HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/NQ-HĐND
|
Tiền
Giang, ngày 10 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật tổ chức chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật tổ chức Quốc hội ngày 19 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
1004/2020/UBTVQH14 ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
thành lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
Xét Tờ trình số 59/TTr-HĐND ngày
03 tháng 12 năm 2020 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết về việc thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang và ý kiến thảo luận của đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang trên cơ sở tách ra từ Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang (có Đề
án kèm theo).
Điều 2. Vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh Tiền Giang
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang là cơ quan tương đương Sở, chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp của Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội và Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động
của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng do Chánh Văn phòng làm chủ tài khoản. Trụ sở làm việc của Văn phòng
đặt tại số 12A, đường Rạch Gầm, phường 1, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, chế độ làm việc, mối quan hệ công tác, kinh phí hoạt động, biên chế công
chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang
được thực hiện theo các quy định của Nghị quyết số 1004/2020/UBTVQH14 ngày 18
tháng 9 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các quy định khác của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang có Chánh Văn phòng và 03 Phó Chánh Văn
phòng.
2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang có các phòng trực thuộc:
a) Phòng Công tác Quốc hội;
b) Phòng Công tác Hội đồng nhân dân;
c) Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản
trị;
d) Phòng Thông tin - Dân nguyện (được
thành lập khi có đủ điều kiện).
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang bắt đầu hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh:
chủ trì, trao đổi, thống nhất với lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và các
cơ quan có liên quan để thực hiện quy trình bổ nhiệm Chánh Văn phòng, các Phó
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang. Chỉ
đạo Chánh Văn phòng sắp xếp bố trí nhân sự các phòng chuyên môn, kịp thời ban
hành Quy chế làm việc của Văn phòng; xây dựng, hoàn chỉnh Đề án vị trí việc
làm; tổ chức quản lý, sử dụng kinh phí, tài sản của Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội
đồng nhân dân tỉnh, của Văn phòng theo quy định của pháp luật và thực hiện các
công việc cần thiết khác nhằm đảm bảo Văn phòng hoạt động ổn định, hiệu quả;
tham mưu, phục vụ tốt cho hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân tỉnh.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Tiền Giang khóa IX, Kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2020
và có hiệu lực từ ngày thông qua.
Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 07
tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang về hợp nhất Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Tiền Giang, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền
Giang và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang thành Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang hết hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021./.
Nơi nhận:
- UB.Thường vụ Quốc hội;
- VP. Quốc hội, VP. Chính phủ;
- HĐDT và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Các Bộ: Nội vụ, Tài chính, Tư pháp;
- Vụ Công tác đại biểu (VPQH);
- Cục Hành chính - Quản trị II (VPCP);
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- Các đ/c UVBTV Tỉnh uỷ;
-UBND, UB. MTTQtỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- ĐB. Quốc hội đơn vị tỉnh Tiền Giang;
- ĐB HĐND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- TT. HĐND các xã, phường, thị trấn;
- Báo Ấp Bắc;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Danh
|
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/ĐA-HĐND
|
Tiền
Giang, ngày 30 tháng 11 năm 2020
|
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP VÀ QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN
GIANG
Phần 1
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, BỘ MÁY CỦA VĂN PHÒNG
TRỰC TIẾP THAM MƯU, GIÚP VIỆC ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI TỈNH VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH
I. SƠ LƯỢC TÌNH
HÌNH
Sau khi thí điểm hợp nhất theo Nghị
quyết số 580/2018/UBTVQH14 ngày 4/10/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; ngày
01/01/2019, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh Tiền Giang được thành lập là cơ quan hành chính nhà nước tương đương cấp
Sở, thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang, có chức năng tham mưu tổng hợp, phục
vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Sau khi thống nhất với lãnh đạo Đoàn
đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
đã quyết định việc thành lập các đơn vị trực thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong đó, Phòng Công tác đại biểu
Quốc hội có chức năng tham mưu, giúp việc trực tiếp cho hoạt động của Đoàn đại
biểu Quốc hội; Phòng Công tác Hội đồng nhân dân có chức năng tham mưu, giúp việc
trực tiếp cho hoạt động của Hội đồng nhân dân. Ngoài ra, giúp việc chung cho cơ
quan lãnh đạo Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
còn có 02 phòng Hành chính - Tổ chức và phòng Quản trị - Tài vụ.
II. THAM MƯU, GIÚP
VIỆC CHO ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
1. Trước khi thực hiện thí điểm
(tính đến tháng 12/2018)
- Biên chế:
+ Được giao: 08 biên chế và 01 hợp đồng
lao động.
+ Thực hiện: 08/08 biên chế và 01 hợp
đồng lao động.
- Nhân sự: Tổng cộng 09 người được bố
trí như sau:
+ Phó Trưởng đoàn chuyên trách: 01
người.
+ Chánh Văn phòng: 01 người.
+ Phó Chánh Văn phòng 01 người.
+ 03 chuyên viên, 01 kế toán, 01 lái
xe (công chức).
+ Hợp đồng lao động: 01 người (phục vụ).
2. Sau khi thực hiện thí điểm
(tính đến tháng 11/2020)
- Biên chế: Bộ phận trực tiếp tham
mưu, giúp việc cho Đoàn Đại biểu Quốc hội là Phòng Công tác Đại biểu Quốc hội,
được phân bổ 05 biên chế.
- Nhân sự:
+ Chánh Văn phòng điều hành chung, 01
Phó Chánh Văn phòng phụ trách trực tiếp.
+ Phòng Công tác đại biểu Quốc hội đã
thực hiện 05/05 biên chế.
+ Ngoài ra còn các nhân sự tại phòng
Hành chính - Tổ chức và Quản trị - Tài vụ được phân công giúp việc, phục vụ
chung cho Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân
dân tỉnh.
III. THAM MƯU,
GIÚP VIỆC CHO HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
1. Trước khi thực hiện thí điểm
(tính đến tháng 12/2018)
- Biên chế:
+ Được giao: 25 biên chế và 04 hợp đồng
lao động.
+ Thực hiện: 21/25 biên chế và 04 hợp
đồng lao động.
- Nhân sự: Tổng cộng 25 người được bố
trí như sau:
+ Phó Chủ tịch HĐND: 02 người.
+ Trưởng các Ban HĐND: 03 người.
+ Phó trưởng các Ban HĐND: 03 người.
+ Chánh Văn phòng: 01 người.
+ Phó Chánh Văn phòng 01 người.
+ Phòng Tổng hợp 06 người.
+ Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản
trị: 05 biên chế và 04 hợp đồng lao động.
2. Sau khi thực hiện thí điểm
(tính đến tháng 11/2020)
- Biên chế: Đơn vị trực tiếp tham
mưu, giúp việc cho Hội đồng nhân dân hội là Phòng Công tác Hội đồng nhân dân,
được phân bổ 08 biên chế.
- Nhân sự:
+ Chánh Văn phòng điều hành chung, 01
Phó Chánh Văn phòng phụ trách trực tiếp.
+ Phòng Công tác Hội đồng nhân dân đã
thực hiện 08/08 biên chế.
+ Ngoài ra còn các nhân sự tại phòng
Hành chính - Tổ chức và Quản trị - Tài vụ được phân công giúp việc, phục vụ hậu
cần chung cho Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Phần 2
PHƯƠNG ÁN THÀNH LẬP VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU
QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
A. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
Nhằm tiếp tục thực hiện chủ trương của
Đảng về đổi mới tổ chức, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả và nâng cao chất lượng hoạt động, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ
cán bộ, công chức, người lao động; cụ thể hóa các quy định của Luật Tổ chức Quốc
hội, Luật Tổ chức chính quyền địa phương; sau khi thống nhất với lãnh đạo Đoàn
đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng “Đề án thành
lập và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang” trên
cơ sở tách ra từ Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh Tiền Giang.
Việc thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang có sự kế thừa và phát triển những
mặt tích cực, ưu điểm của các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức của Văn phòng trước đây và khắc phục những hạn chế, bất cập hiện nay. Đồng
thời, không làm gián đoạn công tác tham mưu, phục vụ hoạt động của các Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; vừa phải đảm bảo cho hoạt động phục vụ
chung, vừa phải đảm bảo thực hiện chức năng riêng của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Việc tổ chức Văn phòng Đoàn đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh phải đảm bảo tinh gọn, đồng bộ với các tổ chức
Cơ sở đảng, đoàn thể, tạo sự đoàn kết, thống nhất cao của cấp ủy Đảng và chính
quyền địa phương với cán bộ công chức và người lao động.
B. CƠ SỞ PHÁP
LÝ
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội ngày 20
tháng 11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Quốc hội
ngày 19 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị quyết số
1004/2020/UBTVQH14 ngày 18/9/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập
và quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 2031/QĐ-BNV ngày
31/12/2015 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các
cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Tiền Giang.
C. VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
I. VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
1. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang được thành lập trên cơ sở tách từ Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang là cơ quan tương đương Sở, chịu sự lãnh đạo,
chỉ đạo trực tiếp của Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội và Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động
của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản
riêng.
II. NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN
GIANG
1. Trong
việc tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu
Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu, giúp Trưởng Đoàn, Phó
Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch hoạt động hằng tháng, hằng quý, 06 tháng và cả năm của Đoàn đại
biểu Quốc hội, triệu tập các cuộc họp của Đoàn đại biểu Quốc hội, giữ mối liên
hệ với đại biểu Quốc hội trong Đoàn;
b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu
quan phục vụ đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri; giúp Đoàn đại biểu Quốc hội tổng
hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật;
c) Phục vụ Đại biểu Quốc hội tiếp
công dân; tiếp nhận, tham mưu xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi
đến Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu
Quốc hội chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
d) Tham mưu, tổ chức phục vụ Đoàn đại
biểu Quốc hội trong công tác xây dựng pháp luật, thảo luận, góp ý kiến về các nội
dung theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
d) Tham mưu, phục vụ hoạt động giám
sát, khảo sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội; thực hiện chỉ đạo
của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội trong việc phối hợp với các
cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ hoạt động giám sát, khảo sát của Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy
ban Thường vụ Quốc hội tại địa phương;
e) Tham mưu, giúp Đoàn đại biểu Quốc
hội chuẩn bị báo cáo về tình hình hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Đại biểu
Quốc hội 06 tháng, cả năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
g) Phối hợp phục vụ hoạt động của
Đoàn đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội; giúp Đại biểu Quốc
hội tham gia hoạt động của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội mà đại biểu là
thành viên và các hoạt động khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các
cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
h) Tham mưu, giúp Phó Trưởng đoàn đại
biểu Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn đại biểu
Quốc hội.
2. Trong
việc tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có các nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu, giúp Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức
thực hiện chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hằng tháng, hằng quý, 06
tháng và cả năm;
b) Tham mưu, giúp Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ
kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân, cuộc họp của
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn
bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Thường trực Hội đồng
nhân dân, cuộc họp của Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; tham mưu, phục vụ Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc thẩm tra dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo;
hoàn thiện các dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo của Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Tham mưu, phục vụ Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động giám sát, khảo sát; tổng hợp chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân; theo dõi, tổng hợp, đôn đốc cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện nghị quyết về giám sát, chất vấn;
d) Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu
quan phục vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp
luật;
đ) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân
dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân; tiếp nhận, tham mưu xử lý
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi đến Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị của công dân do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết;
e) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp mình để chuẩn bị tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ
sau; phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân cấp huyện; giải quyết các vấn đề giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân; giữ
mối liên hệ với các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh;
g) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc tổ chức các cuộc họp
giao ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp; xây dựng báo cáo công tác trình cấp có thẩm quyền;
h) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh điều hành công việc chung của
Hội đồng nhân dân tỉnh; điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh; bảo đảm việc thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, nội quy kỳ họp Hội đồng nhân
dân tỉnh; phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội
đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động đối ngoại.
3. Trong
công tác hành chính, tổ chức, quản trị, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội,
Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ công tác với
các cơ quan nhà nước ở trung ương và ở các tỉnh, thành phố khác trực thuộc
trung ương, với Thường trực Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các cơ quan,
tổ chức, đoàn thể khác ở địa phương;
b) Lập dự toán ngân sách nhà nước phục
vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh trên cơ sở đã
xin ý kiến của Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
tổ chức thực hiện, quản lý kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và
kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Bảo đảm điều kiện hoạt động của
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh; tham mưu việc thực hiện chế độ, chính sách đối với đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
d) Quản lý cơ sở vật chất, tài sản
công, công tác hành chính, bảo vệ và lễ tân của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh;
đ) Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện việc quản lý công chức của Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức nghiên cứu khoa học; xây dựng,
khai thác hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân tỉnh; tổ chức nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin
vào các công tác của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giao;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định khác của pháp luật có liên quan.
III. CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
1. Lãnh đạo Văn phòng
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân tỉnh có Chánh Văn phòng và 03 Phó Chánh Văn phòng.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
sau khi thống nhất với Trưởng đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng; xem xét, đánh giá
công chức đối với Chánh Văn phòng.
2. Các phòng trực thuộc
a) Phòng Công tác Quốc hội;
b) Phòng Công tác Hội đồng nhân dân;
c) Phòng Hành chính - Tổ chức - Quản
trị;
d) Phòng Thông tin - dân nguyện (được
thành lập khi có đủ điều kiện)
3. Chánh
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của các phòng thuộc Văn phòng sau khi xin ý kiến của Trưởng
đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Biên
chế công chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh nằm
trong tổng biên chế hành chính của địa phương, do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định.
Biên chế đại biểu Quốc hội hoạt động
chuyên trách tại Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Tiền Giang và biên chế đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động chuyên trách không thuộc biên chế công chức
của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh mà thuộc biên chế
khối lãnh đạo các cơ quan dân cử tỉnh trong tổng số lượng biên chế cán bộ, công
chức của tỉnh.
IV. CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
1. Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh làm việc theo chế độ thủ
trưởng kết hợp với chế độ chuyên viên.
2. Chánh
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh là người đứng đầu,
điều hành công việc chung của Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn,
Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng.
3. Các
Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
phân công của Chánh Văn phòng.
4. Chánh
Văn phòng quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng sau
khi xin ý kiến của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội và Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Trưởng
phòng là người đứng đầu của phòng, điều hành mọi hoạt động của phòng và chịu
trách nhiệm toàn diện tất cả các mặt công tác được giao cho phòng trước Chánh
Văn phòng và Phó Văn phòng phụ trách.
6. Phó
trưởng phòng là người giúp việc cho Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng, phụ trách một hoặc nhiều lĩnh vực công tác do Trưởng phòng phân công.
7. Công
chức là người lao động thuộc Văn phòng được bố trí làm việc theo phòng, là người
thừa hành, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ theo sự phân công của Trưởng
phòng, chuyên trách một hoặc nhiều lĩnh vực công việc của phòng phù hợp với khả
năng, sở trường và chuyên môn, nghiệp vụ, được đào tạo, thực thi nhiệm vụ theo
quy định của Luật Cán bộ, công chức và các quy định của pháp luật. Chấp hành sự
phân công của Trưởng phòng và lãnh đạo Văn phòng. Ngoài nhiệm vụ trên, chuyên
viên nghiên cứu trong xử lý công vụ, thực hiện tham mưu, đề xuất theo chế độ
chuyên viên.
8. Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện quy chế làm việc
do Chánh Văn phòng ban hành.
V. TRỤ SỞ LÀM VIỆC
VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
1. Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng do Chánh Văn phòng làm chủ tài khoản.
2. Trụ sở
làm việc của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh đặt tại
số 12A, đường Rạch Gầm, phường 1, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
3. Kinh
phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Tiền Giang do ngân sách
Trung ương bảo đảm; kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh do ngân sách dịa phương bảo đảm.
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức việc
quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của Đoàn dại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân tỉnh theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Văn
phòng Quốc hội phân bổ dự toán kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội
cho Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, điều chỉnh dự
toán ngân sách nhà nước, duyệt quyết toán ngân sách hoạt động của Đoàn đại biểu
Quốc hội, hướng dẫn cụ thể việc quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Đoàn
đại biểu Quốc hội, kiểm tra việc thực hiện chi ngân sách nhà nước cho hoạt động
của Đoàn đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và
pháp luật về kế toán, thống kê.
VI. THỰC HIỆN CHUYỂN
TIẾP
1. Khi
thành lập Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, số lượng
Phó Chánh Văn phòng, Phó Trưởng phòng có thể cao hơn số lượng quy định. Việc điều
chỉnh, sắp xếp lại số lượng cấp phó vượt quá quy định, bảo đảm trong thời hạn
03 năm kể từ ngày 01/01/2021, số lượng cấp phó thực hiện đúng quy định.
2. Biên
chế công chức của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh
sau khi được thành lập không vượt quá số lượng biên chế công chức được phê duyệt
của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh trước
khi thực hiện thí điểm hợp nhất theo Nghị quyết số 580/2018/UBTVQH14 ngày
4/10/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Căn cứ vào tình hình thực tế, Văn
phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân sẽ xây dựng, hoàn thiện hệ thống
vị trí việc làm, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, thực hiện
tinh giản biên chế trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
3. Thời
điểm bắt đầu hoạt động của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân
dân tỉnh là ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Phần 3
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG
I. PHÒNG CÔNG
TÁC ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
1. Chức năng, nhiệm vụ
a) Tham mưu, giúp Trưởng Đoàn, Phó
Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch hoạt động hằng tháng, hàng quý, 06 tháng và cả năm của Đoàn đại
biểu Quốc hội, triệu tập các cuộc họp của Đoàn đại biểu Quốc hội, giữ mối liên
hệ với đại biểu Quốc hội trong Đoàn;
b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu
quan phục vụ đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri; giúp Đoàn đại biểu Quốc hội tổng
hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật;
c) Phục vụ Đại biểu Quốc hội tiếp
công dân; tiếp nhận, tham mưu xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi
đến Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu
Quốc hội chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
d) Tham mưu, tổ chức phục vụ Đoàn đại
biểu Quốc hội trong công tác xây dựng pháp luật, thảo luận, góp ý kiến về các nội
dung theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
đ) Tham mưu, phục vụ hoạt động giám
sát, khảo sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội; thực hiện chỉ đạo
của Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội trong việc phối hợp với các
cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ hoạt động giám sát, khảo sát của Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, cơ quan thuộc Ủy
ban Thường vụ Quốc hội tại địa phương;
e) Tham mưu, giúp Đoàn đại biểu Quốc
hội chuẩn bị báo cáo về tình hình hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội, Đại biểu
Quốc hội 06 tháng, cả năm hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
g) Phối hợp phục vụ hoạt động của
Đoàn dại biểu Quốc hội, Đại biểu Quốc hội tại kỳ họp Quốc hội; giúp Đại biểu Quốc
hội tham gia hoạt động của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội mà đại biểu là
thành viên và các hoạt động khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các
cơ quan của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và lãnh đạo Văn
phòng đoàn đại biểu quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
2. Tổ chức, biên chế
Có 05 biên chế, gồm: Trưởng phòng, 01
Phó Trưởng phòng và 03 chuyên viên thuộc các vị trí việc làm: 2.1.6, 2.1.7,
2.2.1, 2.2.5, 2.2.6 (Theo Quyết định số 2031/QĐ-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ
Trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức
hành chính của tỉnh Tiền Giang).
II. PHÒNG CÔNG
TÁC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
1. Chức năng, nhiệm vụ
a) Tham mưu, giúp Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng và tổ chức
thực hiện chương trình làm việc, kế hoạch hoạt động hằng tháng, hàng quý, 06
tháng và cả năm;
b) Tham mưu, giúp Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng chương trình, tổ chức phục vụ
kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân, cuộc họp của
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan chuẩn
bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Thường trực Hội đồng
nhân dân, cuộc họp của Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; tham mưu, phục vụ Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc thẩm tra dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo;
hoàn thiện các dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo của Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Tham mưu, phục vụ Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động giám sát, khảo sát; tổng hợp chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân; theo dõi, tổng hợp, đôn đốc cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện nghị quyết về giám sát, chất vấn;
d) Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu
quan phục vụ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri chuyển đến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo quy định của pháp
luật;
đ) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân
dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân; tiếp nhận, tham mưu xử lý
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân gửi đến Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị của công dân do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
e) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh dự kiến cơ cấu, thành phần, số lượng đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh để chuẩn bị tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ sau;
phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân cấp huyện; giải quyết các vấn đề giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân; giữ
mối liên hệ với các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh;
g) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc tổ chức các cuộc họp
giao ban, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp; xây dựng báo cáo công tác trình cấp có thẩm quyền;
h) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh điều hành công việc chung của
Hội đồng nhân dân tỉnh; điều hòa, phối hợp hoạt động các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh; bảo đảm việc thực hiện quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, nội quy kỳ họp Hội đồng nhân
dân tỉnh; phục vụ Hội đồng nhân dân, Thường; trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội
đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động đối ngoại;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và lãnh đạo
Văn phòng đoàn đại biểu quốc hội và Hội đồng nhân dân giao.
2. Tổ chức, biên chế
Có 08 biên chế, gồm: Trưởng phòng, 02
Phó Trưởng phòng và 05 chuyên viên thuộc các vị trí việc làm: 2.1.6, 2.1.7,
2.2.2, 2.2.3, 2.2.4, 2.2.5, 2.2.6 (Theo Quyết định số 2031/QĐ-BNV ngày
31/12/2015 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các
cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Tiền Giang).
III. PHÒNG HÀNH
CHÍNH - TỔ CHỨC - QUẢN TRỊ
1. Chức năng, nhiệm vụ
a) Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội,
Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giữ mối liên hệ công tác
với các cơ quan nhà nước ở trung ương và ở các tỉnh, thành phố khác trực thuộc
trung ương, với Thường trực Tỉnh ủy, Thành ủy, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và các cơ
quan, tổ chức, đoàn thể khác ở địa phương;
b) Lập dự toán ngân sách nhà nước phục
vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trên cơ sở
đã xin ý kiến của Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh; tổ chức thực hiện, quản lý kinh phí hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc
hội và kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
c) Bảo đảm điều kiện hoạt động của
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh; tham mưu việc thực hiện chế độ, chính sách đối với đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
d) Giúp Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn
đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động
thăm hỏi đối tượng chính sách, hoạt động xã hội - từ thiện;
đ) Quản lý cơ sở vật chất, tài sản
công, công tác hành chính, bảo vệ và lễ tân của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh;
e) Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện việc quản lý công chức của Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức nghiên cứu khoa học; xây dựng,
khai thác hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; tổ chức nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông
tin vào các công tác của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giao;
i) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức, biên chế
Có 07 biên chế công chức và 05 hợp đồng
lao động, gồm: Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng, 05 công chức và 05 hợp đồng
theo vị trí việc làm: 2.1.6, 2.1.7, 2.3.1, 23.2, 2.3.3, 2.2.4, 2.3.5, 2.3.7,
2.3.8 (Theo Quyết định số 2031/QĐ-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ
phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh
Tiền Giang).
IV. PHÒNG THÔNG
TIN - DÂN NGUYỆN
Sau khi thành lập, Phòng Thông tin -
Dân nguyện chức năng, nhiệm vụ và tổ chức, biên chế như sau:
1. Chức năng, nhiệm vụ
a) Khai thác, cập nhật thông tin, về
chế độ, chính sách, pháp luật; lập cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật;
khai thác, cập nhật thông tin về hoạt động của đại biểu dân cử các cấp ở địa
phương; phục vụ biên tập, cung cấp thông tin cần thiết phục vụ hoạt động của
Đoàn đại biểu Quốc hội, dại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân; phục vụ biên
tập, cung cấp thông tin về hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Phục vụ Đoàn đại biểu Quốc hội, đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý kiến nghị,
đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; phục vụ giám sát việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo;
c) Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
hữu quan phục vụ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri;
giúp Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội xây dựng báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị
của cử tri gửi Ủy ban thường vụ Quốc hội và cơ quan, tổ chức có trách nhiệm xem
xét giải quyết; giúp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến
nghị của cử tri để báo cáo ra kỳ họp Hội đồng nhân dân và gửi cơ quan, tổ chức
có trách nhiệm xem xét giải quyết; theo dõi, đôn đốc và tổng hợp kết quả giải
quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri;
d) Giúp Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn
đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động
thăm hỏi đối tượng chính sách, hoạt động xã hội - từ thiện;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng
Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và lãnh đạo
Văn phòng đoàn đại biểu quốc hội và Hội đồng nhân dân giao;
e) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Biên chế
Có 05 biên chế, gồm: Trưởng phòng, 01
Phó Trưởng phòng và 03 chuyên viên thuộc các vị trí việc làm: 2.1.6, 2.2.5,
2.2.6 (Theo Quyết định số 2031/QĐ- BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Trưởng Bộ Nội
vụ phê duyệt danh mục vị trí việc làm trong các cơ quan, tổ chức hành chính của
tỉnh Tiền Giang).
Trên đây là Đề án thành lập và quy định
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Nội vụ;
- LĐVP: CVP và các PVP phụ trách;
- Các Phòng có liên quan;
- Lưu: VT.
|
TM.
THƯỜNG TRỰC HĐND
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Sáng
|