HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2016/NQ-HĐND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 21 tháng
7 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH NỘI QUY KỲ HỌP HĐND TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND ngày 20/11/2015;
Xét Tờ trình số 16/TTr-BVHXH ngày 13/7/2016 của
Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh về việc ban hành Nội quy kỳ họp HĐND tỉnh; Báo
cáo thẩm tra của Ban Pháp chế HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Nội quy kỳ họp HĐND tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Các đại biểu HĐND tỉnh, Thường trực
HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh;
UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực, các Ban, Tổ đại biểu
và Đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khóa
XVI, kỳ họp thứ 2, thông qua ngày 19 tháng 7 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 01
tháng 8 năm 2016./.
NỘI QUY
KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số
34/2016/HĐND ngày 21/7/2016 của HĐND tỉnh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Kỳ họp HĐND tỉnh
1. Kỳ họp HĐND tỉnh là
hình thức hoạt động chủ yếu của HĐND tỉnh. Tại kỳ họp, HĐND tỉnh thảo luận và
quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh theo quy định của
pháp luật.
2. HĐND tỉnh họp mỗi năm
ít nhất hai kỳ. HĐND tỉnh tổ chức kỳ họp thường lệ và kỳ họp bất thường.
HĐND tỉnh họp bất thường
khi Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc ít nhất một phần ba tổng số
đại biểu HĐND tỉnh yêu cầu.
3. HĐND tỉnh họp công
khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực HĐND, Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND thì HĐND tỉnh
quyết định họp kín.
Điều 2. Triệu tập
kỳ họp HĐND tỉnh
1. Kỳ họp thứ nhất của HĐND tỉnh khóa
mới được triệu tập chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày bầu cử đại biểu HĐND tỉnh; trường
hợp có bầu cử lại, bầu cử thêm đại biểu HĐND tỉnh hoặc lùi ngày bầu
cử thì thời hạn triệu tập kỳ họp thứ nhất được tính từ ngày bầu cử lại, bầu cử
thêm.
Kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa HĐND tỉnh
do Chủ tịch HĐND tỉnh khóa trước triệu tập. Trường hợp khuyết Chủ tịch HĐND tỉnh
thì một Phó Chủ tịch HĐND tỉnh khóa trước triệu tập kỳ họp; nếu khuyết cả Chủ tịch
HĐND tỉnh, Phó Chủ tịch HĐND tỉnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ định triệu
tập viên để triệu tập kỳ họp HĐND tỉnh.
2. Trong nhiệm kỳ, Thường trực HĐND tỉnh
quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp bất thường
chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Trường hợp khuyết Thường trực
HĐND tỉnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ định triệu tập viên, để triệu tập kỳ
họp HĐND tỉnh.
3. Quyết định triệu tập kỳ họp được gửi
đến đại biểu HĐND tỉnh. Quyết định triệu tập kỳ họp được thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương chậm nhất là 10 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp thường lệ và chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp bất
thường.
Điều
3. HĐND tỉnh họp trù bị, khai mạc, bế mạc kỳ họp
1. Trước khi khai mạc kỳ
họp, HĐND tỉnh họp trù bị để xem xét, thông qua chương trình kỳ họp và tiến
hành một số nội dung khác. Chủ tọa kỳ họp HĐND
tỉnh điều hành phiên họp trù bị.
2. Kỳ họp thường lệ giữa
năm khai mạc vào tháng 7; kỳ họp thường lệ cuối năm khai mạc vào tháng 12. Trường
hợp bất khả kháng không thể tổ chức kỳ họp vào các thời điểm nêu trên thì thời
gian khai mạc kỳ họp do Thường trực HĐND tỉnh quyết định. Ngày khai mạc kỳ họp thứ Nhất của mỗi khóa HĐND
tỉnh do Chủ tịch HĐND tỉnh khóa trước hoặc người tiến hành triệu tập kỳ họp HĐND tỉnh quyết định chậm nhất là 45 ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu HĐND tỉnh. Ngày
khai mạc kỳ họp cuối nhiệm kỳ và kỳ họp bất thường của HĐND tỉnh do Thường trực
HĐND tỉnh quyết định.
3. Chủ tịch HĐND tỉnh khai mạc và bế mạc kỳ họp. Tại kỳ họp
thứ Nhất của mỗi khóa, Chủ tịch HĐND tỉnh khóa trước hoặc
người tiến hành triệu tập kỳ họp HĐND tỉnh khai mạc kỳ
họp.
4. Trước khi Chủ tịch HĐND tỉnh khai mạc và sau khi Chủ tịch
HĐND tỉnh bế mạc kỳ họp, HĐND tỉnh làm lễ chào cờ, hát Quốc ca.
Điều 4. Chủ tọa kỳ họp HĐND tỉnh
Chủ tịch HĐND tỉnh chủ tọa phiên họp
HĐND tỉnh. Các Phó Chủ tịch HĐND tỉnh giúp Chủ tịch HĐND tỉnh trong việc điều
hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch HĐND tỉnh.
Tại kỳ họp thứ Nhất của mỗi khóa HĐND
tỉnh Chủ tịch HĐND tỉnh hoặc người tiến hành triệu tập kỳ họp HĐND tỉnh chủ tọa
các phiên họp HĐND tỉnh cho đến khi HĐND tỉnh bầu ra Chủ tịch HĐND tỉnh khóa mới.
Điều 5. Thư ký kỳ họp HĐND tỉnh
1. Văn phòng HĐND tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện công tác thư ký phục vụ kỳ họp của HĐND tỉnh.
2. Thư ký kỳ họp HĐND tỉnh có những nhiệm vụ sau
đây:
a) Lập danh sách đại biểu HĐND tỉnh có mặt, vắng mặt
trong các phiên họp và trong kỳ họp;
b) Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp;
c) Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến
phát biểu của đại biểu tại cuộc họp Tổ đại biểu HĐND tỉnh và phiên họp toàn thể;
d) Tham mưu cho Chủ tọa kỳ
họp trong việc thực hiện các quy trình, thủ tục tại kỳ họp;
đ) Giúp Chủ tọa kỳ họp cung cấp thông tin, tài liệu
tuyên truyền về kỳ họp.
Điều 6. Chương trình kỳ họp HĐND tỉnh
1. Căn cứ vào nghị quyết của HĐND tỉnh,
theo đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh, các
Ban của HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh dự kiến chương
trình kỳ họp HĐND tỉnh.
Chương trình kỳ họp thứ Nhất của HĐND tỉnh khóa mới do Thường trực HĐND tỉnh khóa trước dự kiến.
Các Ban của HĐND tỉnh khóa trước thẩm tra các nội dung trong dự kiến chương trình kỳ họp thứ Nhất của HĐND tỉnh khóa mới,
báo cáo Thường trực HĐND tỉnh khóa trước để xem xét tại kỳ họp thứ Nhất của
HĐND tỉnh khóa mới.
2. Dự kiến chương
trình kỳ họp HĐND tỉnh được gửi đến đại biểu HĐND tỉnh chậm nhất là 20 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp đối với kỳ họp thường lệ và chậm nhất là
07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp đối với kỳ họp bất thường. Dự kiến chương trình kỳ họp HĐND tỉnh được thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng tại địa phương chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ
họp thường lệ và chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp bất thường.
3. HĐND tỉnh quyết định chương trình kỳ họp. Chương
trình kỳ họp HĐND tỉnh do HĐND tỉnh xem xét, thông qua tại phiên họp trù bị
theo trình tự sau đây:
a) Thường trực
HĐND tỉnh báo cáo về dự kiến chương trình kỳ họp HĐND tỉnh. Tại kỳ họp thứ Nhất của mỗi khóa,
Thường trực HĐND tỉnh khóa trước hoặc người tiến hành triệu
tập kỳ họp HĐND tỉnh báo cáo về dự kiến chương trình
kỳ họp HĐND tỉnh;
b) HĐND tỉnh xem
xét, thông qua chương trình kỳ họp HĐND tỉnh.
4. Trong trường hợp cần thiết, theo đề
nghị của Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh, HĐND tỉnh quyết định sửa
đổi, bổ sung chương trình kỳ họp đã được thông qua.
Thường trực HĐND
tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp
HĐND tỉnh theo trình tự sau đây:
a) Thường trực HĐND tỉnh
trình HĐND tỉnh việc sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp HĐND tỉnh;
b) HĐND tỉnh xem xét,
thông qua việc sửa đổi, bổ sung chương trình kỳ họp HĐND tỉnh.
5. Trường hợp cần thiết
điều chỉnh thời gian thực hiện nội dung trong Chương trình kỳ họp đã được HĐND
tỉnh thông qua thì Thường trực HĐND tỉnh quyết định và báo cáo HĐND tỉnh.
Điều
7. Khách mời tham dự kỳ họp HĐND tỉnh
1. Đại diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
đại biểu Quốc hội được bầu tại địa phương được mời tham dự kỳ họp
HĐND tỉnh.
2. Thành viên UBND tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh không phải là đại biểu HĐND tỉnh được mời tham dự các kỳ họp HĐND tỉnh;
có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của HĐND tỉnh khi thảo luận về những
vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách. Người được mời tham
dự kỳ họp HĐND tỉnh được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà
mình phụ trách nếu được chủ tọa phiên họp đồng
ý hoặc có trách nhiệm phát biểu ý kiến theo yêu cầu của HĐND tỉnh hoặc chủ tọa
phiên họp.
3. Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh
được mời tham dự các phiên họp công khai của HĐND tỉnh khi bàn về
các vấn đề có liên quan.
4. Thủ trưởng, người đứng đầu đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, khách quốc tế,
cơ quan báo chí và công dân có thể được mời tham dự các
phiên họp công khai của HĐND tỉnh.
5. Tài liệu của người được
mời tham dự kỳ họp HĐND tỉnh được gửi qua hòm thư của cơ quan, đơn vị, trường hợp
đặc biệt do Thường trực HĐND tỉnh quyết định.
Điều 8. Trách nhiệm của đại biểu HĐND tỉnh
1. Đại biểu HĐND
tỉnh có trách nhiệm tham gia đầy đủ các kỳ họp, phiên họp HĐND tỉnh, thảo luận
và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh.
Trường hợp đại biểu HĐND tỉnh không
tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có lý do và phải báo cáo trước với Chánh Văn phòng HĐND tỉnh để tổng hợp báo cáo Chủ tọa kỳ họp. Trường hợp đại biểu HĐND tỉnh
không tham dự các kỳ họp liên tục trong
01 năm mà không có lý do thì Thường trực HĐND tỉnh phải báo cáo HĐND tỉnh để
bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh đó.
2. Đại biểu HĐND
tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin về kỳ họp HĐND tỉnh bảo đảm chính xác,
khách quan; không tiết lộ thông tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước, nội
dung các phiên họp kín của HĐND tỉnh.
3. Đại biểu HĐND
tỉnh có trách nhiệm sử dụng, bảo quản tài liệu của kỳ họp HĐND tỉnh theo quy định
của pháp luật; trả lại tài liệu cần thu hồi khi được yêu cầu; sử dụng, bảo quản
huy hiệu đại biểu HĐND tỉnh theo quy định.
Điều 9. Trách
nhiệm của Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu HĐND tỉnh
Tổ Trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh
có trách nhiệm tổ chức để đại biểu HĐND tỉnh trong Tổ thực hiện
chương trình kỳ họp HĐND tỉnh, Nội quy kỳ họp HĐND tỉnh và các quy định khác về
kỳ họp HĐND tỉnh; tổ chức và điều hành hoạt động của Tổ; giữ mối liên hệ
với Chủ tịch HĐND tỉnh, các Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh,
các Tổ đại
biểu HĐND tỉnh và thư ký kỳ họp.
Tổ phó Tổ đại biểu
HĐND tỉnh giúp Tổ trưởng thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổ trưởng. Khi Tổ trưởng vắng mặt thì Tổ phó được
Tổ trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ của Tổ trưởng.
Điều 10. Tài liệu phục vụ kỳ họp HĐND tỉnh
1. Thường trực HĐND
tỉnh quyết định những tài liệu được lưu hành tại kỳ họp HĐND tỉnh.
2. Tài liệu
phục vụ kỳ họp được gửi đến đại biểu HĐND tỉnh chậm nhất là 05 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Hình thức lưu hành tài liệu phục vụ tại kỳ họp HĐND tỉnh
là bản điện tử và bản giấy được quy định như sau:
Tài liệu của kỳ họp HĐND tỉnh được lưu hành bằng hình thức bản điện tử.
Tài liệu kỳ họp HĐND tỉnh được lưu
hành bằng hình thức bản giấy bao gồm tài liệu thuộc bí mật nhà nước, tài liệu
theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản
2, Điều 124 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tài liệu khác do
Thường trực HĐND tỉnh quyết định theo đề nghị của Chánh Văn phòng HĐND tỉnh.
Điều 11. Thông tin về kỳ họp HĐND tỉnh
1. Chánh Văn phòng HĐND tỉnh có trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin về chương trình,
nội dung của kỳ họp HĐND tỉnh, hoạt động của HĐND tỉnh tại kỳ họp theo
quy định của pháp luật.
2. Thường trực HĐND tỉnh
có thể tổ
chức họp báo về kỳ họp trước phiên khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh.
3. Phiên khai mạc,
phiên bế mạc kỳ họp HĐND tỉnh, phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND
tỉnh được phát thanh, truyền hình trực tiếp. Các phiên họp khác của HĐND tỉnh
được phát thanh, truyền hình trực tiếp theo quyết định của Thường trực HĐND tỉnh
được ghi trong chương trình kỳ họp HĐND tỉnh.
4. Chánh Văn phòng HĐND tỉnh quyết định các thông tin, tài liệu kỳ họp được đăng tải trên Trang thông tin điện
tử của HĐND tỉnh.
5. Tài liệu chủ yếu
của mỗi kỳ họp HĐND tỉnh được đăng trong Kỷ yếu của kỳ họp HĐND tỉnh do Thường trực HĐND tỉnh
ấn hành.
6. Đại diện cơ
quan báo chí, thông tấn được tạo điều kiện thuận lợi để tham dự, đưa tin về các
phiên họp công khai tại kỳ họp HĐND tỉnh và bảo đảm việc đưa tin chính xác,
khách quan theo quy định của pháp luật về báo chí.
Điều 12. Lấy ý
kiến đại biểu HĐND tỉnh bằng hình thức phiếu xin ý kiến
1. Khi cần thiết, Thường trực HĐND tỉnh
quyết định lấy ý kiến các đại biểu HĐND tỉnh về nội dung của kỳ họp HĐND tỉnh bằng
hình thức phiếu xin ý kiến.
2. Đại biểu HĐND tỉnh có trách nhiệm
thể hiện ý kiến vào phiếu xin ý kiến và gửi lại phiếu xin ý kiến đến thư
ký kỳ họp HĐND tỉnh đúng thời hạn.
3. Văn phòng HĐND tỉnh tổ chức gửi, thu phiếu xin ý kiến; tập hợp, tổng hợp kết quả phiếu xin
ý kiến và báo cáo Chủ tọa kỳ họp HĐND tỉnh.
Điều 13. Tổng kết kỳ họp HĐND tỉnh
1. Sau khi bế mạc kỳ họp HĐND tỉnh, tại
phiên họp gần nhất, căn cứ ý kiến của các Tổ đại biểu HĐND tỉnh, cơ quan, tổ chức,
cá nhân hữu quan, Thường trực HĐND tỉnh tổ chức tổng kết kỳ họp HĐND tỉnh với sự
tham gia của UBND tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện Trưởng
Viện kiểm sát nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Tổ
đại biểu HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, Văn phòng HĐND tỉnh và các cơ quan,
tổ chức hữu quan.
3. Báo cáo tổng kết kỳ họp HĐND tỉnh
được gửi đến đại biểu HĐND tỉnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan.
Chương II
PHIÊN
HỌP TẠI KỲ HỌP HĐND TỈNH
Điều 14. Các hình thức làm việc tại kỳ họp HĐND tỉnh
1. Các phiên họp
tại kỳ họp HĐND tỉnh được HĐND tỉnh quyết định và ghi trong chương trình kỳ họp
HĐND tỉnh bao gồm:
a) Phiên họp toàn
thể của HĐND tỉnh;
b) Phiên họp do Thường trực HĐND tỉnh tổ chức (nếu có);
c) Phiên họp Tổ đại biểu HĐND tỉnh (nếu có).
2. Các phiên họp tại kỳ họp HĐND tỉnh được tiến hành công
khai, trừ trường hợp HĐND tỉnh quyết định họp kín.
3. Thời gian tiến hành các phiên họp tại kỳ họp HĐND tỉnh do
HĐND tỉnh quyết định và được ghi trong chương trình kỳ họp HĐND tỉnh.
4. Chủ tọa các phiên họp tại kỳ họp HĐND tỉnh có trách nhiệm
điều hành phiên họp theo đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Nội
quy kỳ họp HĐND tỉnh và các quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm
thực hiện đúng chương trình kỳ họp đã được HĐND tỉnh thông qua.
Điều
15. Phiên họp toàn thể của HĐND tỉnh
1. HĐND tỉnh nghe thuyết
trình về dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo; thảo luận và quyết định các vấn đề
trong chương trình kỳ họp tại phiên họp toàn thể.
2. Chủ tịch HĐND tỉnh chủ
tọa các phiên họp toàn thể của HĐND tỉnh. Các Phó Chủ tịch HĐND tỉnh giúp Chủ tịch
HĐND tỉnh chủ tọa phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch HĐND tỉnh. Tại kỳ họp thứ Nhất của mỗi khóa HĐND tỉnh, Chủ tịch HĐND tỉnh
khóa trước hoặc người tiến hành triệu tập kỳ họp HĐND tỉnh chủ tọa các phiên
họp toàn thể của HĐND tỉnh cho đến khi HĐND tỉnh bầu ra Chủ tịch HĐND tỉnh khóa
mới.
3. Thời gian thuyết trình
mỗi dự thảo nghị quyết, đề án, trình bày báo cáo không quá 10 phút, trừ trường
hợp theo quyết định của HĐND tỉnh được ghi trong chương trình kỳ họp HĐND tỉnh.
Điều
16. Thảo luận tại phiên họp toàn thể
1. Thường trực HĐND tỉnh
dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp toàn thể của HĐND tỉnh.
2. Trình tự phiên họp thảo
luận về nội dung của kỳ họp HĐND tỉnh được tiến hành như sau:
a) Chủ tọa nêu nội dung đề
nghị đại biểu HĐND tỉnh tập trung thảo luận;
b) Đại biểu HĐND tỉnh
đăng ký phát biểu qua thư ký kỳ họp hoặc giơ tay khi HĐND tỉnh bắt đầu tiến
hành phiên họp về nội dung đó;
c) Chủ tọa mời từng đại
biểu HĐND tỉnh phát biểu theo thứ tự đăng ký. Căn cứ nội dung và tình hình thảo
luận thực tế, Chủ tọa có thể mời đại biểu phát biểu không theo thứ
tự đăng ký;
d) Đại biểu HĐND tỉnh
phát biểu tập trung về nội dung thảo luận; không phát biểu quá hai lần về cùng
một nội dung. Thời gian phát biểu lần thứ nhất không quá 05 phút, lần thứ hai
không quá 03 phút.
Trường hợp đại biểu HĐND
tỉnh đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến
do thời gian phát biểu đã hết thì gửi ý kiến bằng văn bản đến thư ký kỳ họp
HĐND tỉnh để tập hợp, tổng hợp;
đ) Chủ tọa phát biểu kết
thúc phiên họp.
Điều 17. Trình tự,
thủ tục xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại phiên họp toàn thể
1. Đối với nghị quyết cá biệt
a) Hồ sơ dự thảo nghị quyết bao gồm:
- Tờ trình HĐND tỉnh về dự thảo nghị quyết;
- Dự thảo nghị quyết;
- Báo cáo thẩm tra;
- Tài liệu khác (nếu có).
Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được gửi đến các đại
biểu HĐND tỉnh chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh.
b) HĐND tỉnh xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết
tại kỳ họp của HĐND tỉnh được tiến hành theo trình tự sau đây:
- Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự
thảo nghị quyết thuyết trình trước HĐND tỉnh.
- Đại diện Ban của HĐND tỉnh được
giao thẩm tra dự thảo nghị quyết trình bày báo cáo thẩm tra.
- HĐND tỉnh thảo luận. Trước khi thảo
luận, HĐND tỉnh tỉnh có thể tổ chức thảo luận ở Tổ đại biểu HĐND tỉnh.
- Trong quá trình thảo luận tại phiên
họp toàn thể, chủ tọa có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để HĐND tỉnh
xem xét, quyết định. Khi xét thấy cần thiết, HĐND tỉnh yêu cầu cơ quan hữu quan
báo cáo giải trình về những vấn đề mà đại biểu HĐND tỉnh quan tâm.
- HĐND tỉnh biểu quyết thông qua dự
thảo nghị quyết bằng cách biểu quyết từng vấn đề, sau đó biểu quyết toàn bộ hoặc
biểu quyết toàn bộ một lần.
2. Đối với nghị quyết là văn bản quy
phạm pháp luật
a) Hồ sơ dự thảo nghị quyết bao gồm:
- Tờ trình HĐND tỉnh về dự thảo nghị quyết;
- Dự thảo nghị quyết;
- Báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu
ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do UBND
tỉnh trình;
- Ý kiến của UBND tỉnh
và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của UBND
tỉnh đối với dự thảo do các Ban của HĐND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trình;
- Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của
cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý;
- Báo cáo thẩm tra;
- Tài liệu khác theo yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh.
Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải được gửi đến các đại
biểu HĐND tỉnh chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh.
b) HĐND tỉnh xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết
tại kỳ họp của HĐND tỉnh được tiến hành theo trình tự sau đây:
- Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết
thuyết trình dự thảo nghị quyết;
- Đại diện Ban của HĐND tỉnh được phân công thẩm
tra trình bày báo cáo thẩm tra;
- HĐND tỉnh thảo luận;
- Thường trực HĐND tỉnh chỉ đạo Ban của HĐND tỉnh
được phân công thẩm tra chủ trì, phối hợp
cơ quan, tổ chức trình, Sở Tư pháp giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị
quyết;
- HĐND tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo
nghị quyết.
Điều
18. Biểu quyết tại phiên họp toàn thể
1. HĐND tỉnh quyết định
áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết bằng bỏ phiếu
kín;
b) Biểu quyết bằng giơ tay.
Hình thức biểu quyết do HĐND tỉnh quyết định được
ghi trong Chương trình kỳ họp.
2. Trình tự biểu quyết tại
phiên họp toàn thể được tiến hành như sau:
a) Chủ tọa phiên họp nêu
rõ nội dung vấn đề HĐND tỉnh cần biểu quyết;
b) HĐND tỉnh biểu quyết;
c) Chủ tọa phiên họp báo
cáo kết quả biểu quyết trong trường hợp biểu quyết bằng giơ tay. Trưởng Ban
Kiểm phiếu báo cáo kết quả biểu quyết trong trường hợp biểu quyết bằng bỏ phiếu
kín.
3. Đại biểu HĐND tỉnh có
quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
Điều 19. Phiên họp do Thường
trực HĐND tỉnh tổ chức
1. Trường hợp cần thiết, Thường trực HĐND tỉnh
tổ chức phiên họp đối với lãnh đạo các Ban của HĐND tỉnh,
các Tổ Trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh, đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận, xem xét về các nội dung thuộc chương trình kỳ
họp.
2. Trình tự phiên họp của Thường trực HĐND tỉnh được
tiến hành như sau:
a) Chủ tọa nêu các nội dung cần tập trung thảo luận;
b) Các thành viên Thường trực HĐND tỉnh thảo luận;
c) Đại biểu HĐND tỉnh, đại diện cơ quan, tổ chức hữu
quan tham dự phát biểu ý kiến;
d) Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp.
Điều
20. Phiên họp Tổ đại biểu HĐND tỉnh
1. Tại kỳ họp HĐND tỉnh,
Tổ Trưởng Tổ đại biểu HĐND tỉnh tổ chức phiên họp Tổ để thảo luận, xem xét về
các nội dung thuộc chương trình kỳ họp theo sự phân công của Thường trực HĐND tỉnh.
Thư ký phiên họp Tổ do Chủ tọa phiên họp quyết định.
2. Trình tự phiên họp Tổ đại
biểu HĐND tỉnh được tiến hành như sau:
a) Chủ tọa nêu những nội
dung cần tập trung thảo luận;
b) Đại biểu HĐND tỉnh
phát biểu ý kiến;
c) Chủ tọa phát biểu kết
thúc phiên họp.
Điều
21. Biên bản kỳ họp HĐND tỉnh
1. Kỳ họp HĐND tỉnh và
các phiên họp tại kỳ họp HĐND tỉnh phải được ghi biên bản.
2. Biên bản các phiên họp
phải được chuyển đến Văn phòng HĐND tỉnh để xây dựng Biên bản kỳ họp HĐND tỉnh.
3. Biên bản kỳ họp HĐND tỉnh
do Chủ tịch HĐND tỉnh hoặc chủ tọa và thư ký kỳ họp ký tên.
Điều
22. Tập hợp, tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh tại
các phiên họp
1. Ý kiến phát biểu, ý kiến
bằng văn bản của đại biểu HĐND tỉnh tại các phiên họp có giá trị như nhau và phải
được tập hợp, tổng hợp, tiếp thu, giải trình và báo cáo đầy đủ, trung thực với
HĐND tỉnh.
2. Thư ký kỳ họp HĐND tỉnh
có trách nhiệm tổng hợp ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh.
3. Báo cáo tập hợp, tổng
hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến thảo luận về từng nội dung của kỳ họp HĐND tỉnh
được gửi tới HĐND tỉnh. Báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết
trình HĐND tỉnh tại phiên biểu quyết thông qua phải được gửi tới đại biểu HĐND
tỉnh trước phiên biểu quyết thông qua nội dung đó.
Chương
III
HĐND TỈNH
QUYẾT ĐỊNH VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Mục 1.
QUYẾT ĐỊNH CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
Điều
23. Ban Kiểm phiếu
1. Ban Kiểm phiếu có từ
ba đến bảy thành viên gồm: Trưởng Ban và các ủy viên là đại biểu HĐND tỉnh được
HĐND tỉnh bầu ra theo đề nghị của Chủ tọa kỳ họp. Thành viên Ban Kiểm phiếu
không là người trong danh sách để HĐND tỉnh bầu, bãi nhiệm, lấy phiếu tín nhiệm,
bỏ phiếu tín nhiệm.
2. Ban Kiểm phiếu có nhiệm
vụ hướng dẫn việc biểu quyết bằng bỏ phiếu kín; xác định kết quả kiểm phiếu; lập
biên bản và báo cáo HĐND tỉnh kết quả kiểm phiếu; niêm phong phiếu biểu quyết;
giải trình ý kiến đại biểu HĐND tỉnh về việc kiểm phiếu.
3. Ban Kiểm phiếu xác định
kết quả biểu quyết bằng bỏ phiếu kín theo nguyên tắc sau đây:
a) Trường hợp biểu quyết
bầu các chức vụ do HĐND tỉnh bầu, người được quá nửa số phiếu hợp lệ tán thành
so với tổng số đại biểu HĐND tỉnh và được nhiều phiếu tán thành hơn thì trúng cử.
Trường hợp cùng bầu một chức vụ mà nhiều người được số phiếu tán thành ngang
nhau và đạt quá nửa số phiếu hợp lệ tán thành so với tổng số đại biểu HĐND tỉnh
thì HĐND tỉnh biểu quyết lại việc bầu chức vụ này trong số những người được số
phiếu hợp lệ tán thành ngang nhau. Trong số những người được đưa ra biểu quyết
lại, người được số phiếu tán thành nhiều hơn là người trúng cử; nếu biểu quyết
lại mà nhiều người vẫn được số phiếu tán thành ngang nhau thì người nhiều tuổi
hơn là người trúng cử;
b) Việc bầu các chức vụ của
HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Hội thẩm nhân dân Tòa án nhân dân tỉnh phải được quá nửa
tổng số đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết tán thành;
c) Việc bãi nhiệm đại biểu
HĐND tỉnh phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu HĐND tỉnh biểu quyết
tán thành.
4. Ban Kiểm phiếu hết nhiệm
vụ sau khi công bố kết quả kiểm phiếu. Trường hợp một kỳ họp tiến hành nhiều lần
bỏ phiếu kín, HĐND tỉnh có thể quyết định việc Ban Kiểm phiếu đã được thành lập
trong lần bỏ phiếu trước tiếp tục làm việc trong các lần bỏ phiếu tiếp theo.
5. Sau khi Ban Kiểm phiếu hết nhiệm vụ, nếu có khiếu
nại, tố cáo của đại biểu HĐND tỉnh về việc kiểm phiếu, Thường trực HĐND tỉnh có
trách nhiệm xem xét, giải quyết và báo cáo kết quả với HĐND tỉnh.
6. Thể lệ bỏ phiếu, mẫu
phiếu biểu quyết, biên bản kiểm phiếu do Thường trực HĐND tỉnh quy định.
Điều 24. Hồ sơ trình HĐND tỉnh quyết định về nhân sự
1. Hồ sơ trình
HĐND tỉnh bầu bao gồm:
a) Tờ trình của
cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trình HĐND tỉnh gửi Thường trực HĐND tỉnh. Số lượng
theo quy định của Thường trực HĐND tỉnh;
b) Sơ yếu lý lịch
của người được bầu theo mẫu do Bộ Nội vụ quy định gửi Thường trực HĐND tỉnh (03
bản);
c) Bản kê khai
tài sản, thu nhập của người được bầu theo mẫu do Thanh tra Chính phủ quy định gửi
Thường trực HĐND tỉnh (03 bản);
d) Danh sách
trích ngang về người được giới thiệu vào các chức vụ để HĐND tỉnh bầu gửi Thường
trực HĐND tỉnh (03 bản);
đ) Các tài liệu
khác (nếu có) theo quy định của Thường trực HĐND tỉnh.
2. Hồ sơ trình
HĐND tỉnh miễn nhiệm, bãi nhiệm; cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu HĐND tỉnh bao gồm:
a) Tờ trình của
cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trình HĐND tỉnh;
b) Các tài liệu
khác (nếu có) theo quy định của Thường trực HĐND tỉnh.
Điều 25. Trình
tự bầu chức vụ do HĐND tỉnh bầu
1. Cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền trình HĐND tỉnh danh sách đề cử nhân sự để HĐND tỉnh bầu.
2. Ngoài danh
sách do cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trình HĐND tỉnh đề nghị, đại biểu HĐND tỉnh
có quyền giới thiệu thêm hoặc tự ứng cử vào chức vụ do HĐND tỉnh bầu; người được
giới thiệu ứng cử có quyền rút khỏi danh sách người ứng cử.
3. HĐND tỉnh thảo
luận, biểu quyết thông qua danh sách để bầu các chức vụ do HĐND tỉnh bầu.
4. HĐND tỉnh bầu
các chức vụ do HĐND tỉnh bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín.
5. HĐND tỉnh thảo
luận việc bầu các chức vụ do HĐND tỉnh bầu.
6. HĐND tỉnh biểu
quyết thông qua nghị quyết bầu các chức vụ do HĐND tỉnh bầu.
7. Chủ tịch HĐND,
UBND tỉnh phát biểu trước HĐND tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
Điều 26. Trình tự thành lập và quyết định số lượng thành
viên, cơ cấu các Ban của HĐND tỉnh HĐND tỉnh quyết
định thành lập và quyết định số lượng thành viên, cơ cấu các Ban của HĐND tỉnh
theo trình tự sau đây:
1. Thường trực
HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh về thành lập và quyết định số lượng thành viên, cơ cấu
các Ban của HĐND tỉnh.
2. HĐND tỉnh thảo
luận về thành lập và quyết định số lượng thành viên, cơ cấu các Ban của HĐND tỉnh.
3. HĐND tỉnh biểu
quyết thông qua nghị quyết về thành lập và quyết định số lượng thành viên, cơ cấu
các Ban của HĐND tỉnh.
Điều 27. Trình tự miễn nhiệm người giữ chức vụ do HĐND tỉnh
bầu
HĐND tỉnh miễn
nhiệm người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu theo trình tự sau đây:
1. Cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền trình HĐND tỉnh miễn nhiệm người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu.
2. Trước khi HĐND
tỉnh thảo luận, người bị đề nghị miễn nhiệm có quyền phát biểu ý kiến trước
HĐND tỉnh.
3. HĐND tỉnh miễn
nhiệm người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu bằng hình thức biểu quyết giơ tay.
4. HĐND tỉnh thảo
luận về việc miễn nhiệm người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu.
5. HĐND tỉnh biểu
quyết thông qua nghị quyết về việc miễn nhiệm người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu.
Điều 28. Trình tự bãi nhiệm người giữ chức vụ do HĐND tỉnh
bầu
HĐND tỉnh bãi nhiệm
người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu theo trình tự sau đây:
1. Cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền trình HĐND tỉnh bãi nhiệm người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu.
2. Trước khi HĐND
tỉnh thảo luận, người bị đề nghị bãi nhiệm có quyền phát biểu ý kiến trước HĐND
tỉnh.
3. HĐND tỉnh bãi
nhiệm người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín.
4. HĐND tỉnh thảo
luận về việc bãi nhiệm người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu.
5. HĐND tỉnh biểu
quyết thông qua nghị quyết về việc bãi nhiệm người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu.
Điều 29. Trình tự cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu HĐND tỉnh
1. Thường trực
HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu HĐND tỉnh.
2. Trước khi HĐND
tỉnh thảo luận, đại biểu HĐND tỉnh xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu HĐND tỉnh có
quyền phát biểu ý kiến trước HĐND tỉnh.
3. HĐND tỉnh cho
thôi làm nhiệm vụ đại biểu HĐND tỉnh bằng hình thức giơ tay.
4. HĐND tỉnh thảo
luận về việc cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu HĐND tỉnh.
5. HĐND tỉnh biểu
quyết thông qua nghị quyết cho thôi nhiệm vụ đại biểu HĐND tỉnh.
Điều 30. Trình tự bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh
1. Thường trực
HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh.
2. Trước khi HĐND
tỉnh thảo luận, đại biểu HĐND tỉnh bị đề nghị bãi nhiệm có quyền phát biểu
ý kiến trước HĐND tỉnh.
3. HĐND tỉnh bãi
nhiệm đại biểu HĐND tỉnh bằng hình thức bỏ phiếu kín.
4. HĐND tỉnh thảo
luận việc bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh.
5. HĐND tỉnh biểu
quyết thông qua nghị quyết bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh.
Mục
2. QUYẾT ĐỊNH VẤN ĐỀ QUAN TRỌNG KHÁC
Điều 31. Quyết định
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm
1. Hồ sơ trình
HĐND tỉnh quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hằng năm bao gồm:
a) Báo cáo của
UBND tỉnh đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm, hàng năm và dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm tiếp theo,
năm tiếp theo;
b) Dự thảo nghị
quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm;
c) Báo cáo của
các Ban HĐND tỉnh thẩm tra báo cáo của UBND tỉnh và dự thảo nghị quyết;
d) Các báo cáo của
cơ quan, tổ chức hữu quan (nếu có).
2. HĐND tỉnh quyết
định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm tại kỳ họp cuối năm trước.
3. HĐND tỉnh quyết
định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm theo trình tự sau đây:
a) UBND tỉnh báo
cáo về dự kiến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm và dự thảo
nghị quyết;
b) Trường hợp cần
thiết, theo yêu cầu của Thường trực HĐND tỉnh, các cơ quan, tổ chức hữu quan
báo cáo về lĩnh vực có liên quan;
c) Các Ban của
HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh báo cáo thẩm tra;
d) HĐND tỉnh thảo
luận về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm.
đ) HĐND tỉnh biểu
quyết thông qua nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng
năm.
4. Tại kỳ họp giữa
năm, trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của UBND tỉnh, HĐND tỉnh quyết định
điều chỉnh kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm theo trình tự quy định
tại Khoản 3 Điều này.
Điều 32. Quyết định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ
ngân sách hàng năm; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương
1. Hồ sơ trình
HĐND tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách hàng năm
bao gồm:
a) Báo cáo của
UBND tỉnh đánh giá kết quả thực hiện ngân sách địa phương hàng năm, dự toán
ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách năm tiếp theo và các tài liệu theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
b) Dự thảo nghị
quyết về dự toán ngân sách địa phương, dự thảo nghị quyết về phân bổ ngân sách
địa phương;
c) Báo cáo của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh thẩm tra báo cáo của UBND tỉnh và dự thảo nghị quyết;
2. Hồ sơ trình
HĐND tỉnh phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương bao gồm:
a) Báo cáo của
UBND tỉnh về quyết toán ngân sách địa phương;
b) Dự thảo nghị
quyết phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
c) Báo cáo của
Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh thẩm tra báo cáo của UBND tỉnh và dự thảo nghị
quyết;
d) Báo cáo kiểm
toán quyết toán ngân sách nhà nước của Kiểm toán Nhà nước.
3. HĐND tỉnh quyết
định dự toán ngân sách địa phương, phân bổ ngân sách tỉnh hàng năm; phê chuẩn
quyết toán ngân sách địa phương theo trình tự sau đây:
a) UBND tỉnh
trình về dự toán ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương hàng năm;
phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
b) Ban Kinh tế -
Ngân sách HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh báo cáo thẩm tra;
c) HĐND tỉnh thảo
luận, biểu quyết thông qua nghị quyết về dự toán ngân sách địa phương, phân bổ
ngân sách địa phương hàng năm; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương.
4. Trường hợp có
biến động về ngân sách so với dự toán đã phân bổ cần phải điều chỉnh tổng thể,
UBND tỉnh lập dự toán điều chỉnh tổng thể ngân sách địa phương trình HĐND tỉnh
quyết định theo trình tự quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 33. Quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng
năm
1. Hồ sơ trình
HĐND tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm bao gồm:
a) Báo cáo của
UBND tỉnh về đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn hàng năm
và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn tiếp theo, năm tiếp theo;
b) Dự thảo nghị
quyết về kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm;
c) Báo cáo của
Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh thẩm tra báo cáo của UBND tỉnh và dự thảo nghị
quyết;
d) Các báo cáo của
cơ quan, tổ chức hữu quan.
2. HĐND tỉnh quyết
định kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm theo trình tự sau đây:
a) UBND tỉnh báo cáo về dự
kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm và dự thảo nghị quyết;
b) Ban Kinh tế - Ngân
sách HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh báo cáo thẩm tra;
c) HĐND tỉnh thảo luận, biểu quyết thông qua nghị quyết về kế
hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm.
3. Trường hợp
theo quy định tại Khoản 5, Điều 75 của Luật Đầu tư công, theo đề nghị của UBND
tỉnh, HĐND tỉnh quyết định điều chỉnh tổng thể kế hoạch đầu tư công trung hạn,
hàng năm theo trình tự quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 34. Quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
1. Hồ sơ trình
HĐND tỉnh quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:
a) Báo cáo của
UBND tỉnh về đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn
hiện hành và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn tiếp theo;
b) Dự thảo nghị
quyết về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
c) Báo cáo của
Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh thẩm tra báo cáo của UBND tỉnh và dự thảo nghị
quyết.
2. HĐND tỉnh quyết
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo trình tự sau đây:
a) UBND tỉnh báo
cáo về dự kiến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Ban Kinh tế -
Ngân sách HĐND tỉnh trình HĐND tỉnh báo cáo thẩm tra;
c) HĐND tỉnh thảo
luận. Trong quá trình thảo luận, UBND tỉnh giải trình về vấn đề liên quan đến
các báo cáo, dự thảo nghị quyết mà đại biểu HĐND tỉnh nêu;
d) HĐND tỉnh thảo
luận, biểu quyết thông qua nghị quyết về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
Điều
35. Quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh
1. Hồ sơ trình HĐND tỉnh
quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án bao gồm:
a) Tờ trình của UBND tỉnh
về chủ trương đầu tư chương trình, dự án;
b) Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với chương trình, dự án;
c) Báo cáo thẩm định của
Hội đồng Thẩm định đối với chương trình, dự án;
d) Dự thảo nghị quyết về
chủ trương đầu tư chương trình, dự án;
đ) Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh;
e) Tài liệu khác
có liên quan.
2. HĐND tỉnh quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh theo
trình tự sau đây:
a) UBND tỉnh
trình tờ trình về chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
b) Cơ quan thẩm
tra trình HĐND tỉnh báo cáo thẩm tra.
c) HĐND tỉnh thảo
luận. Trong quá trình thảo luận, UBND tỉnh giải trình về vấn đề liên quan mà đại
biểu HĐND tỉnh nêu.
d) HĐND tỉnh thảo
luận, biểu quyết thông qua nghị quyết về chủ trương đầu tư chương trình, dự án.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA
HĐND TỈNH
Điều 36. Các hoạt động giám
sát của HĐND tỉnh
1. Xem xét báo cáo công tác của Thường
trực HĐND tỉnh, UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành
án dân sự tỉnh và các báo cáo khác theo quy định tại Điều
59 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
2. Xem xét việc trả lời chất vấn của
những người bị chất vấn.
3. Xem xét quyết định của UBND tỉnh, nghị quyết của HĐND cấp huyện có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị
quyết của HĐND tỉnh.
4. Giám sát chuyên đề.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín
nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND tỉnh bầu.
Điều 37. Chương trình giám sát
của HĐND tỉnh
1. Thường trực HĐND tỉnh dự kiến
chương trình giám sát hằng năm của HĐND tỉnh trên cơ sở đề nghị của các Ban của
HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tỉnh và kiến nghị của cử tri ở địa phương trình HĐND tỉnh
xem xét, quyết định tại kỳ họp giữa năm của năm trước.
Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm
trước, các Ban của HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh, Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và cử tri ở địa
phương gửi đề nghị, kiến nghị giám sát của HĐND tỉnh đến Thường trực HĐND tỉnh.
Đề nghị, kiến nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng
giám sát.
Văn phòng HĐND tỉnh tỉnh tập hợp, tổng
hợp đề nghị, kiến nghị giám sát và báo cáo Thường trực HĐND tỉnh. Thường trực
HĐND tỉnh thảo luận và lập dự kiến chương trình giám sát của HĐND tỉnh để trình
HĐND tỉnh xem xét, quyết định chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
giữa năm.
2. HĐND tỉnh quyết định chương trình
giám sát hằng năm theo trình tự sau đây:
a) Thường trực HĐND tỉnh trình bày tờ
trình về dự kiến chương trình giám sát;
b) HĐND tỉnh thảo luận;
c) HĐND tỉnh biểu quyết thông qua
chương trình giám sát của HĐND tỉnh.
3. Thường trực HĐND tỉnh ban hành kế
hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giám sát của HĐND tỉnh, trừ giám sát
chuyên đề của HĐND tỉnh.
4. Thường trực HĐND tỉnh báo cáo
kết quả thực hiện chương trình giám sát hàng năm của HĐND tỉnh tại kỳ
họp giữa năm sau của HĐND tỉnh.
Điều 38. Xem xét báo cáo
1. HĐND tỉnh xem xét các báo cáo sau
đây:
a) Báo cáo công tác 06 tháng, hàng năm của Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND
tỉnh và UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ
quan thi hành án dân sự tỉnh;
b) Báo cáo công tác nhiệm kỳ của Thường
trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, UBND, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
c) Báo cáo của UBND tỉnh về kinh tế - xã hội; báo cáo của UBND tỉnh về thực
hiện ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước của địa phương; báo cáo
của UBND tỉnh về công tác phòng, chống tham nhũng; báo cáo
của UBND tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; báo
cáo của UBND tỉnh về công tác phòng, chống tội phạm và vi
phạm pháp luật; báo cáo của UBND tỉnh về việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử tri;
d) Báo cáo về việc thi hành Hiến
pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên, nghị quyết của HĐND tỉnh;
đ) Báo cáo khác theo đề nghị của Thường
trực HĐND tỉnh.
2. Thời điểm xem xét báo cáo được quy
định như sau:
a) Tại kỳ họp giữa năm và cuối năm,
HĐND tỉnh xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại Điểm
a và Điểm c, Khoản 1 Điều này;
b) Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, HĐND tỉnh
xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại Điểm b,
Khoản 1 Điều này;
c) Thời điểm xem xét các báo cáo quy
định tại Điểm d và Điểm đ, Khoản 1 Điều này theo đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh.
3. Theo sự phân công của Thường trực
HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh cùng cấp thẩm tra các báo cáo quy định tại Khoản 1 Điều này, trừ báo cáo của Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của
HĐND tỉnh.
4. HĐND tỉnh xem xét, thảo luận báo
cáo theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo
trình bày báo cáo;
b) Trưởng Ban của HĐND tỉnh trình bày
báo cáo thẩm tra;
c) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo
có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan mà HĐND tỉnh quan tâm;
d) HĐND tỉnh thảo luận;
đ) HĐND tỉnh có thể ra nghị quyết về
công tác của cơ quan có báo cáo. Nghị quyết về công tác của cơ quan có báo cáo
phải có những nội dung cơ bản sau đây:
- Đánh giá kết quả đạt được, những hạn
chế, bất cập và nguyên nhân của hạn chế, bất cập; trách nhiệm của cơ quan có
báo cáo và người đứng đầu;
- Thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập;
- Trách nhiệm thi hành của cơ quan,
cá nhân;
- Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện
nghị quyết về giám sát.
Điều 39. Chất vấn và xem xét
trả lời chất vấn tại kỳ họp HĐND tỉnh
1. Trước phiên họp chất vấn, đại biểu
HĐND tỉnh ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến
Thường trực HĐND tỉnh.
2. Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý
kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu
HĐND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh đề nghị HĐND tỉnh quyết định nhóm vấn đề chất
vấn và người bị chất vấn.
3. Hoạt động chất vấn tại kỳ họp HĐND
tỉnh được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu HĐND tỉnh nêu chất vấn,
có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
b) Người bị chất vấn phải trả lời trực
tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu HĐND tỉnh đã chất vấn, không được ủy quyền
cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc
phục hạn chế, bất cập (nếu có);
c) Trường hợp đại biểu HĐND tỉnh
không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị
chất vấn trả lời;
d) Những người khác có thể được mời
tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh về vấn đề thuộc
trách nhiệm của mình.
4. Thời gian nêu chất vấn, thời gian
trả lời chất vấn được thực hiện như sau:
Mỗi lần chất vấn, đại biểu
HĐND tỉnh nêu chất vấn không quá 02 phút. Người bị chất vấn trả lời
chất vấn của một đại biểu không quá 10 phút. Trường hợp cần thiết,
Chủ tọa quyết định việc kéo dài thời gian trả lời chất vấn.
Chủ tọa có quyền nhắc
trong trường hợp đại biểu HĐND tỉnh nêu chất vấn không đúng nội dung phiên chất
vấn hoặc quá thời gian quy định, người bị chất vấn trả lời không đúng trọng tâm
chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh hoặc quá thời gian quy định.
5. HĐND tỉnh cho trả lời chất vấn bằng
văn bản trong các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề
chất vấn tại kỳ họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra,
xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn
tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả
lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu HĐND tỉnh đã
chất vấn, Thường trực HĐND tỉnh trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất
vấn, nếu đại biểu HĐND tỉnh không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có
quyền đề nghị HĐND tỉnh đưa ra thảo luận tại kỳ họp HĐND tỉnh hoặc kiến nghị
HĐND tỉnh xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
6. HĐND tỉnh có thể ra nghị quyết về
chất vấn. Nghị quyết về chất vấn có nội dung cơ bản sau đây:
a) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn, những hạn chế, bất cập và nguyên
nhân liên quan đến vấn đề chất vấn;
b) Thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập;
c) Trách nhiệm thi hành của cơ quan,
cá nhân;
d) Trách nhiệm báo cáo kết quả thực
hiện nghị quyết về chất vấn.
7. Phiên họp chất vấn tại HĐND tỉnh
được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do HĐND tỉnh quyết định.
8. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp HĐND tỉnh, người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi báo cáo
về việc thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh về chất vấn, các vấn đề đã hứa tại kỳ
họp trước đến Thường trực HĐND tỉnh để chuyển đến các đại biểu HĐND tỉnh.
Điều 40. Xem xét quyết định
của UBND tỉnh, nghị quyết của HĐND cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh
1. HĐND tỉnh xem xét quyết định của
UBND tỉnh, nghị quyết của HĐND cấp huyện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh theo đề
nghị của Thường trực HĐND tỉnh.
2. HĐND tỉnh xem xét văn bản quy phạm
pháp luật quy định tại Khoản 1 Điều này theo trình tự sau
đây:
a) Đại diện Thường trực HĐND tỉnh
trình bày tờ trình;
b) HĐND tỉnh thảo luận.
c) Người đứng đầu cơ quan đã ban hành
văn bản quy phạm pháp luật trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
d) HĐND tỉnh ra nghị quyết về việc
xem xét văn bản.
3. Nghị quyết của HĐND tỉnh phải xác
định văn bản quy phạm pháp luật trái hoặc không trái với Hiến pháp, luật, văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh; trường hợp văn bản quy
phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên, nghị quyết của HĐND tỉnh thì quyết định bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản đó.
Điều 41. Giám sát chuyên đề của
HĐND tỉnh
1. Căn cứ chương trình giám sát, HĐND
tỉnh ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo
đề nghị của Thường trực HĐND tỉnh.
Nghị quyết của HĐND tỉnh về việc
thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm
vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát
và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch HĐND tỉnh
hoặc Phó Chủ tịch HĐND tỉnh làm Trưởng Đoàn, các thành
viên khác gồm Ủy viên của Thường trực HĐND tỉnh, đại diện Ban của HĐND tỉnh và
một số đại biểu HĐND tỉnh. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, tổ
chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh có thể được mời tham
gia Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề
cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày HĐND tỉnh ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát; thông báo
chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn
tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch
giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên
quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia
tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm
pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu
quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp
luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem
xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật;
g) Khi kết thúc hoạt động giám sát,
Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để HĐND tỉnh xem xét tại kỳ họp gần nhất.
Trước khi báo cáo HĐND tỉnh, Đoàn
giám sát báo cáo Thường trực HĐND tỉnh về kết quả giám sát.
3. HĐND tỉnh xem xét báo cáo của Đoàn
giám sát theo trình tự sau đây:
a) Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám
sát;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát báo cáo, giải trình;
c) HĐND tỉnh thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện
Đoàn giám sát có thể trình bày bổ sung về những vấn đề liên quan;
d) HĐND tỉnh ra nghị quyết về vấn đề
được giám sát. Nội dung nghị quyết giám sát chuyên đề theo quy định tại Khoản 4
Điều 16 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND.
4. Nghị quyết giám sát được gửi đến
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều 42. HĐND tỉnh lấy phiếu
tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm
1. HĐND tỉnh lấy
phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm theo quy trình, thủ tục quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Điều 63,
64 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND tỉnh, Nghị quyết số
85/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về việc lấy phiếu tín nhiệm,
bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, HĐND bầu hoặc phê chuẩn.
Điều 43. Thẩm quyền của HĐND tỉnh
trong việc xem xét kết quả giám sát
Căn cứ vào kết quả giám sát, HĐND tỉnh
có thẩm quyền sau đây:
1. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết
định của UBND tỉnh, nghị quyết của HĐND cấp huyện.
2. Ra nghị quyết về chất vấn.
3. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
HĐND, Phó Chủ tịch HĐND, Trưởng các Ban của HĐND tỉnh, Chánh Văn phòng HĐND tỉnh; Chủ tịch UBND, Phó Chủ
tịch UBND và các Ủy viên UBND tỉnh.
4. Giải tán HĐND cấp huyện trong trường hợp HĐND cấp huyện làm thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Quy định dẫn chiếu
Trong thời gian
tiến hành kỳ họp, HĐND tỉnh tiếp công dân và tiếp nhận kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo của công dân được thực hiện theo quy định của Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu
nại, Luật Tố cáo, Nghị quyết số 759/2014/UBTVQH13 ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 45. Thường
trực, các Ban, Tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh; UBND tỉnh và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của kỳ họp HĐND tỉnh có trách nhiệm
thi hành Nội quy này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc
giao Thường trực HĐND tỉnh đề xuất sửa đổi, bổ sung Nội quy cho phù hợp./.