HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2015/NQ-HĐND
|
Bình Định, ngày 25 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO
TẠO
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11
ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Ban hành quy chế hoạt
động của Hội đồng nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ trình số 192/TTr-UBND
ngày 16 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chính sách
trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo; Báo cáo thẩm
tra số 44/BCTT-BPC ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Ban Pháp chế, Hội đồng nhân
dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Quy định về chính sách trợ cấp đối với
cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo (có Quy định kèm theo).
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám
sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 13/2007/NQ-HĐND ngày
19 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định Khóa X, kỳ họp thứ 9 về
Quy định một số chính sách đào tạo cán bộ khoa học - công nghệ trình độ cao tỉnh
Bình Định.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XI, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 25 tháng 12
năm 2015 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tùng
|
VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO
(Kèm theo Nghị quyết số 38/2015/NQ-HĐND ngày 25 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh
Khóa IX, kỳ họp thứ 12)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đối tượng, điều kiện hưởng
trợ cấp, mức trợ cấp và quyền lợi, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo ở trong nước và ở nước ngoài (gọi
chung là học viên).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đào tạo chuyên môn trình độ tiến sĩ, thạc
sĩ, bác sĩ chuyên khoa cấp I, cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp I, cấp II (gọi
chung là đào tạo sau đại học)
a. Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý hoặc được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp
phòng và tương đương trở lên, đang công tác trong cơ quan của hệ thống chính trị
cấp tỉnh, cấp huyện;
b. Công chức, viên chức làm công tác nghiên cứu, hoạt
động khoa học, văn hóa nghệ thuật, khám chữa bệnh, giảng dạy ở các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành, mặt trận,
đoàn thể cấp tỉnh có yêu cầu phải đào tạo trình độ sau đại học.
2. Đào tạo chuyên môn trình độ đại học
a. Cán bộ chủ chốt cấp xã (bí thư, phó bí
thư Đảng ủy; chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân; chủ tịch, phó chủ tịch Ủy
ban nhân dân và chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã);
b. Công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số
đang công tác tại các xã miền núi và công chức xã Nhơn Châu, thành phố Quy
Nhơn;
3. Đào tạo lý luận chính trị trình độ trung
cấp, cao cấp: Bao gồm các đối tượng quy định tại điểm a Khoản 1 và điểm a Khoản
2 Điều này.
Điều 3. Điều
kiện hưởng chính sách
1.
Về tuổi đời (tính đến thời điểm được cử đi đào tạo)
a.
Đào tạo chuyên môn trình độ sau đại học:
- Cán bộ, công chức, viên chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý các sở, ban ngành cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành
phố trở lên: Không quá 45 tuổi
- Cán bộ, công chức, viên chức còn
lại: Không quá 40 tuổi.
2. Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ sau khi hoàn thành chương trình
đào tạo với thời gian cụ thể như sau:
a. Thời gian yêu cầu phục vụ đối với cán bộ, công chức (bao gồm cả cán bộ,
công chức cấp xã) ít nhất gấp 03 (ba) lần thời gian đào tạo;
b. Thời
gian yêu cầu phục vụ đối với viên chức ít nhất gấp 02 (hai) lần thời gian đào tạo.
3. Chuyên ngành cử đi đào tạo phải phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ của vị trí việc làm, chức danh cán bộ, công chức, hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức đang đảm nhận hoặc chức danh được quy hoạch; nếu cử
đi đào tạo chuyên môn trình độ sau đại học phải nằm trong danh mục các chuyên
ngành và cơ sở đào tạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ.
Chương II
CHÍNH SÁCH TRỢ
CẤP
Mục I. ĐÀO TẠO Ở
TRONG NƯỚC
Điều 4. Trợ
cấp chi phí đào tạo
1. Trợ
cấp 100% chi phí học tập, bao gồm học phí chính khóa và lệ phí thi tốt nghiệp một
lần theo phiếu thu của cơ sở đào tạo.
2.
Khoán lệ phí thi tuyển, tiền tài liệu, giáo trình và các khoản chi phí khác cho
một khóa đào tạo như sau:
a. Trung cấp lý luận chính trị: 1,5 lần mức
lương cơ sở/người;
b. Đại học chuyên môn, cao cấp lý luận
chính trị: 2,0 lần mức lương cơ sở/người;
c.
Thạc sĩ; chuyên khoa y, dược cấp I: 3,0 lần
mức lương cơ sở/người;
d.
Chuyên khoa y, dược cấp II: 4,0 lần mức
lương cơ sở/người;
đ.
Tiến sĩ: 6,0 lần mức lương cơ sở/người.
3. Trợ cấp nghiên cứu thực tế: Học viên đi
học trung cấp, cao cấp lý luận chính trị được hỗ trợ phần chênh lệch giữa chi phí thực tế và kinh
phí được cơ sở đào tạo cấp theo quy định, nhưng tối đa không quá 2 lần mức lương cơ sở/người/khóa học.
Điều 5. Trợ cấp
thuê phương tiện đi lại
1.
Học viên đi đào tạo ở cơ sở đào tạo cách trụ sở cơ quan, đơn vị công tác từ 15
km trở lên, được thanh toán tiền thuê phương tiện đi lại hoặc hỗ trợ xăng xe từ
cơ quan, đơn vị công tác đến nơi học tập theo chế độ công tác phí hiện hành.
2.
Số lượt thanh toán
a.
Đào tạo tập trung dài hạn: Một lượt đi và về đầu khóa học và kết thúc khóa học;
nghỉ hè; nghỉ tết nguyên đán hàng năm theo quy định;
b.
Đào tạo tập trung nhiều đợt, mỗi đợt từ 01 tháng trở lên: Một lượt đi và về cho
mỗi đợt học.
Điều 6. Trợ cấp
hàng tháng
1.
Học viên đi đào tạo ở cơ sở đào tạo cách trụ sở cơ quan, đơn vị công tác từ 15
km trở lên và có thời gian học tập trung từ 01 tháng trở
lên theo thông báo của cơ sở đào tạo, được trợ cấp hàng
tháng tính theo hệ số mức tiền lương cơ sở như sau:
a.
Học chuyên môn trình độ sau đại học:
- Ngoài tỉnh: 1,2 lần mức lương cơ sở (nếu học tại Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh); 1,0 lần mức lương cơ
sở (nếu học tại các tỉnh, thành phố còn lại);
- Trong tỉnh: 0,7 lần mức lương cơ sở.
b.
Học chuyên môn trình độ đại học:
- Ngoài tỉnh: 1,0 lần mức lương cơ sở (nếu học tại Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh); 0,8 lần mức lương cơ
sở (nếu học tại các tỉnh, thành phố còn lại);
- Trong tỉnh: 0,5 lần mức lương cơ sở.
c.
Học lý luận chính trị trình độ trung cấp, cao cấp tại Trường Chính trị tỉnh
Bình Định: 0,5 lần mức lương cơ sở.
2.
Ngoài mức trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Khoản 1 Điều này, học viên là người dân tộc thiểu số hoặc là nữ được
hưởng trợ cấp bổ sung ở mức hệ số 0,2 lần mức
lương cơ sở; nếu là nữ đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng, hệ số 0,3 lần mức lương cơ sở.
3. Thời gian tính hưởng trợ cấp hàng tháng là thời gian thực tế học viên
đi học tập tập trung tại cơ sở đào tạo tính theo tháng và không vượt quá thời
gian quy định của chương trình đào tạo do cơ sở đào tạo thông báo.
Điều 7. Trợ cấp
khi tốt nghiệp sau đại học
1.
Học viên hoàn thành khóa học, được cấp bằng tiến sĩ, thạc sĩ,
bác sĩ chuyên khoa cấp I, cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp I, cấp II được trợ cấp một lần như sau:
a.
Tốt nghiệp Tiến sĩ: 80.000.000 đồng/người;
b.
Tốt nghiệp chuyên khoa cấp II: 60.000.000 đồng/người;
c.
Tốt nghiệp Thạc sĩ: 30.000.000 đồng/người;
d.
Tốt nghiệp chuyên khoa cấp I: 20.000.000 đồng/người.
2.
Trường hợp bảo vệ luận án, luận văn tốt nghiệp đạt loại xuất sắc được trợ
cấp thêm 10.000.000
đồng/người.
Mục II. ĐÀO TẠO
Ở NGOÀI NƯỚC
Điều 8. Trợ
cấp chi phí bồi dưỡng ngoại ngữ ở trong nước để đi học sau đại học ở nước ngoài
Trước khi đi học sau đại học ở nước
ngoài, học viên được cử đi học chương trình ngoại ngữ đạt chuẩn và được trợ cấp
30.000.000 đồng/người/khóa học; nếu không đạt yêu cầu thì ngân sách chi 60% mức
trợ cấp tại quy định này (không áp dụng đối với các trường hợp hợp theo chương
trình, dự án của Trung ương hoặc được cấp học bổng toàn phần từ các nguồn
khác).
Điều 9. Trợ cấp chi phí đào tạo sau đại học ở nước
ngoài
Học
viên đi học sau đại học ở nước ngoài được trợ cấp để chi trả các khoản chi phí
sau:
1. Học phí và các khoản lệ phí bắt buộc (nếu có) phải trả cho các cơ sở
đào tạo nước ngoài căn cứ vào hợp đồng ký kết với cơ sở đào tạo nước ngoài hoặc
theo mức do cơ sở đào tạo nước ngoài thông báo trong giấy báo tiếp nhận học
(chi bằng đồng đô la Mỹ hoặc bằng đồng tiền nước sở tại).
2. Sinh hoạt phí gồm tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, chi phí đi lại hàng ngày và
được cấp theo thời gian học tập thực tế ở nước ngoài (từ ngày nhập học đến ngày
kết thúc nhưng không vượt quá thời gian ghi trong quyết định của cấp có thẩm
quyền). Trường hợp vượt quá thời gian quy định, cấp có thẩm quyền ra quyết định
cử đi đào tạo xem xét, quyết định cụ thể.
3. Bảo hiểm
y tế theo thông báo tiếp nhận của cơ sở đào tạo ở nước ngoài (chi bằng đồng đô
la Mỹ hoặc bằng đồng tiền nước sở tại).
4. Tiền vé máy bay hạng phổ thông (hạng
economy) hoặc vé tàu đi từ Việt Nam đến nơi học tập và đi về từ nơi học tập về
Việt Nam tối đa hai lần trong một khóa học.
5. Tiền lệ
phí sân bay, tiền tàu, xe từ sân bay đến trường và ngược lại cho mỗi lượt đi và
về được thanh toán theo chứng từ hợp pháp nhưng tối đa không quá 200 đôla Mỹ.
6. Chi
phí làm hộ chiếu, khám sức khỏe, visa, chi tiền tàu xe đi và về cho cán bộ từ
cơ quan đến sân bay, nhà ga, bến tàu... theo thực tế phát sinh.
7. Các
khoản chi khác có liên quan theo quy định của nước sở tại.
Điều 10. Trợ
cấp khi tốt nghiệp sau đại học
1.
Học viên hoàn thành khóa học, được cấp bằng tiến sĩ, thạc
sĩ được trợ cấp một lần như sau:
a.
Tốt nghiệp Tiến sĩ: 100.000.000 đồng/người;
b.
Tốt nghiệp Thạc sĩ: 40.000.000 đồng/người;
2.
Trường hợp bảo vệ luận án, luận văn tốt nghiệp đạt loại xuất sắc được trợ
cấp thêm 20.000.000
đồng/người.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Quyền
lợi và trách nhiệm cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo
1.
Quyền lợi
a.
Được hưởng chế độ trợ cấp theo Quy định này và các quyền lợi khác theo quy định
của pháp luật về đào tạo cán bộ, công chức, viên chức;
b. Được
hưởng nguyên lương, phụ cấp (nếu đào tạo ở trong nước), 40% lương, phụ cấp (nếu
đào tạo ở nước ngoài) trong thời gian đào tạo;
c.
Sau khi tốt nghiệp khóa đào tạo được phân công, bố trí công tác phù hợp, được tạo
điều kiện và môi trường để phát huy tốt năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đã được
đào tạo.
2.
Trách nhiệm
a. Hoàn thành nhiệm vụ học tập đúng thời gian quy định và thực hiện đúng
quy định của cơ sở đào tạo;
b.
Thực hiện đúng nội dung Bản cam kết đã ký; chấp hành sự phân công công tác của cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền sau khi tốt nghiệp khóa học;
c. Chịu trách nhiệm đền bù chi phí đào tạo nếu vi phạm các quy định về đào tạo cán bộ, công chức, viên chức như
sau:
- Cán bộ, công chức (bao gồm cán bộ,
công chức cấp xã): Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày
25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
công chức;
- Viên chức: Thực hiện theo quy định
tại Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối
với viên chức.
d. Hoàn
trả các khoản trợ cấp khác theo Quy định này cho cơ quan chi tiền trợ cấp khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Bị buộc thôi học hoặc tự ý bỏ học;
- Sau 12 tháng kể từ ngày được gia hạn
vẫn không tốt nghiệp khóa học;
- Không trở về công tác tại cơ quan,
đơn vị thuộc tỉnh sau khi tốt nghiệp;
- Không chấp hành sự phân công, bố
trí công tác trong thời gian thực hiện nghĩa vụ đã cam kết;
- Bỏ việc, thôi việc hoặc chấm dứt hợp
đồng làm việc với cơ quan, đơn vị khi thời gian phục vụ chưa đủ theo thời gian
đã cam kết.
Riêng đối với các trường hợp có lý do
chính đáng và các trường hợp đặc biệt khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét cụ thể.
đ. Nếu bị cơ sở đào tạo buộc
thôi học hoặc tự ý bỏ học thì sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định Luật Cán bộ, Công chức và Luật Viên chức.
Điều 12. Kinh
phí thực hiện
1. Đối với cán bộ, công chức do ngân sách nhà nước
bảo đảm chi theo phân cấp. Cụ thể:
a. Ngân sách cấp tỉnh bảo đảm chi cho các đối tượng
là cán bộ, công chức các cơ quan cấp tỉnh và cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo ở nước ngoài;
b. Ngân sách cấp huyện bảo đảm chi cho các đối tượng
là cán bộ, công chức các cơ quan cấp huyện và cấp xã.
2. Đối với công chức, viên chức các đơn vị
sự nghiệp công lập:
Đơn vị
sự nghiệp công lập sử dụng nguồn kinh phí của đơn vị để
thực hiện. Trường hợp đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ
chi phí hoạt động gặp khó khăn thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
xem xét, quyết định.
3.
Các cơ quan, đơn vị có người được cử đi đào tạo sử dụng kinh phí thường xuyên
và nguồn kinh phí khác của cơ quan, đơn vị để chi hỗ trợ:
a.
Tiền thuê chỗ ở trong trường hợp
cơ sở đào tạo không bố trí chỗ ở;
b. Tiền tàu, xe đi lại trong trường hợp cử đi đào tạo dài hạn theo hình thức tập
trung nhiều đợt, mỗi đợt dưới 01 tháng và trong trường hợp được cử đi đào tạo ở
trong tỉnh mà cơ sở đào tạo cách trụ sở cơ quan, đơn vị công tác dưới 15 km.
c. Mức
chi hỗ trợ không vượt quá mức chi chế độ công tác phí hiện hành.
Điều 13. Áp dụng
chính sách
Công chức, viên chức đang giữ chức
vụ trưởng phòng và tương đương của đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành, mặt trận,
đoàn thể cấp tỉnh, nếu cấp có thẩm quyền cử đi đào tạo trình độ sau đại học thì
được xem xét hỗ trợ 50% các khoản trợ cấp theo Quy định này.
Điều 14. Quy
định chuyển tiếp và trách nhiệm thi hành
Cán bộ, công chức, viên chức được cơ
quan có thẩm quyền cử đi đào tạo trước ngày 01/01/2016 tiếp tục được hưởng
chính sách trợ cấp theo Quyết định số 44/2007/QĐ-UBND ngày 17/12/2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công
chức trên địa bàn tỉnh Bình Định được cử đi học và Quyết định số
45/2007/QĐ-UBND ngày 17/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định
một số chính sách đào tạo cán bộ khoa học - công nghệ trình độ cao tỉnh Bình Định;
nếu đủ điều kiện theo quy định tại Điều 2, Điều 3 Quy định này thì được chuyển
sang hưởng chính sách trợ cấp theo Quy định này, kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2016./.