HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/NQ-HĐND
|
Thái Bình, ngày
15 tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH, CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA
XVI, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Tờ trình số 08/TTr-TTHĐ
ngày 07 tháng 7 năm 2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XVI, nhiệm kỳ 2016 -
2021; Báo cáo thẩm tra số 10/BC-BPC ngày 11 tháng 7 năm 2016 của Ban Pháp chế Hội
đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành Quy chế hoạt động của Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Khóa XVI, nhiệm kỳ 2016 - 2021 (Có Quy chế kèm theo).
Điều 2.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Nghị
quyết.
Điều 3.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái
Bình Khóa XVI, Kỳ họp thứ hai thông qua ngày 15 tháng 7 năm 2016./.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Trọng Thăng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, CÁC BAN HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH KHÓA XVI, NHIỆM KỲ
2016-2021
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 34 /NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2016
của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng, phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng điều chỉnh: Quy chế
này quy định nguyên tắc làm việc; nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ làm việc của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân và các Ủy viên); Trưởng Ban, Phó Trưởng các Ban và thành viên
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; mối quan hệ công tác của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, Trưởng Ban, Phó Trưởng các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và thành
viên các Ban với các cơ quan có liên quan; hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh.
2. Phạm vi điều chỉnh: Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc của Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Thường trực Hội đồng nhân dân
là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân là
cơ quan chuyên môn của Hội đồng nhân dân tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật hoạt động
giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015, các quy định khác của pháp
luật có liên quan và hoạt động theo các nguyên tắc sau:
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng;
tuân theo pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân tỉnh; các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước
Hội đồng nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Các thành viên Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Thường trực Hội đồng nhân dân trước Hội đồng nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm
cá nhân trước Thường trực Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
chỉ đạo hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thay mặt Thường trực
Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với Ủy ban nhân dân, các cơ quan nhà nước,
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức thành viên của
Mặt trận tỉnh, các tổ chức xã hội khác và công dân.
4. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân tỉnh giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự
phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
5. Trong phạm vi trách nhiệm và
quyền hạn được Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh giao, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân chủ động xử lý công việc thuộc lĩnh vực được phân công. Trường hợp có vấn đề
cần có ý kiến của Chủ tịch hoặc giữa Phó Chủ tịch thường trực và Phó Chủ tịch
còn có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch xem
xét, quyết định.
6. Trong hoạt động, Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh theo các quy chế phối hợp công tác.
7. Thành viên của các Ban Hội đồng
nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm
vụ, quyền hạn được Trưởng Ban Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.
8. Trưởng Ban chỉ đạo hoạt động
của Ban Hội đồng nhân dân, thay mặt Ban Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với
các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh, các cơ quan trung ương đóng tại địa
phương.
9. Các Phó Trưởng Ban Hội đồng
nhân dân thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban. Khi Trưởng Ban vắng
mặt thì Phó Trưởng Ban thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban theo lĩnh vực
được phân công, ủy quyền.
10. Đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh làm nhiệm vụ đại biểu, bắt đầu từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa XVI đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVII.
11. Sáu tháng một lần, Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh họp để kiểm điểm, đánh giá tình hình nội dung hoạt
động; nghiên cứu chính sách, pháp luật; bàn kế hoạch công tác và phân công nhiệm
vụ cho từng đại biểu.
Chương II
HOẠT ĐỘNG CỦA THƯỜNG TRỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 3.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh
1. Lãnh đạo hoạt động của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân về hoạt động
của Hội đồng nhân dân và hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Đại diện Hội đồng nhân dân tỉnh
trong quan hệ công tác với Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội,
Chính phủ, các cơ quan Trung ương, Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương. Giữ mối liên hệ giữa Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh với Tỉnh
ủy và Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3. Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Tỉnh ủy về việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của
pháp luật.
4. Chỉ đạo việc thể chế hóa chủ
trương của Quốc hội, Chính phủ, của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Đảng đoàn Hội
đồng nhân dân tỉnh; chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình hoạt động của Hội
đồng nhân dân tỉnh hàng năm và cả nhiệm kỳ.
5. Chủ tọa các kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh; chủ trì các phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
6. Phân công nhiệm vụ cho các
Phó Chủ tịch, các ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân để đảm bảo hoạt động
thường xuyên của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân
tỉnh theo luật định.
7. Trong quá trình làm việc, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trao đổi ý kiến với Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được phân công cho từng đồng chí Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền cho
các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trực
tiếp điều hành công việc hàng ngày của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và chỉ
đạo hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh.
8. Phụ trách công tác tổ chức,
cán bộ của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Ký các loại văn bản: nghị
quyết Hội đồng nhân dân tỉnh; biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; phê chuẩn
kết quả bầu cử chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện; nghị quyết,
quyết định cá biệt thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh
1. Thay mặt Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh trực tiếp điều hành công việc hàng ngày của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh về những quyết định của mình khi giải quyết các công việc được
phân công.
2. Giúp Chủ tịch Hội đồng nhân
dân tỉnh chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình hoạt động của Hội đồng nhân
dân tỉnh. Chỉ đạo việc xây dựng và tổ
chức thực hiện chương trình
công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt
động của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Tham gia chủ tọa các kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh; chủ trì các hội nghị, cuộc họp do Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh tổ chức theo sự phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh. Chỉ đạo việc xây dựng nội dung, chương trình các kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh.
4. Chỉ đạo hoạt động của Ban
Kinh tế - Ngân sách và Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; tổng hợp nhóm vấn đề
chất vấn tại phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh, giám sát việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân; phụ trách giám sát hoạt động của các sở, ngành khối
kinh tế tổng hợp.
5. Giữ mối liên hệ giữa Thường
trực Hội đồng nhân dân với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
6. Đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh trên các lĩnh vực: kinh tế, ngân sách,
đô thị, giao thông, xây dựng, khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường
trên địa bàn tỉnh. Trực tiếp chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình giám sát của
Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thuộc lĩnh vực được
phân công phụ trách và trang web của Hội đồng nhân dân tỉnh.
7. Ký các loại văn bản được
phân công phụ trách và Chủ tịch Hội đồng nhân dân ủy quyền.
8. Trực tiếp chỉ đạo hoạt động
của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh đảm bảo điều kiện phục vụ hoạt động của Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 5.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân tỉnh
1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh; tham gia chủ tọa các kỳ
họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Chủ trì các hội nghị, cuộc họp
do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức theo sự phân công hoặc ủy quyền của
Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Chỉ đạo
hoạt động của Ban Văn hóa - Xã hội và Ban Pháp chế; phụ trách giám sát hoạt động
của các sở, ngành khối văn hóa - xã hội và khối nội chính.
4. Đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh trên các lĩnh vực:
thi hành hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
xây dựng chính quyền địa phương, quản lý địa giới hành chính; giáo dục, y tế,
văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao, du lịch và tôn giáo. Trực tiếp
chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh,
của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách
và công tác dân nguyện của Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Giữ mối
liên hệ giữa Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh với Thường trực Ủy ban nhân dân
tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và Thường trực Hội đồng nhân
dân các huyện, thành phố.
6. Ký các
loại văn bản được phân công phụ trách và Chủ tịch Hội đồng nhân dân ủy quyền.
7. Chỉ đạo
phục vụ, đảm bảo chế độ, chính sách và các điều kiện hoạt động của đại biểu Hội
đồng nhân dân, tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Nhiệm vụ, quyền hạn Ủy viên của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh
1. Tham dự đầy đủ các phiên họp
Thường trực Hội đồng nhân dân, nếu vì lý do đặc biệt không thể tham dự thì phải
báo cáo người chủ trì hội nghị; tham gia thảo luận và quyết định những vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Chuẩn bị các nội dung chương
trình phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân theo sự phân công của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
3. Ủy viên của Thường trực Hội
đồng nhân dân là Trưởng các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Trực tiếp chỉ đạo, lập kế hoạch
tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo lĩnh vực được phân công phụ trách và
quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và nhiệm vụ do Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước
Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Chịu trách nhiệm về các khoản
chi phục vụ hoạt động của Ban theo quy định của pháp luật.
4. Ủy viên của Thường trực Hội
đồng nhân dân là Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh:
a) Trực tiếp chỉ đạo công tác
tham mưu, tổng hợp, giúp việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh và thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh; báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trước Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh.
b) Là người phát ngôn của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
c) Là chủ tài khoản nguồn kinh
phí của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh.
d) Được Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh ủy quyền làm chủ tài khoản, quản lý nguồn kinh phí phục vụ hoạt động
của Hội đồng nhân dân tỉnh đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Điều 7.
Phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Phiên họp
của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh là hoạt động chủ yếu của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, được tổ chức định kỳ mỗi tháng 1 lần vào tuần đầu của
tháng, thời gian cụ thể do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định, hoặc họp
bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân để thảo luận và quyết định
những vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân
dân phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Thường trực Hội đồng nhân
dân tham dự và quyết định theo đa số.
2. Đại diện Ủy ban nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Trưởng đoàn, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc
hội tỉnh; đại diện Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đại diện các tổ chức chính trị - xã
hội, các cơ quan, tổ chức hữu quan có thể được mời tham dự phiên họp định kỳ hoặc
phiên họp bất thường của Thường trực Hội đồng nhân dân khi bàn về vấn đề có
liên quan.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định thời gian, nội dung chương trình phiên họp và chủ tọa phiên họp Thường
trực Hội đồng nhân dân; nếu Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh vắng mặt thì Phó Chủ
tịch Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân được Chủ
tịch Hội đồng nhân dân ủy quyền chủ tọa phiên họp.
4. Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách
nhiệm chuẩn bị các nội dung, báo cáo tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định hoặc theo sự phân
công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Tại phiên họp của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh có thể thực hiện hoạt động giải trình đối với Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan, tổ
chức hữu quan về những vấn đề Thường trực hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
yêu cầu.
6. Căn cứ vào kết luận của Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh tại phiên họp, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện tại phiên họp tiếp theo để Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh thảo luận, cho ý kiến và quyết định những vấn đề cần thiết theo
thẩm quyền. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận,
xem xét quyết định những vấn đề phát sinh được Hội đồng nhân dân ủy quyền cho
Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét giải quyết giữa hai kỳ họp, cần phải đưa
ra thảo luận, thống nhất trong Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 8.
Họp giao ban với Thường trực Hội đồng nhân dân các
huyện, thành phố
Định kỳ sáu tháng một lần (vào
đầu quý II và đầu quý IV hàng năm), Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức
hội nghị giao ban với Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố.
Điều 9.
Trước 40 ngày khai mạc kỳ họp thường lệ, Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với Thường trực Ủy ban nhân dân, Ban
thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Lãnh đạo các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh để
thống nhất dự kiến nội dung chương trình kỳ họp.
Điều 10.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh triển khai thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn và xem xét quyết định những nội dung thuộc thẩm quyền
theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, Luật hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015, các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật; xem xét cho ý kiến đối với các tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh
giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân theo ủy quyền Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 11.
Phạm vi xem xét tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh giữa
2 kỳ họp gồm:
1. Nội dung tờ trình của Ủy ban
nhân dân tỉnh được Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền cho Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh giải quyết.
2. Nội dung tờ trình thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia ý kiến.
Điều 12.
Việc xem xét, cho ý kiến các tờ trình của Ủy ban
nhân dân tỉnh giữa 2 kỳ họp được Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền cho Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết, thực hiện theo nguyên tắc và trình tự sau:
1. Khi tiếp nhận tờ trình của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho
lãnh đạo chuyên trách của Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh theo lĩnh vực phụ
trách chủ trì phối hợp với các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh có liên quan nghiên cứu,
thẩm tra.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét phương án xử lý về tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên
họp thường kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc tại phiên họp bất thường
(nếu cần thiết).
3. Căn cứ kết luận của Chủ tọa
phiên họp, Ban chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh soạn thảo
trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh theo lĩnh vực được phân
công phụ trách ký ban hành văn bản trả lời Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 13.
Mối quan hệ công tác của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh với Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, các Ủy ban của Quốc
hội và các cơ quan Trung ương
1. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh có trách nhiệm gửi các tài liệu kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh lên Ủy
ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ; một năm một lần gửi báo cáo hoạt động của
Hội đồng nhân dân lên Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
2. Thành viên Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh tham dự các hoạt động của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, các Ủy ban của Quốc hội và các cơ quan Trung ương khi được mời hoặc
theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh có trách nhiệm phối hợp hoặc chỉ đạo Ban của Hội đồng nhân dân tham
gia với các Ủy ban của Quốc hội thực hiện hoạt động giám sát khi có yêu cầu.
Điều 14.
Mối quan hệ công tác của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh với Ủy ban nhân dân tỉnh
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị dự kiến nội
dung, chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh; giải quyết những vấn đề phát
sinh khi thực hiện chỉ đạo của Trung ương, của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức
triển khai thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời gian giữa
2 kỳ họp và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 15.
Mối quan hệ công tác của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị -
xã hội; các cơ quan tư pháp tỉnh; Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố.
1. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh trong việc tổ chức cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri và
tổng hợp ý kiến kiến nghị của cử tri và báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết
các kiến nghị của cử tri để báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan tư
pháp trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật của nhà nước có liên quan đến
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Phối hợp với Hội đồng nhân
dân các huyện, thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội giám sát hoạt động của
chính quyền các cấp trong việc thực hiện các nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh
và thực thi pháp luật ở địa phương.
Điều 16.
Mối quan hệ công tác của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh với các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
chỉ đạo, phối hợp chương trình hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh,
phân công các Ban trong việc chuẩn bị nội dung kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh,
thẩm tra các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết tại kỳ họp hoặc giao cho các
Ban thực hiện một số nội dung trong chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh và báo cáo kết quả với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 17.
Mối quan hệ công tác của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh với Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
chỉ đạo toàn diện hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định
của pháp luật.
Điều 18.
Về chế độ báo cáo: Hàng tháng các sở, ban, ngành thuộc
tỉnh và các cơ quan Trung ương đóng tại địa phương, Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả
công tác tháng đến Thường trực Hội đồng nhân dân (qua Văn phòng Hội đồng nhân
dân tỉnh) để phục vụ hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chương
III
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 19.
Cơ cấu tổ chức
1. Hội đồng nhân dân tỉnh thành
lập: Ban Kinh tế - Ngân sách, Ban Văn hóa - Xã hội, Ban Pháp chế. Số lượng, cơ
cấu tổ chức của mỗi Ban thực hiện theo Nghị quyết số 04/NQ- HĐND ngày 24 tháng
6 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 13/QĐ-HĐND ngày 30 tháng
6 năm 2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Các Ban có Trưởng ban, Phó
Trưởng Ban hoạt động chuyên trách, thành viên các Ban hoạt động kiêm nhiệm.
Điều 20.
Nhiệm vụ và quyền hạn của các Ban Hội đồng nhân dân
tỉnh
Các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 và Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân
năm 2015:
1. Ban Kinh tế - Ngân sách
a) Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ
họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị,
giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường.
b) Thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông,
xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường do Hội đồng nhân dân hoặc
Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
c) Giúp Hội đồng nhân dân giám
sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cùng cấp về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, khoa
học, công nghệ, tài nguyên và môi trường; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước,
tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc
thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cùng cấp về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học công nghệ,
tài nguyên và môi trường.
d) Tổ chức khảo sát tình hình
thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học
công nghệ, tài nguyên và môi trường tại địa phương;
đ) Kiến nghị với Hội đồng nhân
dân về những vấn đề thuộc lĩnh vực kinh tế, ngân sách, khoa học công nghệ, tài
nguyên và môi trường.
e) Báo cáo kết quả hoạt động
giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân.
2. Ban Văn hóa - Xã hội
a) Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ
họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội,
thông tin, thể dục, thể thao và chính sách tôn giáo.
b) Thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông
tin, thể dục, thể thao và chính sách tôn giáo do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực
Hội đồng nhân dân phân công.
c) Giúp Hội đồng nhân dân giám
sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cùng cấp về lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục,
thể thao và chính sách tôn giáo; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi
hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp về lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin,
thể dục thể thao và chính sách tôn giáo.
d) Tổ chức khảo sát tình hình
thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn
hóa, thông tin, thể dục thể thao và chính sách tôn giáo tại địa phương.
đ) Kiến nghị với Hội đồng nhân
dân về những vấn đề thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thông tin,
thể dục thể thao và chính sách tôn giáo.
e) Báo cáo kết quả hoạt động
giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân.
3. Ban Pháp chế
a) Tham gia, chuẩn bị nội dung
kỳ họp của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản
lý địa giới hành chính.
b) Thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới
hành chính do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
c) Giúp Hội đồng nhân dân giám
sát hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt
động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp
về lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính; giám sát hoạt động
của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân
và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về lĩnh vực thi hành pháp luật,
quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương
và quản lý địa giới hành chính do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng
nhân dân phân công.
d) Tổ chức khảo sát tình hình
thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực thi hành pháp luật, quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản
lý địa giới hành chính do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân
phân công.
đ) Tham gia xây dựng kế hoạch
tuyên truyền, giáo dục pháp luật và kiến nghị với Hội đồng nhân dân về những biện
pháp bảo đảm việc thi hành pháp luật ở địa phương.
e) Báo cáo kết quả hoạt động
giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân.
Điều 21.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban
a) Chỉ đạo, điều hành công việc
của Ban, thay mặt Ban ký các văn bản do Ban phát hành.
b) Chỉ đạo việc chuẩn bị nội
dung, chương trình làm việc và chủ trì cuộc họp của Ban, chỉ đạo công tác
chuyên môn của Ban.
c) Giữ mối liên hệ với các
thành viên của Ban và thay mặt Ban giữ mối liên hệ với Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban khác của Hội đồng nhân dân, các cơ quan, tổ chức ở địa phương
và Trung ương đóng trên địa bàn.
d) Báo cáo kết quả hoạt động của
Ban với Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân.
đ) Tham dự các cuộc họp do Thường
trực Hội đồng nhân dân triệu tập; thay mặt Ban tham dự các cuộc họp bàn về lĩnh
vực Ban phụ trách do Ủy ban nhân dân, các cơ quan, tổ chức ở địa phương mời.
e) Tổ chức việc giám sát, khảo
sát và thẩm tra các báo cáo, đề án, tờ trình và dự thảo nghị quyết của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
g) Trình bày báo cáo thẩm tra,
báo cáo kết quả giám sát tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Điều 22.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ban
a) Giúp Trưởng ban thực hiện
nhiệm vụ và được phân công phụ trách một số công việc của Ban; khi Trưởng Ban vắng
mặt, Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban ủy quyền điều hành công việc của Ban.
b) Được quyền ký các văn bản của
Ban và tổ chức các hoạt động của Ban khi Trưởng Ban phân công.
Điều 23.
Nhiệm vụ, quyền hạn các thành viên của Ban
a) Chịu trách nhiệm trước Trưởng
ban, Phó Trưởng Ban về nhiệm vụ được phân công;
b) Theo dõi, cập nhật kịp thời
các văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực hoạt động của Ban.
c) Giữ mối liên hệ công tác với
Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và các thành viên khác của Ban.
d) Có trách nhiệm tham gia đầy
đủ các hoạt động của Ban và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của
Trưởng ban.
đ) Khi vắng mặt tại buổi làm việc
của Ban thì trực tiếp báo cáo Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban chủ trì buổi làm
việc.
e) Trước các kỳ họp Hội đồng
nhân dân tỉnh, các thành viên Ban đề xuất với Ban nội dung cần chất vấn để Trưởng
ban tổng hợp báo cáo với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc chủ động chất
vấn theo quy định của pháp luật.
g) Thời gian hoạt động của các
thành viên theo yêu cầu nhiệm vụ công tác cụ thể của từng Ban.
Điều 24.
Chế độ hội họp
1. Hàng tháng Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và các chuyên viên giúp việc Ban họp để kiểm điểm thực hiện chương
trình công tác tháng và thống nhất chương trình công tác tháng sau.
2. Ba tháng tổ chức họp Ban một
lần để kiểm điểm việc thực hiện chương trình công tác quý, sáu tháng đầu năm,
quyết định chương trình khảo sát, giám sát của quý, sáu tháng cuối năm. Trường
hợp cần thiết có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ, Trưởng Ban có thể triệu tập
cuộc họp Ban.
3. Sáu tháng và hàng năm, các
Ban báo cáo kết quả công tác trước Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 25.
Hoạt động giám sát và thẩm tra các báo cáo, tờ trình
1. Thực hiện theo các quy định
tại các điều Điều 108, 109, 110, 111 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm
2015; các Điều 76, 77, 78, 79, 80, 81, 82 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội
và Hội đồng nhân dân năm 2015.
2. Sau khi kết thúc cuộc giám
sát, chậm nhất 5 ngày, Đoàn giám sát phải có báo cáo kết quả giám sát, trong đó
nêu rõ việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát,
việc làm được, việc chưa làm được, hạn chế, khó khăn, vi phạm pháp luật (nếu
có) và các kiến nghị của Đoàn thông qua hoạt động giám sát gửi đến Ban để tổng
hợp.
3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo của Đoàn giám sát, Ban có trách nhiệm xây dựng báo cáo
giám sát gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu
sự giám sát. Đồng thời có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
4. Để chuẩn bị cho các kỳ họp
và xây dựng các báo cáo thẩm tra, các thành viên của Ban có trách nhiệm nghiên
cứu dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án; yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ
quan hữu quan cung cấp tài liệu và trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra; tổ chức
họp lấy ý kiến của những người am hiểu về vấn đề đó, khảo sát tình hình thực tế
tại địa phương về những nội dung liên quan đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề
án.
5. Nội dung của báo cáo thẩm
tra phải nêu được ý kiến đánh giá của Ban về dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề
án, những vấn đề được Ban nhất trí, không nhất trí và còn có ý kiến khác nhau,
những kiến nghị sửa đổi, bổ sung.
6. Chậm nhất là 07 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban mời các thành viên của Ban về
họp để thông qua báo cáo thẩm tra, báo cáo chuyên đề; các đề án, tờ trình (theo
sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh) chuẩn bị báo cáo trước kỳ
họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 26.
Mối quan hệ công tác của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
với các cơ quan Trung ương và địa phương
1. Các Ban có trách nhiệm tham
gia, phối hợp với các cơ quan của Quốc hội khi các cơ quan của Quốc hội về công
tác ở địa phương và giữ mối quan hệ thường xuyên để trao đổi kinh nghiệm về
lĩnh vực hoạt động của Ban.
2. Các Ban phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân và một số cơ quan chức năng cùng cấp trong việc thẩm tra dự thảo nghị quyết,
thẩm tra báo cáo có liên quan đến lĩnh vực Ban phụ trách.
3. Đại diện thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân và các cơ quan có liên quan được mời dự các cuộc
họp của Ban khi bàn về những vấn đề cần thiết.
Điều 27.
Mối quan hệ công tác của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo
sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Báo cáo kịp thời, thường
xuyên kết quả công tác của Ban với Thường trực Hội đồng nhân dân và Hội đồng
nhân dân tỉnh.
3. Tham gia hoạt động của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh khi được yêu cầu.
4. Hàng năm, các Ban chủ động đề
xuất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chương trình công tác trao đổi, học
tập kinh nghiệm hoạt động thuộc lĩnh vực của Ban.
Điều 28.
Mối quan hệ công tác của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
với Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh
1. Giữ mối liên hệ chặt chẽ với
lãnh đạo của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh trong việc thực hiện nhiệm vụ có liên
quan đến lĩnh vực các Ban phụ trách.
2. Mời đại biểu Quốc hội tỉnh
tham dự các chương trình giám sát, tham dự các cuộc họp của các Ban có liên
quan.
3. Thực hiện chế độ trao đổi
thông tin với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh về các hoạt động công tác của các
Ban.
Điều 29.
Mối quan hệ công tác giữa các Ban
1. Giữ mối quan hệ phối hợp thường
xuyên trong việc trao đổi thông tin.
2. Mời dự các cuộc họp của Ban
khi xét thấy cần thiết.
3. Phối hợp công tác trước,
trong và sau các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
4. Thực hiện các yêu cầu khác
theo quy định.
Điều 30.
Mối quan hệ công tác của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh
với Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Giữ mối quan hệ thường xuyên
với Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc đảm bảo các điều kiện phục vụ
hoạt động của Ban theo quy định của pháp luật.
2. Phối hợp với Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh điều hòa công việc cho chuyên viên giúp việc các Ban.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI BIỂU HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 31.
Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu ở hai
đơn vị bầu cử trong một huyện, thành phố hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định số lượng và tổ trưởng, tổ
phó của mỗi tổ.
Điều 32.
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ tham gia
đầy đủ các kỳ họp Hội đồng nhân dân. Khi nhận được kế hoạch, chương trình kỳ họp
và kế hoạch tiếp xúc cử tri, đại biểu Hội đồng nhân dân phải nghiên cứu tài liệu,
tiếp xúc cử tri, tham gia các hoạt động của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân chuẩn
bị kỳ họp.
Điều 33.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan
Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức
kinh tế, đơn vị vũ trang tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của mình.
Điều 34.
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền tham dự kỳ
họp Hội đồng nhân dân huyện, thành phố nơi bầu ra mình và có thể được tham dự kỳ
họp Hội đồng nhân dân huyện, thành phố ở nơi không bầu ra mình để tìm hiểu ý kiến,
nguyện vọng của nhân dân; tham gia ý kiến về quản lý nhà nước, những vấn đề đời
sống của nhân dân, kiến nghị những biện pháp nhằm thực thi pháp luật hoặc quyết
định của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 35.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân; Chánh án Tòa án
nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.
Người bị chất vấn phải trả lời
câu hỏi của người chất vấn, trong trường hợp người bị chất vấn vắng mặt có lý
do chính đáng thì có quyền ủy quyền cho người khác trả lời theo quy định của
pháp luật. Nếu đại biểu không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị
Thường trực Hội đồng nhân dân đưa ra thảo luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Điều 36.
Chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân phải ghi rõ
nội dung, họ tên, địa chỉ người bị chất vấn. Các nội dung chất vấn phải được trả
lời ngay, trừ trường hợp đặc biệt, nếu nội dung nào trả lời chưa được rõ cần phải
xác minh thì có thể trả lời ở kỳ họp sau hoặc trả lời bằng văn bản gửi đến đại
biểu chất vấn. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, chất vấn của
đại biểu gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để chuyển đến tổ chức hoặc
người bị chất vấn và trả lời bằng văn bản.
Điều 37.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan
nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị- xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân
trên địa bàn tỉnh chấm dứt việc làm trái chính sách pháp luật của Nhà nước
trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị hoặc của cá nhân
cơ quan, tổ chức, đơn vị đó. Khi cần có quyền yêu cầu gặp người phụ trách cơ
quan, tổ chức, đơn vị để thực hiện công việc.
Điều 38.
Nếu vì lý do bất khả kháng mà không thể đảm bảo thực
hiện được nhiệm vụ thì đại biểu có thể làm đơn đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh
cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Việc miễn nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân do Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 39.
Khi nhận các tài liệu của kỳ họp do Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan liên quan gửi đến, đại biểu phải
nghiên cứu báo cáo với cử tri và chuẩn bị ý kiến đóng góp vào nội dung kỳ họp;
các bản dự thảo do Thư ký kỳ họp chuyển đến để lấy ý kiến, đại biểu có trách
nhiệm tham gia ý kiến và trả lại Thư ký kỳ họp đúng thời hạn.
Điều 40.
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khi nhận được khiếu
nại, tố cáo hoặc kiến nghị của cử tri phải có trách nhiệm trả lời cử tri.
Khi nhận được kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu,
kịp thời chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đôn đốc, theo dõi việc giải
quyết; đồng thời thông báo cho người khiếu nại, tố cáo biết.
Việc tiếp nhận, giải quyết trả
lời đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị của công dân thực hiện theo Quy chế
tiếp công dân của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 41.
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải thường xuyên
sâu sát cơ sở, trường hợp cần thiết có thể đề nghị với Thường trực Mặt trận Tổ
quốc tổ chức các cuộc tiếp xúc cử tri theo địa bàn thôn, tổ dân phố hoặc cơ
quan, đơn vị nhằm tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri và nhân dân; tuyên
truyền vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách,
pháp luật của Nhà nước; phát hiện kịp thời những sai phạm trong công tác quản
lý kinh tế-xã hội và kiến nghị giải quyết.
Đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp
dân theo lịch do Tổ trưởng phân công tại đơn vị bầu cử hoặc tại trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
Điều 42.
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ tham dự
đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh; có ý kiến đóng góp trong
các phiên họp toàn thể, ở tổ hoặc bằng văn bản gửi Chủ tọa kỳ họp; chấp hành
nghiêm chỉnh Nội quy kỳ họp.
Điều 43.
Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham
gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định hoặc các cuộc họp Tổ do Tổ trưởng triệu tập.
Điều 44.
Ít nhất mỗi năm một lần, đại biểu Hội đồng nhân dân
phải báo cáo về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân tỉnh với cử tri. Tổ
đại biểu họp bình xét, phân loại đại biểu vào cuối năm và báo cáo kết quả về
Thường trực Hội đồng nhân dân.
Điều 45.
Đại biểu Hội đồng nhân dân được cấp: Giấy chứng nhận
và phù hiệu đại biểu để sử dụng trong hoạt động; công cụ cần thiết phục vụ công
tác; nhận sinh hoạt phí hàng tháng theo quy định.
Điều 46.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có thành tích xuất sắc
trong thực hiện nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định.
Nếu có khuyết điểm, vi phạm
chính sách, pháp luật, tùy theo mức độ vi phạm. Hội đồng nhân dân xem xét, kết
luận, xử lý hoặc bãi nhiệm tư cách đại biểu theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 47.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, tổ trưởng các tổ đại biểu, đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc, các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội
đồng nhân dân tỉnh, tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp trình Hội đồng nhân dân tỉnh để điều chỉnh,
bổ sung tại kỳ họp gần nhất./.