục, y tế, văn hóa, thông tin,
thể dục thể thao, xã hội và đời sống, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi
trường, chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo.
6. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát
với Thường trực HĐND Huyện và HĐND Huyện.
Điều 28.
Ban Pháp chế
HĐND Huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp
của HĐND Huyện liên quan đến lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản
lý địa giới hành chính.
2. Thẩm tra dự thảo Nghị quyết, báo
cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa
giới hành chính do HĐND Huyện hoặc Thường trực HĐND Huyện phân công.
3. Giúp HĐND Huyện giám sát hoạt động
của Tòa án nhân dân Huyện, Viện kiểm sát nhân dân Huyện; giám sát hoạt động của
Ủy ban nhân dân Huyện và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện về
lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn
xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính; giám
sát hoạt động của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ
trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ
quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND Huyện về lĩnh vực thi hành Hiến
pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính
quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính.
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện
các quy định của pháp luật về lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới
hành chính do HĐND Huyện hoặc Thường trực HĐND Huyện phân công.
5. Tham gia xây dựng kế hoạch tuyên
truyền, giáo dục pháp luật và kiến nghị với HĐND Huyện về những biện pháp bảo đảm
việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương.
6. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát
với Thường trực HĐND Huyện và HĐND Huyện.
Điều 29.
1. Để chuẩn bị
cho việc thẩm tra, Ban có thể cử thành viên tham gia nghiên cứu dự thảo Nghị
quyết, báo cáo, đề án; yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan cung cấp
tài liệu và trình bày vấn đề mà Ban thẩm tra; tổ chức họp lấy ý kiến của cá
nhân, tổ chức am hiểu về vấn đề đó; khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về
những nội dung liên quan đến dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án.
2. Việc thẩm tra báo cáo, đề án được
tiến hành theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo báo
cáo, đề án trình bày nội dung báo cáo, đề án. Các báo cáo, đề án phải là tài liệu
chính thức;
b) Đại diện cơ quan hữu quan phát biểu
ý kiến;
c) Các thành viên của Ban thảo luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự
thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Chủ tọa phiên họp kết luận;
e) Ban biểu quyết.
3. Nội dung của báo cáo thẩm tra phải
nêu được ý kiến đánh giá của Ban về dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án, những vấn
đề được Ban nhất trí, không nhất trí và còn có ý kiến khác nhau; những kiến nghị
sửa đổi, bổ sung.
Điều 30.
1. Trưởng Ban
của HĐND Huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, điều hành công việc của
Ban, thay mặt Ban ký các văn bản do Ban phát hành.
b) Chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung,
chương trình làm việc và chủ trì cuộc họp của Ban, chỉ đạo công tác chuyên môn
của Ban.
c) Giữ mối liên hệ với các thành viên
của Ban và thay mặt Ban giữ mối liên hệ với Thường trực HĐND Huyện, các Ban của
HĐND Huyện, các cơ quan, tổ chức ở địa phương và trung ương trú đóng trên địa
bàn.
d) Báo cáo kết quả hoạt động của Ban
với HĐND Huyện, Thường trực HĐND Huyện.
đ) Tham dự các cuộc họp do Thường trực
HĐND Huyện triệu tập, thay mặt Ban tham dự các cuộc họp bàn về lĩnh vực Ban phụ
trách do Ủy ban nhân dân, các cơ quan, tổ chức ở địa phương mời.
e) Tổ chức việc giám sát, khảo sát của
Ban.
g) Trình bày báo cáo thẩm tra, báo
cáo kết quả giám sát tại kỳ họp HĐND Huyện.
2. Phó Trưởng Ban của HĐND Huyện có
những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Giúp Trưởng Ban thực hiện nhiệm vụ
và phụ trách một số công việc của Ban; khi Trưởng Ban vắng mặt, Phó Trưởng Ban
được Trưởng Ban ủy quyền điều hành công việc của Ban.
b) Được quyền ký các văn bản của Ban
và tổ chức các hoạt động của Ban khi Trưởng Ban phân công.
Chương V
TỔ ĐẠI BIỂU HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
Điều 31.
1. Tổ đại biểu
HĐND Huyện xây dựng kế hoạch quý, năm và thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý,
năm gửi về Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện.
2. Tổ đại biểu HĐND Huyện ít nhất mỗi
quý tổ chức họp một lần để bàn kế hoạch công tác, phân công đại biểu tiếp dân,
tổ chức nghiên cứu pháp luật, chính sách của Nhà nước; thành viên Tổ đại biểu
HĐND Huyện có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Tổ đại biểu, trong trường
hợp không thể tham dự được thì phải báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu.
3. Trước kỳ họp HĐND Huyện, Tổ đại biểu
họp nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp; tổ chức cho đại
biểu tiếp xúc cử tri. Tiếp thu, tổng hợp và theo dõi việc thực hiện ý kiến, kiến
nghị của cử tri ở địa phương nơi Tổ đại biểu ứng cử. Sau 02 ngày tiếp xúc cử
tri, các ý kiến, kiến nghị của cử tri được Tổ đại biểu tổng hợp gửi về Thường
trực HĐND Huyện.
4. Sau kỳ họp HĐND Huyện, Tổ đại biểu
tổ chức cho các đại biểu tiếp xúc, báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp.
5. Cuộc họp Tổ đại biểu phải được lập
thành biên bản và ghi vào sổ thành hệ thống trong suốt nhiệm kỳ.
Chương VI
HOẠT ĐỘNG TIẾP
XÚC CỬ TRI VÀ TIẾP CÔNG DÂN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
Mục 1. HOẠT ĐỘNG
TIẾP XÚC CỬ TRI CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
Điều 32.
1. Đại biểu
HĐND Huyện phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình, chịu sự giám
sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng,
kiến nghị của cử tri với HĐND Huyện và cơ quan Nhà nước hữu quan ở địa phương.
2. Chậm nhất là mười lăm ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực HĐND Huyện, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Huyện và Tổ đại biểu HĐND Huyện có trách nhiệm tổ chức để đại biểu
HĐND Huyện tiếp xúc cử tri để thu thập ý kiến, kiến nghị, tâm tư, nguyện vọng của
cử tri với HĐND Huyện và các cơ quan Nhà nước hữu quan ở địa phương.
3. Chậm nhất là mười ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp, Tổ trưởng tổ đại biểu HĐND Huyện có trách nhiệm làm báo cáo kết
quả tiếp xúc cử tri và gửi đến Thường trực HĐND Huyện.
4. Chậm nhất là mười lăm ngày sau
ngày bế mạc kỳ họp, Thường trực HĐND Huyện, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Huyện và Tổ đại biểu HĐND Huyện ứng cử tại các xã, thị trấn có
trách nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND Huyện tiếp xúc cử tri để báo cáo kết quả kỳ
họp, kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri; phổ biến, giải thích các Nghị quyết
của HĐND Huyện và vận động Nhân dân thực hiện Nghị quyết đó.
5. Mỗi năm một lần vào cuối năm, kết
hợp với việc tiếp xúc cử tri, đại biểu HĐND Huyện báo cáo với cử tri ở đơn vị bầu
ra mình về hoạt động trong năm, nhiệm vụ năm tới của mình và của HĐND Huyện.
Cử tri có thể thông qua Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam Huyện hoặc trực tiếp bày tỏ ý kiến nhận xét của mình tại hội
nghị tiếp xúc cử tri về hoạt động của HĐND Huyện và của đại biểu HĐND Huyện. Tổ
đại biểu HĐND Huyện và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện
có trách nhiệm tổng hợp và báo Thường trực HĐND Huyện về nhận xét của cử tri.
6. Đại biểu HĐND Huyện có thể tiếp
xúc cử tri nơi cư trú, nơi làm việc hoặc theo chuyên đề. Văn phòng HĐND và Ủy
ban nhân dân Huyện phục vụ HĐND Huyện giúp đại biểu hoặc đại biểu tự liên hệ với
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan để tổ chức hội nghị tiếp
xúc cử tri. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giúp đại biểu
HĐND Huyện thực hiện việc tiếp xúc cử tri.
7. Đại biểu HĐND Huyện có thể trực tiếp
gặp gỡ cử tri để tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri và những vấn đề mà đại
biểu quan tâm; chuyển những kiến nghị của cử tri đến Tổ đại biểu HĐND Huyện và
Thường trực HĐND Huyện để tổng hợp, báo cáo HĐND Huyện; gửi đến cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Điều 33.
1. Căn cứ vào
tình hình thực tế ở từng địa phương, đại biểu HĐND Huyện, đại biểu HĐND xã - thị
trấn có thể phối hợp cùng tiếp xúc cử tri.
2. Các Tổ trưởng tổ đại biểu HĐND Huyện
ứng cử tại xã - thị trấn phối hợp cùng Thường trực HĐND xã - thị trấn và Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã - thị trấn dự kiến chương
trình, thời gian, địa điểm tiếp xúc cử tri.
Điều 34.
1. Căn cứ vào
chương trình, kế hoạch hoạt động của HĐND Huyện và tình hình thực tế ở địa
phương, Thường trực HĐND Huyện chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam Huyện xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri hàng năm.
2. Thường trực HĐND Huyện gửi kế hoạch
tiếp xúc cử tri đến Ủy ban nhân dân Huyện, Tổ đại biểu HĐND Huyện và đại biểu
HĐND Huyện, đồng thời thông báo cho HĐND, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp xã và cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi tiếp xúc cử tri để thực hiện.
Điều 35.
1. Trên cơ sở
kế hoạch tiếp xúc cử tri của Thường trực HĐND Huyện, Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND
Huyện xây dựng chương trình tiếp xúc cử tri của Tổ đại biểu HĐND Huyện và phối
hợp với Thường trực HĐND và Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức cho đại biểu HĐND
Huyện tiếp xúc cử tri. Chương trình, thời gian và địa điểm tiếp xúc cử tri phải
được thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin, báo chí ở địa phương để
Nhân dân biết, tham gia.
2. Tổ đại biểu HĐND Huyện họp phân
công đại biểu tiếp xúc cử tri tại các đơn vị bầu cử, bảo đảm tính hiệu quả, thiết
thực trong việc tiếp xúc cử tri. Trong trường hợp không thể tiếp xúc cử tri thì
đại biểu HĐND Huyện báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND Huyện.
3. Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND Huyện tổng
hợp và báo cáo với Thường trực HĐND Huyện về việc tiếp xúc cử tri của đại biểu
trong Tổ, báo cáo với cử tri về việc tham gia tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND
Huyện được bầu tại đơn vị bầu cử đó.
Điều 36.
Hội nghị tiếp
xúc cử tri trước và sau kỳ họp HĐND Huyện được tiến hành theo nội dung và trình
tự sau:
1. Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam Huyện tổ chức tiếp xúc cử tri tuyên bố lý do, giới thiệu
thành phần đại biểu, chương trình, nội dung hội nghị và cử thư ký ghi biên bản
hội nghị;
2. Đại biểu HĐND Huyện báo cáo với cử
tri những vấn đề sau:
a) Dự kiến chương trình, nội dung kỳ
họp tại hội nghị tiếp xúc cử tri trước kỳ họp.
b) Kết quả kỳ họp và kết quả giải quyết
ý kiến, kiến nghị của cử tri tại hội nghị tiếp xúc cử tri sau kỳ họp.
c) Hoạt động của cá nhân đại biểu
trong năm và hoạt động của HĐND Huyện tại hội nghị tiếp xúc cử tri sau kỳ họp
cuối năm.
d) Việc triển khai thực hiện Nghị quyết
của HĐND Huyện về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội - quốc phòng - an ninh ở
địa phương.
3. Cử tri phát biểu ý kiến;
4. Đại diện Ủy ban nhân dân, cơ quan,
tổ chức hữu quan phát biểu, trả lời những vấn đề cử tri nêu lên thuộc thẩm quyền
giải quyết của mình;
5. Đại biểu HĐND Huyện phát biểu, tiếp
thu ý kiến, kiến nghị của cử tri;
6. Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã phát biểu kết thúc hội nghị, nếu là hội nghị tiếp
xúc cử tri ở cơ quan thì đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ quan phát biểu ý
kiến kết thúc hội nghị.
Điều 37.
1. Sau mỗi đợt
tiếp xúc cử tri, Tổ đại biểu HĐND Huyện chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; ở nơi làm việc thì Ban chấp hành Công
đoàn chủ trì, phối hợp với đại biểu HĐND Huyện chuẩn bị báo cáo kết quả tiếp
xúc cử tri và gửi đến Thường trực HĐND Huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Huyện trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày kết thúc tiếp xúc cử tri.
2. Sau đợt tiếp xúc cử tri, Tổ đại biểu
HĐND Huyện phân loại ý kiến, kiến nghị của cử tri như sau: ý kiến, kiến nghị của
cử tri thuộc thẩm quyền giải quyết của huyện được tổng hợp và gửi đến Thường trực
HĐND Huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện; ý kiến, kiến nghị của cử
tri thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã được tổng hợp và gửi đến Thường trực
HĐND, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tô quốc Việt Nam cấp xã.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Huyện tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến Ủy ban nhân dân Huyện, cơ
quan hữu quan để giải quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri. Ủy ban nhân
dân Huyện gửi kết quả giải quyết, trả lời ý kiến, kiến nghị của cử tri đến Hội
đồng nhân dân Huyện, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, Tổ đại biểu HĐND Huyện
và cử tri đã có ý kiến.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG
TIẾP CÔNG DÂN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
Điều 38.
1. Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức nơi đại biểu HĐND Huyện công tác có trách nhiệm tạo điều
kiện để đại biểu có thời gian tiếp công dân; tiếp nhận, chuyển đơn, đôn đốc,
theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
2. Đại biểu HĐND Huyện tiếp công dân
nhằm tiếp thu ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của công dân; hướng dẫn, giúp đỡ
công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo và nhận đơn thư của công dân để chuyển
đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 39.
1. Thường trực
HĐND Huyện có trách nhiệm tổ chức và bảo đảm điều kiện, cơ sở vật chất cho việc
tiếp công dân của đại biểu HĐND Huyện khi đại biểu yêu cầu.
2. Danh sách, kế hoạch, thời gian tiếp
công dân của đại biểu HĐND Huyện được niêm yết tại nơi tiếp công dân.
3. Thường trực HĐND Huyện gửi kế hoạch
tiếp công dân đến Ủy ban nhân dân Huyện, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam Huyện và mời đại biểu các cơ quan này tham dự các buổi tiếp công dân.
4. Đại diện Thường trực HĐND Huyện
dành ít nhất hai ngày trong một tháng để tiếp công dân.
5. Thường trực HĐND Huyện phối hợp với
Ủy ban nhân dân Huyện, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện
và các tổ chức chính trị - xã hội Huyện xây dựng quy chế tiếp công dân phù hợp
với quy định của pháp luật và tình hình thực tế ở địa phương.
Điều 40.
1. Khi nhận được
ý kiến, kiến nghị của công dân, đại biểu HĐND Huyện xem xét, nghiên cứu để phản
ánh đến Thường trực HĐND Huyện hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền.
2. Khi nhận được đơn khiếu nại, tố
cáo của công dân, đại biểu HĐND Huyện có trách nhiệm nghiên cứu và hướng dẫn
công dân gửi khiếu nại, tố cáo đến đúng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
Trong trường hợp cần thiết, đại biểu HĐND Huyện trực tiếp hoặc thông qua Thường
trực HĐND Huyện chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét
giải quyết. Đại biểu HĐND Huyện có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo của công dân.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân trong thời hạn theo quy định.
Trong thời gian bảy ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm thông báo cho đại biểu HĐND Huyện và Thường trực HĐND
Huyện biết việc giải quyết.
4. Trong trường hợp xét thấy việc giải
quyết không thỏa đáng, đại biểu HĐND Huyện có quyền gặp người đứng đầu cơ quan,
tổ chức để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại. Khi cần thiết, đại biểu HĐND Huyện có
quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó giải
quyết.
Điều 41.
1. Đại biểu
HĐND Huyện tiếp công dân phải tổng hợp ý kiến, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của
công dân để báo cáo Thường trực HĐND Huyện.
2. Thường trực HĐND Huyện có trách
nhiệm giúp HĐND Huyện xem xét, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo của công dân.
Chương VII
HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT CỦA HĐND, THƯỜNG TRỰC HĐND, CÁC BAN CỦA HĐND VÀ ĐẠI BIỂU HĐND HUYỆN
Mục 1. HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
Điều 42.
Hội đồng nhân
dân Huyện giám sát thông qua các hoạt động sau:
1. Xem xét các báo cáo công tác của
Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân Huyện, Tòa án nhân dân Huyện, Viện Kiểm sát nhân dân Huyện, Chi cục Thi
hành án dân sự Huyện; các báo cáo của Ủy ban nhân dân Huyện về kinh tế - xã hội,
về công tác phòng, chống tham nhũng, về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, về
công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật, về giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của cử tri; báo cáo về việc thi hành pháp luật trong một số lĩnh
vực khác theo quy định của pháp luật; báo cáo khác theo đề nghị của Thường trực
Hội đồng nhân dân Huyện.
2. Xem xét việc trả lời chất vấn của
những người bị chất vấn.
3. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân
dân Huyện, Nghị quyết của HĐND cấp xã có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND Huyện.
4. Giám sát chuyên đề.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín
nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân Huyện bầu.
Điều 43. Hội đồng nhân dân Huyện
xem xét, quyết định chương trình giám sát hàng năm theo đề nghị của Thường trực
HĐND Huyện, các Ban HĐND Huyện, đại biểu HĐND Huyện, Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam Huyện và kiến nghị của cử tri ở địa phương tại kỳ họp giữa
năm.
Điều 44.
1. Tại kỳ họp
cuối năm, HĐND Huyện xem xét, thảo luận báo cáo công tác hàng năm của Thường trực
HĐND Huyện, Ủy ban nhân dân Huyện, các Ban của HĐND Huyện, Tòa án nhân dân Huyện,
Viện kiểm sát nhân dân Huyện theo trình tự sau:
a) Đại diện lãnh đạo cơ quan trình
bày báo cáo;
b) Trưởng Ban của HĐND Huyện trình
bày báo cáo thẩm tra hoặc phát biểu ý kiến về báo cáo của Ủy ban nhân dân Huyện,
Tòa án nhân dân Huyện, Viện kiểm sát nhân dân Huyện;
c) Hội đồng nhân dân Huyện thảo luận.
Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, HĐND Huyện có thể tổ chức thảo luận
ở Tổ đại biểu HĐND Huyện;
d) Người đứng đầu cơ quan báo cáo
trình bày những vấn đề có liên quan mà HĐND Huyện quan tâm và việc tiếp thu ý
kiến của đại biểu HĐND Huyện.
2. Tại kỳ họp giữa năm, các cơ quan
theo quy định tại khoản 1 Điều này gửi báo cáo công tác sáu tháng đến Thường trực
HĐND Huyện để chuyển đến đại biểu HĐND Huyện; đại biểu HĐND Huyện có thể nêu ý
kiến và đề nghị HĐND Huyện xem xét, thảo luận.
Điều 45.
Tại kỳ họp
HĐND Huyện, việc chất vấn và trả lời chất vấn được thực hiện theo trình tự sau:
1. Đại biểu HĐND Huyện ghi nội dung
chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu ghi chất vấn và gửi đến Thường trực HĐND
Huyện để chuyển đến người bị chất vấn.
2. Thường trực HĐND Huyện tổng hợp nội
dung chất vấn của đại biểu; dự kiến danh sách những người có trách nhiệm trả lời
chất vấn tại kỳ họp và báo cáo HĐND Huyện xem xét, quyết định; trường hợp cần
điều tra, xác minh thì HĐND Huyện có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp kế
tiếp hoặc trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và Thường trực HĐND
Huyện. Thời hạn trả lời bằng văn bản do Thường trực HĐND Huyện quyết định.
3. Việc trả lời chất vấn tại phiên họp
toàn thể của HĐND Huyện được thực hiện theo trình tự sau:
a) Chủ tọa phiên họp nêu những vấn đề
chất vấn và thứ tự trả lời chất vấn.
b) Người bị chất vấn trả lời trực tiếp,
đầy đủ về các nội dung mà đại biểu đã chất vấn và xác định rõ trách nhiệm, biện
pháp khắc phục.
c) Đại biểu có thể nêu thêm câu hỏi
liên quan đến nội dung đã chất vấn.
d) Thời gian trả lời chất vấn của người
bị chất vấn do Chủ tọa phiên họp báo cáo HĐND Huyện quyết định; thời gian trả lời
chất vấn từng vấn đề không quá mười lăm phút, trong trường hợp đặc biệt do Chủ
tọa phiên họp quyết định.
đ) Sau khi nghe trả lời chất vấn, nếu
đại biểu không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị HĐND Huyện tiếp
tục thảo luận, đưa ra thảo luận tại phiên họp khác của HĐND Huyện hoặc kiến nghị
HĐND Huyện xem xét trách nhiệm của người bị chất vấn.
e) Căn cứ vào đề nghị của đại biểu và
nội dung chất vấn, trả lời chất vấn, Thường trực HĐND Huyện kiến nghị HĐND Huyện
biện pháp xử lý. Trong trường hợp HĐND Huyện ra Nghị quyết về việc trả lời chất
vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn thì Thường trực HĐND Huyện phân công
Ban của HĐND Huyện phối hợp với các cơ quan hữu quan chuẩn bị dự thảo Nghị quyết
để trình HĐND Huyện.
4. Người bị chất vấn có trách nhiệm
báo cáo bằng văn bản với HĐND Huyện về việc thực hiện những vấn đề đã hứa, tiếp
thu, ghi nhận tại kỳ họp trước. Báo cáo được gửi đến Thường trực HĐND Huyện để
chuyển đến các đại biểu HĐND Huyện chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ
họp tiếp theo của HĐND Huyện.
Điều 46.
Trong thời
gian giữa hai kỳ họp HĐND Huyện, việc chất vấn và trả lời chất vấn được thực hiện
theo trình tự sau:
1. Đại biểu HĐND Huyện gửi nội dung
chất vấn đến Thường trực HĐND Huyện;
2. Thường trực HĐND Huyện chuyển ý kiến
chất vấn của đại biểu HĐND Huyện đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn,
hình thức trả lời chất vấn;
3. Người bị chất vấn có trách nhiệm trả
lời chất vấn bằng văn bản tới đại biểu HĐND Huyện đã chất vấn và Thường trực
HĐND Huyện; trường hợp không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn, đại biểu có
thể đề nghị Thường trực HĐND Huyện đưa ra thảo luận tại kỳ họp HĐND Huyện gần
nhất.
Điều 47.
1. Căn cứ vào
chương trình giám sát của HĐND Huyện hoặc khi xét thấy cần thiết, Thường trực
HĐND Huyện tự mình hoặc theo đề nghị của các Ban HĐND Huyện hoặc của đại biểu
HĐND Huyện sẽ trình HĐND Huyện xem xét, quyết định thành lập Đoàn giám sát của
HĐND Huyện.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
giám sát do HĐND Huyện giao, Đoàn giám sát có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Thông báo nội dung, kế hoạch,
thành phần và thời hạn giám sát đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
chậm nhất là bảy ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát.
b) Mời đại diện Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện và các tổ chức thành viên tham dự. Đồng thời,
yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có liên quan, các chuyên gia về
lĩnh vực được giám sát tham gia Đoàn giám sát khi xét thấy cần thiết.
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch
giám sát và thẩm quyền, trình tự, thủ tục giám sát theo quy định của pháp luật;
không làm cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát.
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức cá nhân
chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên
quan đến nội dung giám sát, giải trình những vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
xem xét, xác minh tại chỗ những vấn đề mà Đoàn giám sát thấy cần thiết.
đ) Trong quá trình giám sát, nếu phát
hiện có vi phạm pháp luật thì Đoàn giám sát yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để chấm dứt hành vi vi phạm; xử
lý người vi phạm theo quy định của pháp luật. Đoàn giám sát phải chịu trách nhiệm
về yêu cầu của mình.
e) Sau khi kết thúc cuộc giám sát,
Đoàn giám sát báo cáo về kết quả giám sát trong đó nêu rõ việc chấp hành pháp
luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, việc làm được, việc chưa
làm được, hạn chế, khó khăn, vi phạm pháp luật (nếu có) và các kiến nghị của
Đoàn thông qua hoạt động giám sát. Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát
phải được gửi đến Thường trực HĐND Huyện chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày
kết thúc cuộc giám sát.
3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, Thường trực HĐND Huyện
có trách nhiệm xem xét. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND Huyện đề
nghị HĐND Huyện xem xét, cho ý kiến về báo cáo của Đoàn giám sát tại kỳ họp gần
nhất.
4. Hội đồng nhân dân Huyện xem xét
báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát theo trình tự sau:
a) Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo
cáo giám sát;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức tham dự
phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Hội đồng nhân dân Huyện thảo luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân chịu sự giám sát phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Thường trực HĐND Huyện tổng hợp ý
kiến và kết luận; trường hợp cần thiết thì giao cho Ban của HĐND Huyện phối hợp
với Đoàn giám sát chuẩn bị dự thảo Nghị quyết về vấn đề được giám sát để trình
HĐND Huyện.
5. Thường trực HĐND Huyện có trách
nhiệm theo dõi kết quả giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát.
Điều 48.
1. Hội đồng
nhân dân Huyện lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân
dân Huyện bầu:
a) Người giữ chức vụ do Hội đồng nhân
dân Huyện bầu gồm: Chủ tịch Hội đồng nhân dân Huyện, Phó Chủ tịch HĐND Huyện,
Trưởng Ban HĐND Huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Huyện, Ủy viên Ủy ban nhân dân Huyện.
b) Việc lấy phiếu tín nhiệm được thực
hiện tại kỳ họp theo trình tự sau:
- Thường trực HĐND Huyện trình HĐND
Huyện quyết định danh sách những người được lấy phiếu tín nhiệm;
- Hội đồng nhân dân Huyện lấy phiếu
tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
- Thường trực HĐND Huyện trình HĐND
Huyện thông qua Nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm.
2. Hội đồng nhân dân Huyện bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND Huyện bầu:
a) Việc bỏ phiếu tín nhiệm được thực
hiện trong các trường hợp sau: khi có kiến nghị của ít nhất một phần ba tổng số
đại biểu HĐND Huyện hoặc kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện
hoặc người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại biểu HĐND Huyện
trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.
b) Việc bỏ phiếu tín nhiệm được thực
hiện tại kỳ họp theo trình tự sau:
- Thường trực HĐND Huyện trình HĐND
Huyện bỏ phiếu tín nhiệm;
- Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm
trình bày ý kiến của mình;
- Hội đồng nhân dân Huyện thảo luận;
- Hội đồng nhân dân Huyện bỏ phiếu
tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu kín;
- Thường trực HĐND Huyện trình HĐND
Huyện thông qua Nghị quyết xác nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC HĐND HUYỆN
Điều 49.
Thường trực
HĐND Huyện giám sát thông qua các hoạt động sau:
1. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân
dân Huyện, Nghị quyết của HĐND cấp xã có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của HĐND Huyện.
2. Xem xét việc trả lời chất vấn của
những người bị chất vấn trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân Huyện
và trong trường hợp người bị chất vấn được HĐND Huyện cho phép trả lời chất vấn
bằng văn bản gửi đến Thường trực HĐND Huyện.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Tổ chức hoạt động giải trình tại
phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân Huyện.
5. Giám sát việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân.
6. Giám sát việc giải quyết kiến nghị
của cử tri.
Điều 50. Thường trực HĐND Huyện quyết định chương trình
giám sát hàng quý, hàng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của HĐND
Huyện và ý kiến của các thành viên Thường trực HĐND Huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Huyện và ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương. Chương trình
giám sát hàng quý được Thường trực HĐND Huyện xem xét, quyết định vào tuần đầu
tiên của quý đó; chương trình giám sát hàng năm được Thường trực HĐND Huyện xem
xét, ban hành chậm nhất là mười lăm ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp cuối năm trước
của HĐND Huyện.
Điều 51.
1. Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ giám sát, Đoàn giám sát của Thường trực HĐND Huyện có
những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 điều 47 của Quy chế này.
b) Trong quá trình giám sát, nếu phát
hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại tới lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt
hành vi vi phạm pháp luật. Đoàn giám sát phải chịu trách nhiệm về yêu cầu của
mình.
2. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, Thường trực HĐND Huyện
có trách nhiệm xem xét.
3. Thường trực HĐND Huyện xem xét báo
cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát theo trình tự sau:
a) Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo
cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời
dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
c) Thường trực HĐND Huyện thảo luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân chịu sự giám sát phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
Kết luận của Thường trực HĐND Huyện
được gửi tới cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
4. Thường trực HĐND Huyện có trách
nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát.
5. Trong trường hợp cần thiết, Thường
trực HĐND Huyện đề nghị HĐND Huyện xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn
giám sát tại kỳ họp gần nhất. Trình tự xem xét báo cáo thực hiện theo quy định
tại khoản 4 Điều 46 của Quy chế này.
Điều 52.
1. Thường trực
HĐND Huyện tự mình hoặc theo đề nghị của Ban HĐND Huyện, đại biểu HĐND Huyện,
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện xem xét văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân Huyện, Nghị quyết của HĐND cấp xã có dấu hiệu
trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp
trên và Nghị quyết của HĐND Huyện.
2. Thường trực HĐND Huyện giao cho
Ban của HĐND Huyện chuẩn bị ý kiến về văn bản quy phạm pháp luật đó để báo cáo
Thường trực HĐND Huyện.
3. Thường trực HĐND Huyện xem xét văn
bản quy phạm pháp luật theo trình tự sau:
a) Đại diện cơ quan ban hành văn bản
quy phạm pháp luật trình bày ý kiến;
b) Trưởng Ban của HĐND Huyện trình
bày ý kiến;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời
dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
d) Thường trực HĐND Huyện thảo luận;
đ) Đại diện cơ quan ban hành văn bản
quy phạm pháp luật phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
e) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
4. Khi xét thấy văn bản quy phạm pháp
luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, Nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND Huyện thì Thường trực HĐND Huyện
có quyền yêu cầu cơ quan ban hành văn bản sửa đổi văn bản và áp dụng các biện
pháp cần thiết khác. Trong trường hợp cơ quan ban hành văn bản không thực hiện
yêu cầu thì Thường trực HĐND Huyện trình HĐND Huyện xem xét, quyết định.
Điều 53. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của công dân,
Thường trực HĐND Huyện nghiên cứu, xem xét, chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền và đôn đốc, theo dõi việc giải quyết. Trong trường hợp cần
thiết, Thường trực HĐND Huyện tổ chức Đoàn giám sát hoặc giao cho Ban của HĐND
Huyện giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa phương.
Điều 54.
1. Trong trường
hợp Thường trực HĐND Huyện giao cho Ban của HĐND Huyện giám sát một số nội dung
thuộc chương trình giám sát của Thường trực HĐND Huyện thì Thường trực HĐND Huyện
xem xét báo cáo kết quả giám sát của Ban trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận
được báo cáo.
2. Thường trực HĐND Huyện xem xét báo
cáo kết quả giám sát của Ban theo trình tự sau:
a) Trưởng Ban của HĐND Huyện trình
bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời
tham dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
c) Thường trực HĐND Huyện thảo luận;
d) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
3. Trong trường hợp cần thiết, Thường
trực HĐND Huyện đề nghị HĐND Huyện xem xét báo cáo kết quả giám sát của Ban tại
kỳ họp gần nhất. Trình tự xem xét báo cáo thực hiện theo quy định tại khoản 4
Điều 47 của Quy chế này.
Điều 55.
Thường trực
HĐND Huyện chỉ đạo, điều hòa việc phối hợp hoạt động giám sát của các Ban HĐND
Huyện theo quy định sau:
1. Xem xét, cho ý kiến về chương
trình giám sát của các Ban.
2. Kịp thời điều chỉnh kế hoạch giám
sát của các Ban, bảo đảm để hoạt động giám sát không bị trùng lặp.
3. Phân công Ban thực hiện một số nội
dung thuộc chương trình giám sát của HĐND Huyện và Thường trực HĐND Huyện.
4. Hàng quý tổ chức họp với Trưởng
Ban, Phó Trưởng Ban của các Ban để phối hợp hoạt động giám sát, đánh giá về
tình hình và kết quả hoạt động giám sát.
5. Tổng hợp kết quả giám sát trình
HĐND Huyện.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT CỦA CÁC BAN HĐND HUYỆN
Điều 56.
Các Ban của
HĐND Huyện giám sát thông qua các hoạt động sau:
1. Thẩm tra các báo cáo do HĐND Huyện,
Thường trực HĐND Huyện phân công.
2. Giám sát quyết định của Ủy ban
nhân dân Huyện, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Giám sát việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị của công dân.
Điều 57. Ban của HĐND Huyện quyết định chương trình giám
sát hàng quý, hàng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của HĐND Huyện,
Thường trực HĐND Huyện và ý kiến các thành viên của Ban. Chương trình giám sát
hàng quý được Ban xem xét, quyết định chậm nhất vào tuần thứ hai của tháng đầu
tiên của quý đó; chương trình giám sát hàng năm được Ban xem xét, quyết định
vào cuối năm trước, sau khi chương trình giám sát của Thường trực HĐND Huyện được
thông qua.
Điều 58. Chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
HĐND Huyện, Ban của HĐND Huyện tổ chức họp thẩm tra báo cáo công tác của Ủy ban
nhân dân Huyện, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, Tòa án nhân dân
Huyện, Viện kiểm sát nhân dân Huyện theo sự phân công của HĐND Huyện hoặc Thường
trực HĐND Huyện.
Điều 59.
1. Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ giám sát, Đoàn giám sát của Ban HĐND Huyện có những
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 điều 47 của Quy chế này.
b) Sau khi kết thúc cuộc giám sát,
Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát, trong đó nêu rõ việc chấp hành pháp luật
của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, việc làm được, việc chưa làm được,
hạn chế, khó khăn, vi phạm pháp luật (nếu có) và các kiến nghị của Đoàn thông
qua hoạt động giám sát. Báo cáo của Đoàn giám sát phải được gửi đến Ban của
HĐND Huyện chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc giám sát.
c) Trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo của Đoàn giám sát, Ban của HĐND Huyện có trách nhiệm xem
xét.
2. Ban của HĐND Huyện xem xét báo cáo
kết quả giám sát của Đoàn giám sát theo trình tự sau:
a) Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo
cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời
dự cuộc họp phát biểu ý kiến;
c) Ban thảo luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân chịu sự giám sát phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết.
đ) Chủ tọa cuộc họp kết luận; Ban biểu
quyết khi thấy cần thiết.
3. Báo cáo kết quả giám sát của Ban
phải nêu rõ kiến nghị về các biện pháp cần thiết và phải được gửi đến Thường trực
HĐND Huyện, Ủy ban nhân dân Huyện, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
4. Ban của HĐND Huyện có trách nhiệm
theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát.
Chương VIII
QUAN HỆ GIỮA THƯỜNG
TRỰC HĐND, CÁC BAN CỦA HĐND VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
Điều 60. Thường trực HĐND Huyện, các Ban của HĐND Huyện
phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân Huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân Huyện trong việc dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp HĐND Huyện,
dự thảo Nghị quyết, báo cáo, đề án trình HĐND Huyện, giải quyết những vấn đề
phát sinh khi thực hiện Nghị quyết của HĐND Huyện về nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội, ngân sách địa phương, tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết của
HĐND Huyện trong thời gian giữa hai kỳ họp.
Điều 61.
1. Đại diện
Thường trực HĐND Huyện được mời dự các cuộc họp hàng tháng và các cuộc họp khác
của Ủy ban nhân dân Huyện bàn việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội,
ngân sách địa phương và các nhiệm vụ khác; các cuộc họp tổng kết công tác của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện.
2. Đại diện Ban của HĐND Huyện được mời
dự các cuộc họp của Ủy ban nhân dân Huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân Huyện về những vấn đề có liên quan.
3. Đại diện Ủy ban nhân dân Huyện được
mời dự các cuộc họp hàng tháng và các cuộc họp khác của Thường trực HĐND Huyện
khi xét thấy cần thiết. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện
được mời dự các cuộc họp của Thường trực HĐND Huyện về những vấn đề liên quan.
4. Đại diện Ủy ban nhân dân Huyện, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện được mời dự các cuộc họp
của Ban HĐND Huyện khi bàn về những vấn đề có liên quan.
Điều 62.
1. Ủy ban nhân
dân Huyện có trách nhiệm cung cấp cho Thường trực HĐND Huyện, Ban của HĐND Huyện
văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành.
2. Ủy ban nhân dân Huyện, cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện có trách nhiệm báo cáo và cung cấp các
tài liệu liên quan khi có yêu cầu của HĐND Huyện, Thường trực HĐND Huyện, Ban của
HĐND Huyện.
Chương IX
QUAN HỆ GIỮA
HĐND HUYỆN VỚI ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ CHỨC THÀNH VIÊN CỦA ỦY
BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM HUYỆN
Điều 63.
1. Quan hệ giữa
HĐND Huyện với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện, các tổ chức thành viên của
Mặt trận Huyện là quan hệ phối hợp, tạo điều kiện để cùng thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật. Thường trực
HĐND Huyện phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện,
các tổ chức thành viên của Mặt trận Huyện ban hành quy chế phối hợp công tác.
2. Mỗi năm hai lần vào giữa năm và cuối
năm, Thường trực HĐND Huyện thông báo bằng văn bản đến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam Huyện về tình hình tổ chức và hoạt động của HĐND Huyện, nêu những kiến
nghị với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện.
3. Đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam Huyện được mời dự kỳ họp thường lệ của HĐND Huyện để
thông báo về hoạt động của Mặt trận tham gia xây dựng chính quyền; về những ý
kiến, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện đối với HĐND Huyện, Ủy
ban nhân dân Huyện và đại biểu HĐND Huyện.
4. Đại diện Thường trực HĐND Huyện được
mời tham dự cuộc họp của Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện.
Điều 64.
1. Thường trực
HĐND Huyện chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam Huyện xây dựng kế hoạch, tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND
Huyện.
2. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Huyện chủ trì hội nghị tiếp xúc cử tri, phối hợp với Thường trực
HĐND Huyện tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri.
Điều 65.
1. Thường trực
HĐND Huyện phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện,
các tổ chức thành viên của Mặt trận Huyện theo dõi hoạt động của đại biểu HĐND
Huyện và giúp đại biểu làm nhiệm vụ của đại biểu.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Huyện và các tổ chức thành viên của Mặt trận thường xuyên giám sát tiêu chuẩn đại
biểu HĐND Huyện và việc thực hiện nhiệm vụ của đại biểu.
3. Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Huyện đề nghị HĐND Huyện bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức
vụ do HĐND Huyện bầu, đề nghị bãi nhiệm đại biểu HĐND Huyện không còn xứng đáng
với sự tín nhiệm của Nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 66.
1. Thường trực
HĐND Huyện, Ban của HĐND Huyện mời đại diện Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Huyện, các tổ chức thành viên của Mặt trận Huyện tham gia các hoạt
động giám sát, kiểm tra của HĐND Huyện, Thường trực HĐND Huyện, các Ban của
HĐND Huyện khi xét thấy cần thiết.
2. Thường trực HĐND Huyện phối hợp với
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện trong việc tổ chức lấy ý
kiến Nhân dân về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề quan trọng ở
địa phương.
Chương X
NHỮNG ĐẢM BẢO
CHO HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND HUYỆN
Điều 67.
1. Kinh phí hoạt
động của HĐND Huyện là một khoản trong ngân sách của Huyện do HĐND Huyện quyết
định theo đề nghị của Thường trực HĐND Huyện và thực hiện theo hướng dẫn của
Chính phủ và HĐND Thành phố.
2. Chủ tịch HĐND Huyện chỉ đạo thực
hiện và chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí hoạt động của HĐND Huyện theo
quy định của pháp luật.
Điều 68.
Đại biểu HĐND
Huyện đương nhiệm được hưởng các chế độ sau:
1. Được cung cấp báo cáo của Thường
trực HĐND Huyện, Ủy ban nhân dân Huyện và các tài liệu khác có liên quan đến hoạt
động của HĐND Huyện.
Báo cáo và thông tin cần thiết khác
được cung cấp cho đại biểu HĐND Huyện gồm:
- Các tài liệu liên quan đến kỳ họp
HĐND Huyện: các văn bản, báo cáo, các đề án có liên quan đến kỳ họp; các Nghị
quyết của HĐND Huyện.
- Các báo cáo định kỳ của các cơ
quan, ban, ngành địa phương có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của đại biểu;
các thông tin khác có liên quan.
2. Được cấp kinh phí hoạt động hàng
tháng theo quy định.
Điều 69. Đại biểu HĐND Huyện đương nhiệm được cấp và sử
dụng Giấy chứng nhận đại biểu HĐND Huyện. Khi làm nhiệm vụ đại biểu, đại biểu
HĐND Huyện xuất trình Giấy chứng nhận đại biểu HĐND Huyện khi có yêu cầu.
Điều 70.
1. Đại biểu
HĐND Huyện là cán bộ, công chức Nhà nước vi phạm kỷ luật phải xử lý buộc thôi việc,
cách chức hoặc tạm đình chỉ công tác thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trước
khi ra quyết định kỷ luật phải thông báo bằng văn bản đến Thường trực HĐND Huyện.
2. Đại biểu HĐND Huyện là cán bộ,
công chức Nhà nước chuyển công tác đi khỏi địa bàn huyện thì trước khi ra quyết
định thuyên chuyển, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải tham khảo ý kiến của
Thường trực HĐND Huyện. Thường trực HĐND Huyện báo cáo HĐND Huyện và thông báo
tới Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện, cử tri nơi bầu ra đại
biểu HĐND Huyện đó biết việc chuyển công tác của đại biểu.
Điều 71.
Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Huyện có trách nhiệm:
1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo
sự phân công của Thường trực HĐND Huyện, cử một chuyên viên chuyên trách công
tác HĐND.
2. Xây dựng lịch công tác tuần cho
Thường trực HĐND Huyện.
3. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với Ủy
ban nhân dân Huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, Viện kiểm
sát nhân dân Huyện, Tòa án nhân dân Huyện và Thường trực Hội đồng nhân dân xã,
thị trấn, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn để thu thập và nắm bắt thông tin, kịp thời
tham mưu cho Thường trực HĐND Huyện, các Ban của HĐND Huyện xây dựng kế hoạch
hoạt động cho phù hợp.
4. Mời những người có liên quan của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện để trao đổi, làm sáng tỏ các
vấn đề do cơ quan chuyên môn chuẩn bị trình HĐND Huyện.
5. Hội đồng nhân dân Huyện, Thường trực
HĐND Huyện, các Ban của HĐND Huyện sử dụng con dấu của HĐND Huyện.
Chương XI
ĐẠI BIỂU HĐND
XIN THÔI LÀM NHIỆM VỤ ĐẠI BIỂU, ĐẠI BIỂU BỊ BÃI NHIỆM, ĐẠI BIỂU BỊ MẤT QUYỀN ĐẠI
BIỂU HĐND
Điều 72.
1. Việc xin
thôi làm nhiệm vụ đại biểu của đại biểu HĐND Huyện được tiến hành theo trình tự
sau:
a) Đại biểu HĐND Huyện gửi đơn xin
thôi làm nhiệm vụ đại biểu đến Thường trực HĐND Huyện;
b) Thường trực HĐND Huyện trình HĐND
Huyện đơn xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu của đại biểu HĐND Huyện;
c) HĐND Huyện thảo luận, biểu quyết
thông qua Nghị quyết về việc cho thôi làm nhiệm vụ của đại biểu HĐND Huyện.
Trước khi biểu quyết thông qua Nghị
quyết, đại biểu HĐND Huyện xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu có thể phát biểu ý kiến.
2. Thường trực HĐND Huyện thông báo
cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện, cử tri đơn vị bầu cử nơi đại biểu
được bầu và đại biểu đó biết Nghị quyết của HĐND về việc thôi làm nhiệm vụ đại
biểu của đại biểu HĐND Huyện.
3. Đại biểu HĐND Huyện thôi làm nhiệm
đại biểu kể từ ngày HĐND Huyện thông qua Nghị quyết về việc cho thôi làm nhiệm
vụ đại biểu.
Điều 73.
1. HĐND Huyện bãi
nhiệm đại biểu HĐND Huyện theo trình tự sau:
a) Thường trực HĐND Huyện trình HĐND
Huyện về việc bãi nhiệm đại biểu HĐND Huyện;
b) HĐND Huyện thảo luận, biểu quyết
thông qua Nghị quyết về việc bãi nhiệm đại biểu HĐND Huyện.
2. Nghị quyết về việc bãi nhiệm đại
biểu HĐND Huyện phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu HĐND Huyện biểu
quyết tán thành.
3. Thường trực HĐND Huyện thông báo
cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Huyện, cử tri ở đơn vị bầu cử nơi đại biểu
được bầu và người bị bãi nhiệm biết Nghị quyết của HĐND Huyện về việc bãi nhiệm
đại biểu HĐND Huyện.
Điều 74.
1. Trong trường
hợp đại biểu HĐND Huyện bị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng
văn bản cho Thường trực HĐND Huyện trước khi ra quyết định khởi tố. Đại biểu
HĐND Huyện bị khởi tố thì Thường trực HĐND Huyện ra quyết định tạm đình chỉ làm
nhiệm vụ đại biểu. Đại biểu HĐND Huyện trở lại làm nhiệm vụ đại biểu khi cơ
quan có thẩm quyền đình chỉ việc khởi tố đối với đại biểu hoặc sau khi xét xử
mà không bị Tòa án kết án.
2. Đại biểu HĐND Huyện phạm tội, bị
Tòa án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên mất quyền đại
biểu HĐND Huyện. Thường trực HĐND Huyện báo cáo với HĐND Huyện tại kỳ họp gần
nhất việc đại biểu HĐND Huyện đó bị mất quyền đại biểu HĐND Huyện, đồng thời
thông báo để cử tri ở đơn vị bầu cử nơi đại biểu được bầu biết.
Điều 75.
1. Đại biểu
HĐND Huyện xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu và được HĐND Huyện chấp thuận, bị bãi
nhiệm hoặc bị Tòa án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên
thôi các chức vụ mà theo quy định của pháp luật phải là đại biểu HĐND Huyện mới
được làm.
2. Đại biểu HĐND Huyện bị tạm đình chỉ
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu thì đương nhiên bị tạm đình chỉ
các chức vụ.
Chương XII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 76. Hội đồng nhân dân Huyện, Thường trực Hội đồng
nhân dân Huyện, Ủy ban nhân dân Huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân Huyện, các
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân Huyện, đại biểu Hội đồng nhân dân Huyện, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam Huyện và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các cơ quan
liên quan có trách nhiệm thi hành Quy chế này./.