HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày
20 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
KỲ HỌP THỨ CHÍN, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021
- 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ kết quả kỳ họp thứ
chín, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, từ ngày 18 đến ngày 20 tháng 7 năm 2022;
Theo đề nghị của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
hoàn thành chương trình kỳ họp thứ chín với các nội dung được xem xét, quyết định
như sau:
1. Thông qua 25 nghị quyết:
1.1. Các nghị quyết quy phạm
pháp luật:
- Quy định thưởng vượt thu so với
dự toán từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương giai đoạn
2022-2025.
- Quy định nội dung, mức chi thực
hiện nhiệm vụ phát triển sản xuất giống trong Chương trình phát triển nghiên cứu,
sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030.
- Quy định nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh; tỷ lệ vốn đối ứng
ngân sách địa phương và cơ chế hỗ trợ, huy động, lồng ghép nguồn lực thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2021-2025.
- Quy định nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách
địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2021 - 2025.
- Quy định nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn nguồn ngân sách nhà nước và tỷ lệ đối ứng của ngân
sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025.
- Chương trình Sữa học đường đối
với trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi thuộc khu vực I, II, III trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ năm học
2022-2023 đến hết năm học 2025-2026.
- Sửa đổi Điều 2 Nghị quyết số
12/2019/NQ-HĐND ngày 03 tháng 10 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định số
lượng, chức danh, mức phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không
chuyên trách cấp xã; chế độ hỗ trợ thôi việc đối với người hoạt động không
chuyên trách cấp xã dôi dư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Ban hành Quy chế bảo vệ bí mật
nhà nước của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam.
1.2. Các nghị quyết cá biệt:
- Bổ sung nhiệm vụ và giải pháp
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2022.
- Phê chuẩn điều chỉnh quyết
toán chi ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Nam năm 2020.
- Bổ sung danh mục dự án thu hồi
đất năm 2022 của các huyện, thị xã, thành phố: Nam Giang, Phước Sơn, Nông Sơn,
Hiệp Đức, Quế Sơn, Đại Lộc, Duy Xuyên, Thăng Bình, Phú Ninh, Bắc Trà My, Nam
Trà My, Núi Thành, Điện Bàn, Hội An, Tam Kỳ.
- Bổ sung danh mục dự án chuyển
mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ năm 2022 của các huyện: Phước Sơn,
Hiệp Đức, Nông Sơn, Quế Sơn, Duy Xuyên, Thăng Bình, Phú Ninh, Bắc Trà My, Nam
Trà My, Núi Thành và thành phố Tam Kỳ.
- Quyết định chủ trương chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
- Điều chỉnh danh mục dự án thu
hồi đất của thị xã Điện Bàn đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị
quyết số 85/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021.
- Phân bổ kế hoạch vốn thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam giai đoạn 2021-2025 .
- Phân bổ kế hoạch vốn đầu tư
phát triển giai đoạn 2021-2025; vốn đầu tư phát triển và sự nghiệp năm 2022 thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Phân bổ kế hoạch vốn thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2021-2025 .
- Dự kiến kế hoạch đầu tư công
năm 2023.
- Quyết định chủ trương đầu tư
một số dự án đầu tư công nhóm B sử dụng vốn ngân sách địa phương.
- Điều chỉnh chủ trương đầu tư
dự án Đường nội thị phía Tây thị trấn Prao, huyện Đông Giang.
- Đặt tên, đổi tên, điều chỉnh
giới hạn một số tuyến đường tại thành phố Tam Kỳ, thị trấn Núi Thành (huyện Núi
Thành), thị trấn Hương An (huyện Quế Sơn); đặt tên công trình cầu Nguyễn Duy Hiệu
nối thành phố Hội An và thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
- Quyết định biên chế công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính; số người làm việc hưởng lương từ ngân
sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh Quảng Nam năm
2022.
- Chất vấn và trả lời chất vấn
tại kỳ họp thứ chín, HĐND tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026.
- Chương trình giám sát của Hội
đồng nhân dân tỉnh năm 2023.
- Kỳ họp thứ chín, HĐND tỉnh
khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026.
2. Xem xét các Báo cáo 6 tháng
đầu năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về: Thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội; thu, chi ngân sách nhà nước; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
công tác phòng chống tội phạm và vi phạm pháp luật; công tác thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng; công tác chỉ
đạo điều hành; báo cáo trả lời ý kiến cử tri sau kỳ họp thứ tư, HĐND tỉnh khóa
X.
3. Xem xét các báo cáo công tác
6 tháng đầu năm 2022 của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của HĐND tỉnh,
Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và Cục Thi hành án dân sự tỉnh; báo cáo
kết quả giám sát giải quyết ý kiến cử tri sau kỳ họp thứ nhất, thứ hai, HĐND tỉnh
khóa X và tiến độ thực hiện kiến nghị sau giám sát tại Báo cáo số 168/BC-HĐND
ngày 03 tháng 12 năm 2021 của HĐND tỉnh.
4. Xem xét các Báo cáo: Số
99/BC-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh về kết
quả giám sát tình hình thực hiện chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016-2021; số 71/BC-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2022
của Ban Dân tộc HĐND tỉnh về kết quả giám sát chuyên đề thực trạng đầu tư, thu
hút đầu tư xây dựng và quản lý sử dụng các công trình cấp nước sinh hoạt ở khu
vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh, giai đoạn 2016-2021.
5. Nghe Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh thông báo công tác tham gia xây dựng chính quyền 6 tháng đầu năm
2022.
6. Tổ chức chất vấn và trả lời
chất vấn.
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến các nội dung
sau:
1. Thống nhất các nội dung:
1.1. Dừng đầu tư hạng mục cải tạo
tuyến cống dọc đường ĐT603B của Dự án Hệ thống thoát nước cho các dự án ven biển
phía Bắc thị xã Điện Bàn (giai đoạn II) đã được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư tại Nghị quyết số 09/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019 về quyết
định chủ trương đầu tư một số dự án nhóm B, nhóm C trọng điểm.
1.2. Điều chỉnh giảm kế hoạch đầu
tư công từ nguồn xổ số kiến thiết năm 2021 đã phân bổ cho dự án Bệnh viện Y học
cổ truyền tỉnh Quảng Nam, do Sở Y tế làm chủ đầu tư (mã số dự án: 7481103, mã
chương: 423, mã loại - khoản: 132) với số tiền 9.153.712.322 đồng theo đề nghị
của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 3806/TTr-UBND ngày 14 tháng 6 năm
2022.
1.3. Tăng tổng mức đầu tư của
các dự án: (1) Đường vào khu xử lý chất thải rắn Nam Quảng Nam từ
15.000.000.000 đồng lên 31.400.000.000 đồng; (2) Cải tạo, nâng cấp trụ sở làm
việc Sở Giáo dục và Đào tạo từ 5.000.000.000 đồng lên 12.500.000.000 đồng, phần
vốn tăng thêm của 02 dự án là 23.900.000.000 đồng được cân đối từ nguồn dự
phòng và chuẩn bị đầu tư ngân sách tỉnh giai đoạn 2023-2025 theo đề nghị của Ủy
ban nhân dân tỉnh tại Báo cáo số 136/BC-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2022.
1.4. Chủ trương sử dụng số tiền
100.018.083.400 đồng từ nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ có mục tiêu cho huyện
Thăng Bình tại Nghị quyết số 69/NQ-HĐND ngày 29 tháng 9 năm 2021 để bố trí cho
03 dự án: (1) Khu dân cư Trung tâm xã Bình Dương - giai đoạn 2 là
70.018.083.400 đồng; (2) Khu dân cư ven biển Bình Dương - giai đoạn 1 là
10.000.000.000 đồng; (3) Khu nghĩa trang nhân dân Nam Thăng Bình và đường dẫn -
giai đoạn 1 là 20.000.000.000 đồng theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ
trình số 4606/TTr-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2022.
1.5. Điều chỉnh tên dự án Mở rộng
đường Quốc lộ 1A (đoạn giáp thành phố Tam Kỳ đến nút giao đường ĐT.615 mới) tại
Nghị quyết số 70/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 và Nghị quyết số
73/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 về kế hoạch đầu tư công năm 2022 thành dự
án Đường gom hai bên tuyến Quốc lộ 1 (đoạn giáp thành phố Tam Kỳ đến nút giao
đường ĐT.615 mới).
1.6. Các nội dung tại Báo cáo số
99/BC-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2022 của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh về kết
quả giám sát tình hình thực hiện chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2016-2021.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và hiệu quả của chính sách khuyến khích
thoát nghèo bền vững tại Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND ngày 19 tháng 4 năm 2017
của Hội đồng nhân dân tỉnh; trên cơ sở đó, nghiên cứu lồng ghép các chương
trình, chính sách của Trung ương triển khai trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm
quyền xem xét ban hành chính sách hỗ trợ giảm nghèo theo hướng tích hợp, lựa chọn
phương thức tiếp cận, phạm vi chính sách, đối tượng thụ hưởng phù hợp với thực
tiễn. Tăng cường các giải pháp hỗ trợ giảm nghèo để hoàn thành chỉ tiêu giảm
nghèo năm 2022.
1.7. Các nội dung tại Báo cáo số
71/BC-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2022 của Ban Dân tộc HĐND tỉnh về kết quả giám
sát chuyên đề thực trạng đầu tư, thu hút đầu tư xây dựng và quản lý sử dụng các
công trình cấp nước sinh hoạt ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
của tỉnh, giai đoạn 2016-2021.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
đánh giá hiện trạng các công trình cấp nước, khả năng cung cấp nước sinh hoạt
trên địa bàn các huyện miền núi. Xây dựng đề án, trình cấp có thẩm quyền ban
hành cơ chế hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa chữa công trình cấp nước sinh
hoạt tập trung trên địa bàn miền núi từ nguồn vốn đầu tư công. Chỉ đạo sửa chữa,
khắc phục những công trình cấp nước sinh hoạt hiện đang bị hư hỏng để kịp thời
cung cấp nước cho Nhân dân; xây dựng chính sách hỗ trợ giá nước phù hợp khu vực
miền núi. Chỉ đạo giao đầu mối quản lý về một cơ quan, đơn vị chuyên ngành để
theo dõi, hướng dẫn, tham mưu công tác quản lý nhà nước về nước sinh hoạt trên
địa bàn tỉnh.
2. Xem xét, cho ý kiến đối với
các nội dung sau:
2.1. Đối với các cơ quan, tổ chức
hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường
xuyên ngoài định mức kinh phí theo Nghị quyết số 36/2021/NQ-HĐND ngày 08 tháng
12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách địa
phương năm 2022, năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách 2022-2025, Hội đồng nhân
dân tỉnh thống nhất chủ trương Ủy ban nhân dân cấp huyện được sử dụng ngân sách
của huyện để ký kết hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17
tháng 11 năm 2000 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018) ngoài định suất hợp đồng lao động được
giao.
2.2. Đối với
các thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi ngoài phạm vi điều chỉnh của
Nghị quyết số 17/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm
2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình Sữa học đường đối với trẻ em mẫu
giáo và học sinh tiểu học tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
thuộc khu vực I, II, III trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ năm học 2022-2023 đến
hết năm học 2025-2026, có trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học là người dân tộc
thiểu số; Ủy ban nhân dân tỉnh hằng năm bố trí kinh phí hỗ trợ để thực hiện.
Giao Ủy ban nhân dân các huyện
có đối tượng nêu trên quản lý, sử dụng kinh phí và tổ chức thực hiện đúng đối
tượng, đúng mục đích, áp dụng định mức và thời gian thụ hưởng như Nghị quyết số
17/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh và phải đảm
bảo quy chuẩn chất lượng sữa học đường quy định tại Thông tư số 31/2019/TT-BYT
ngày 05 tháng 12 năm 2019 của Bộ Y tế về quy định yêu cầu đối với các sản phẩm
sữa tươi sử dụng trong Chương trình Sữa học đường.
2.3. Đối với nội dung kiến nghị
của cử tri sau kỳ họp thứ nhất, thứ hai, HĐND tỉnh khóa X và kiến nghị sau giám
sát tại Báo cáo số 168/BC-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân
tỉnh, giao Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
giải quyết các kiến nghị chính đáng của cử tri thuộc thẩm quyền đã giao cho các
sở ngành, địa phương thực hiện. Chỉ đạo kiểm tra, giải quyết dứt điểm những vấn
đề bức xúc cử tri đã nhiều lần kiến nghị, nhưng chưa được giải quyết; có hình
thức xử lý trách nhiệm đối với những cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chậm
trễ trong giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri. Đồng thời, chỉ đạo giải quyết
dứt điểm những nội dung đã kiểm tra nhưng chưa giải quyết; báo cáo tiến độ và kết
quả thực hiện về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trước ngày 01 tháng 9 năm
2022.
Điều 3.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện các nội dung đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất,
quyết nghị tại Điều 1 và Điều 2 Nghị quyết này theo quy định của pháp luật.
2. Chính quyền các cấp căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao kịp thời tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực
hiện hiệu quả các nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
3. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, kỳ họp thứ chín thông qua ngày 20 tháng 7 năm
2022./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- Chính phủ;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tinh;
- UBMTTQVN tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- TTXVN tại Quảng Nam;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh: CPVP, các phòng;
- Lưu: VT, CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Phan Việt Cường
|