HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/NQ-HĐND
|
Nam
Định, ngày 14 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC TÁN THÀNH CHỦ TRƯƠNG THÀNH LẬP THỊ TRẤN NINH CƯỜNG
HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/NQ-UBTVQH13,
ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị;
Căn cứ Nghị quyết số
1211/2016/NQ-UBTVQH13, ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
Xét Tờ trình số 184/TTr-UBND,
ngày 01 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Đề án số 03/ĐA-UBND, ngày
08 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thành lập Thị trấn
Ninh Cường, huyện Trực Ninh;
Sau khi xem xét Báo cáo thẩm
tra của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành chủ trương
thành lập thị trấn Ninh Cường, huyện Trực Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình tại
kỳ họp (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, thủ
tục báo cáo Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định.
Điều 3. Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Nam Định khóa XVIII, nhiệm kỳ 2016-2021, kỳ họp thứ 3 thông qua
ngày 14 tháng 12 năm 2016./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính; Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH tỉnh
- Như Điều 4, Điều 5;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- HĐND các huyện, thành phố Nam Định;
- UBND các huyện, thành phố Nam Định;
- Báo Nam Định; Công báo tỉnh;
- Website Chính phủ, Wesite tỉnh;
- Lưu: VT VPHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Trần Văn Chung
|
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP THỊ TRẤN NINH CƯỜNG, HUYỆN TRỰC
NINH, TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
Phần thứ nhất
CĂN CỨ PHÁP LÝ
VÀ SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP THỊ TRẤN NINH CƯỜNG
1. Căn cứ pháp lý.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
1211/2016/NQ-UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn
của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số
1210/2016/NQ-UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại
đô thị;
2. Sự cần thiết thành lập thị
trấn Ninh Cường.
Tỉnh Nam Định là một tỉnh thuộc
vùng Nam đồng bằng Sông Hồng, có lịch sử hình thành từ lâu đời, có địa giới
hành chính: Đông giáp Biển Đông; Tây và Nam giáp tỉnh Ninh Bình; Bắc giáp tỉnh
Hà Nam và tỉnh Thái Bình. Toàn tỉnh hiện có 165.079,77 ha diện tích tự nhiên và
đến 31/12/2015 có 1.850.610 nhân khẩu, hơn 20% theo đạo Công giáo. Tỉnh có 10
đơn vị hành chính trực thuộc, gồm: 09 huyện và 01 thành phố, trong đó: 05 đơn vị
loại I, 04 đơn vị loại II và 01 đơn vị loại III; có 229 đơn vị hành chính cấp
xã, gồm: 194 xã, 20 phường và 15 thị trấn.
Huyện Trực Ninh là huyện nằm ở
phía Đông Nam tỉnh Nam Định, có diện tích tự nhiên là 143,95 km2,
dân số trung bình 178.103 người với 19 xã và 2 thị trấn.
Trong những năm gần đây, được sự
quan tâm tạo điều kiện về cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của tỉnh cùng với
truyền thống đoàn kết, sáng tạo của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Trực
Ninh đã hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tổng giá
trị sản xuất trên địa bàn năm 2015 đạt 7.402 tỷ đồng, tăng 109,53 % so với năm
2014; trong đó giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng đạt 4.173 tỷ đồng, tăng
113,34%, thương mại - dịch vụ đạt 1.363 tỷ đồng, tăng 108,52%, nông lâm, thủy sản
đạt 1.866 tỷ đồng, tăng 102,53%; Thu ngân sách trên địa bàn huyện đạt 93,552 tỷ
đồng, tăng 6,63% so với năm 2014. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt
31,2 triệu đồng/người, bằng 68,27% thu nhập bình quân cả nước; tỷ lệ hộ nghèo
còn 03% giảm 1,2% so với năm 2014. Hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật và
hạ tầng xã hội, như: hệ thống đường giao thông, điện lưới quốc gia, trường học,
bệnh viện, nhà văn hóa... được đầu tư xây dựng khá đồng bộ, hiện đại, đáp ứng
các yêu cầu về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh
và cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân.
Xã Trực Phú là xã thuộc vùng xa của
huyện Trực Ninh, cách trung tâm huyện lỵ 30 km về phía Tây Nam, có lịch sử hình
thành, phát triển từ lâu đời; xã Trực Phú là một trong những địa danh trong cả
nước bị thực dân Pháp lựa chọn là địa điểm lập bốt cai trị đầu tiên ở Việt Nam
(Bốt Ninh Cường); có Nhà thờ Ninh Cường là một trong số ít những nơi truyền
giáo đầu tiên vào Việt Nam và đó cũng là nơi thực dân Pháp giam cầm, tra tấn dã
man các chiến sỹ du kích trung kiên của dân tộc. Theo đó, trên địa bàn xã Trực
Phú nói chung, khu vực Bốt Ninh Cường nói riêng đã sớm hình thành một khu đô thị
sầm uất, đặc biệt là từ sau ngày hòa bình lập lại ở Miền Bắc (1954), nơi đây đã
tiếp tục giữ vị trí trung tâm giao lưu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội khu
vực 6 xã của huyện Trực Ninh (Trực Thắng, Trực Đại, Trực Thái, Trực Cường, Trực
Phú, Trực Hùng) và một số xã lân cận thuộc các huyện Hải Hậu, Nghĩa Hưng, tỉnh
Nam Định.
Nhằm tiếp tục khai thác, phát huy
các tiềm năng, lợi thế sẵn có để xây dựng xã Trực Phú xứng tầm vị trí trung tâm
động lực phát triển khu vực phía Nam huyện Trực Ninh, ngày 16/6/2008 Ủy ban
nhân dân tỉnh Nam Định đã ban hành Quyết định số 1163/QĐ-UBND về việc phê duyệt
Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Ninh Cường đến năm 2020 và Quyết định số
2323/QĐ-UBND ngày 10/11/2008 về việc công nhận đô thị Ninh Cường huyện Trực
Ninh là đô thị loại V. Xây dựng khu trung tâm xã Trực Phú với chức năng là
trung tâm thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp khu vực phía Tây Nam huyện
Trực Ninh.
Từ năm 2008, Ninh Cường được UBND
tỉnh Quyết định công nhận đô thị loại V, kết quả sau 8 năm đồng bộ xây dựng thị
trấn theo quy hoạch chung đến năm 2020, đến nay đô thị Ninh Cường đã đạt được
các tiêu chuẩn thành lập thị trấn. Do đó, lại một lần nữa khẳng định xã Trực
Phú thật sự đã hội đủ các điều kiện để thành lập thị trấn Ninh Cường, huyện Trực
Ninh, tỉnh Nam Định.
Xã có trung
tâm chợ Ninh Cường quy mô chợ đạt loại 3, có Đường Quốc lộ 37B dài trên 1,5km,
và hệ thống đường trục xã, đường liên xã, liên xóm đi qua tạo thành những khu
dân cư tập trung theo tuyến đường chủ yếu sống bằng nghề kinh doanh, buôn bán
và dịch vụ.
Trong những
năm qua, với những lợi thế về vị trí, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và sự
quan tâm của các cấp, các ngành; sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, Chính quyền và
nhân dân xã Trực Phú đã có bước phát triển toàn diện trên các mặt kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng; đầu tư xây dựng hạ tầng được đẩy mạnh, quản
lý đô thị và nếp sống văn minh đô thị đã có những chuyển biến rõ nét trên một số
mặt, cảnh quan kiến trúc, bộ mặt đô thị đã được chỉnh trang và cải thiện đáng kể,
các công trình văn hóa, giáo dục cơ bản được đầu tư nâng cấp (Trường Mầm Non;
Trường Tiểu học; Trường Trung học cơ sở) đã được công nhận trường đạt chuẩn quốc
gia.
Do đó, việc lập Đề án đề nghị
thành lập thị trấn Ninh Cường sẽ tạo điều kiện cho phát triển tối đa các tiềm
năng và lợi thế sẵn có, thu hút đầu tư phát triển của địa phương. Qua đó cũng
là niềm tự hào và sự mong mỏi của nhân dân thị trấn Ninh Cường trong tương lai;
đồng thời góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, công chức và nhân
dân thị trấn Ninh Cường cùng nhau chung sức xây dựng thị trấn ngày càng văn
minh.
Phần thứ hai
LỊCH SỬ HÌNH
THÀNH VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN XÃ TRỰC PHÚ, HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ĐỊNH
I. Lịch sử hình thành, vị trí địa
lý và vai trò của xã Trực Phú, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
1. Lịch sử hình thành.
Trước năm 1952 xã Trực Phú thuộc
xã Ninh Cường sau đổi thành xã Trực Cường, nơi đây trước kia là thủ phủ của Tổng
Ninh Cường. Đến thánh 10/1956 thực hiện cải cách ruộng đất xã Trực Cường được
chia thành 3 xã Trực Phú, Trực Cường, Trực Thái. Từ đây xã Trực Phú có tên
trong bộ máy hành chính, bản đồ hành chính của huyện Trực Ninh, đến năm 1968
thuộc huyện Hải Hậu và năm 1997 tái lập thuộc huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
2. Vị trí địa lý và điều kiện tự
nhiên.
a) Vị trí địa lý.
Xã Trực Phú nằm ở khu vực phía Tây
Nam của huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định. Địa giới hành chính của xã Trực Phú như
sau:
- Phía Đông giáp xã Trực Cường,
huyện Trực Ninh.
- Phía Tây giáp xã Trực Hùng, huyện
Trực Ninh.
- Phía Bắc giáp sông Ninh Cơ và xã
Trực Thuận, huyện Trực Ninh.
- Phía Nam giáp xã Hải Toàn và xã
Hải An, huyện Hải Hậu.
b) Điều kiện tự nhiên.
Xã Trực Phú nằm ở phía Tây Nam huyện
Trực Ninh kề liền với sông Ninh Cơ có Quốc lộ 37B chạy ngang xã, là điểm đầu kết
nối Quốc lộ 37B từ huyện Trực Ninh với huyện Hải Hậu và huyện Nghĩa Hưng. Là trốn
của thủ phủ Ninh Cường, có công trình di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh đền Quốc
mẫu Ninh Cường được xây dựng từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVI được xây dựng tôn tạo
lại có kiến trúc và quy mô nét đẹp cổ kính như hiện nay. Địa giới hành chính của
xã Trực Phú được hình thành và giữ nguyên từ khi thành lập, được xác định hệ thống
hồ sơ địa giới hành chính năm 1992 với tổng diện tích tự nhiên 741,73 ha.
3. Vị trí, vai trò của xã Trực
Phú.
Xã Trực Phú là đầu mối giao thông
đường bộ, có giao điểm giữa đường tỉnh lộ 490C và đường Quốc lộ 37B; có đường
sông Ninh Cơ nối liền với sông Hồng, Biển Đông, rất thuận lợi trong giao lưu
phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh. Xã Trực Phú cách thị
trấn Cổ Lễ thuộc huyện Trực Ninh khoảng 30 km về phía Tây Nam; cách thị trấn
Cát Thành thuộc huyện Trực Ninh khoảng 15 km về phía Bắc; cách thị trấn Yên Định
thuộc huyện Hải Hậu khoảng 15 km và cách thị trấn Liễu Đề thuộc huyện Nghĩa
Hưng khoảng 5 km về phía Tây.
Địa danh Trực Phú gắn liền với di
tích lịch sử nhà thờ xứ Ninh Cường, là nơi truyền đạo ky tô giáo đầu tiên vào
Việt Nam, là nhà thờ gỗ lớn nhất Đông Dương được xây dựng từ thế kỷ thứ XIX. Đồng
thời, có đền Quốc mẫu Ninh Cường là di tích lịch sử cấp tỉnh được xây dựng từ
năm 1470, thường xuyên được trùng tu, bảo dưỡng giữ nguyên nét kiến trúc cổ
kính, khuôn viên được đầu tư xây dựng và cải tạo ngày một khang trang, rộng rãi
và thoáng mát. Đây là những điểm thường xuyên đón các đoàn du lịch tâm linh,
khách hành hương, thăm quan, chiêm ngưỡng từ khắp nơi trong cả nước và cả người
nước ngoài và đáp ứng nhu cầu thờ tự, tín ngưỡng của nhân dân. Các công trình,
trụ sở trên địa bàn xã Trực Phú đều mang tên gọi “Ninh Cường” như: Cầu phao
Ninh Cường; chợ Ninh Cường; nhà thờ xứ Ninh Cường; đền quốc mẫu Ninh Cường; trạm
thuế Ninh Cường; bưu điện Ninh Cường, Nhà máy may Ninh Cường …
Nhân dân xã Trực
Phú có truyền thống sản xuất lúa nước và phát triển các ngành, nghề thủ công đa
dạng, phong phú như: đan nón lá, sản xuất bánh kẹo có thương hiệu kẹo lạc Vũ Thịnh
nổi tiếng trong và ngoài nước, sản xuất bánh, bún có thương hiệu nổi bật là
bánh trưng, bánh gai, bánh đa vừng…Các ngành nghề trên đã đóng vai trò quan trọng
trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện Trực Ninh, tỉnh
Nam Định nói chung và xã Trực Phú nói riêng, mang lại nguồn thu nhập và tạo
công ăn việc làm ổn định cho người lao động.
II. Đất đai và cơ cấu các loại
đất.
Căn cứ kết quả
kiểm kê đất đai năm 2015 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố, xã Trực
Phú hiện có tổng diện tích tự nhiên là: 741,73 ha, cơ cấu các loại đất như sau:
STT
|
Loại đất
|
Diện tích (ha)
|
Tỷ lệ (%)
|
1
|
Đất Nông nghiệp
|
497,08
|
67,02
|
|
+ Đất trồng 2 vụ lúa
|
390,72
|
78,60
|
|
+ Đất trồng cây hàng năm khác
|
12,48
|
2,51
|
|
+ Đất trồng cây lâu năm
|
55,12
|
11,09
|
|
+ Đất nuôi trồng thủy sản
|
38,76
|
7,80
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
240,92
|
32,48
|
|
- Đất ở tại nông thôn
|
54,23
|
22,50
|
|
- Đất chuyên dùng
|
139,32
|
57,82
|
|
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan
|
0,48
|
0,34
|
|
+ Đất xây dựng công trình sự
nghiệp
|
3,67
|
2,63
|
|
+ Đất SX Kinh doanh phi nông
nghiệp
|
21,25
|
15,25
|
|
+ Đất có mục đích công cộng
|
113,92
|
81,76
|
|
- Đất cơ sở tôn giáo
|
10,53
|
4,37
|
|
- Đất cơ sở tín ngưỡng.
|
1,30
|
0,63
|
|
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,
nhà tang lễ, NHT
|
16,83
|
6,98
|
|
- Đất sông, ngòi, kênh rạch
|
13,35
|
5,54
|
|
- Đất có mặt nước chuyên dùng
|
5,36
|
2,22
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
3,73
|
0,5
|
|
Tổng cộng
|
741,73
|
100
|
III. Dân số, cơ cấu dân số và
lao động.
1. Dân số
và cơ cấu dân số.
a) Dân số quản
lý hộ khẩu, hộ tịch của xã Trực Phú tính đến 31/12/2015 là: 10.145 người, Trong
đó:
- Giới tính:
Nam có 4.581 người và nữ có 5.564 người.
- Theo Thiên
chúa giáo có 9.607 người, chiếm 94,6%.
- Theo độ tuổi:
Trong độ tuổi lao động có 6.192 người.
- Theo thành
phần dân tộc: Kinh có 10.135 người, Nùng có 04 người, Thổ 01 người, Dao 02 người,
Tày 03 người.
b) Xã Trực Phú
hiện có có 16 xóm dân cư, cụ thể là: Xóm Nam Đường có 362 người; xóm Bắc Đường
có 629 người; xóm Tây Đường 1 có 652 người; xóm Tây Đường 2 có 687 người; xóm
Trung Thành có 1.061 người; xóm Đông Bình có 460 người; xóm Nghị Nam có 493 người;
xóm Nghị Trung có 503 người; xóm Nghị Bắc có 509 người; xóm Vị Nghĩa có 828 người;
xóm Thanh Minh có 533 người; xóm Đạo Đường có 1.139 người; xóm Tân Ninh có 808
người; xóm Đông Bắc có 658 người; xóm Hồ Tây có 325 người; xóm Đống Lương có
498 người.
2. Lao động.
Tổng số lao động
hiện có: 6.192 người.
Trong đó:
- Lao động
nông nghiệp: 1.410 người.
- Lao động phi
nông nghiệp: 4.782 người.
IV. Tình hình phát triển kinh tế
- xã hội và quốc phòng, an ninh.
1. Phát triển
kinh tế.
a) Tổng giá trị sản xuất bình
quân 03 năm (2013-2015) đạt là 10,2%, trong đó năm 2015
tổng giá trị sản xuất tăng 10,7% so với cùng kỳ.
+ Thu nhập bình quân đầu người
đạt 32,1 triệu đồng/người (1.443 USD).
+ Tổng thu ngân sách trên địa
bàn năm 2015 là: 11,409 tỷ đồng (trong đó, thu trên địa bàn đạt 6,641 tỷ đồng
chiếm 6,77% và thu điều tiết từ ngân sách cấp trên 4,768 tỷ đồng), chiếm 4,74%
toàn huyện; chi ngân sách đạt 10,613 tỷ đồng; (cân đối dư 0,796 tỷ đồng).
+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
là: 11,5%; tỷ lệ tăng dân số hàng năm là: 0,97%.
b) Hiện trạng phát triển các
ngành, lĩnh vực.
- Công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp.
+ Công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn xã Trực Phú phát triển thành 2 khu vực trọng
điểm, cụ thể là:
Khu vực 1: Phía Bắc xã Trực Phú
đã được đầu tư xây dựng cụm công nghiệp đa ngành nghề, diện tích 54,02 ha, gồm:
May xuất khẩu, cơ khí, vật liệu xây dựng …
Khu vực 2: Phía Nam xã Trực
Phú, thuộc cánh đồng Tứ Đoạn, phát triển các ngành, nghề công nghiệp nhẹ, tiểu
thủ công nghiệp, như: giầy da, may
mặc, hàng thủ công mỹ nghệ …
+ Hệ thống các công ty, doanh
nghiệp đóng trên địa bàn đã tạo công ăn việc làm có thu nhập ổn định cho hàng
ngàn lao động địa phương và vùng lân cận, như: Công ty cổ phần May 9 - Nhà máy
may Ninh Cường diện tích 2,29 ha và 1.700 lao động; Công ty may Tân Trạch diện
tích 1,0 ha và 500 lao động; Công ty cổ phần may Khánh Loan diện tích 0,1 ha và
300 lao động; Công ty sản xuất vật liệu xây dựng Ninh Cường diện tích 4,9 ha và
350 lao động; Công ty TNHH Lâm Vũ diện tích 0,3 ha và 60 lao động; Công ty TNHH
Thúy Cường diện tích 0,8 ha và 63 lao động; Công ty TNHH Tiến Tài diện tích
0,34 ha và 30 lao động; Công ty TNHH Trung Tiến diện tích 0,7 ha
và 75 lao động; Công ty TNHH MTV nước sạch Tâm Đức Huy diện tích 1,98 ha
và 150 lao động.
- Thương mại, dịch vụ:
+ Xã Trực
Phú có mạng lưới thương mại, dịch vụ phát triển rộng khắp trên địa bàn, với trên
600 hộ đăng ký kinh doanh cố định. Các cơ sở thương mại trên địa bàn xã thời
gian qua tăng nhanh về số lượng, phát triển phong phú và đa dạng về ngành nghề,
mở rộng về qui mô như các cửa hàng trang trí nội thất, vật liệu xây dựng, cửa
hàng điện tử điện lạnh, thuốc tân dược, văn phòng phẩm…tập trung dọc theo 2 bên
trục đường Quốc lộ 37B và đường trục xã, đường liên xã. Tất cả các cơ sở, cửa
hàng sản xuất kinh doanh buôn bán đã và đang hoạt động rất nhộn nhịp, tạo nên bộ
mặt đô thị mới trên địa bàn xã Trực Phú.
+ Hoạt động
của các loại hình dịch vụ phát triển mạnh trên các lĩnh vực như: bưu chính viễn
thông, tài chính - tín dụng, vận chuyển hành khách, hàng hóa … Các cơ sở này
không chỉ phát triển về qui mô, mà hình thức cũng được đầu tư theo hướng văn minh,
hiện đại hơn, cụ thể là:
Chợ Ninh Cường
được xây dựng từ năm 1915, đã và đang là trung tâm giao dịch, trao đổi hàng
hóa, dịch vụ của xã Trực Phú nói riêng và các địa phương lân cận thuộc các huyện
Trực Ninh, Hải Hậu, Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định nói chung.
Bến xe
khách Ninh Cường, với trên 50 đầu xe các loại. Ngoài ra, có 12 ô tô tải, 25 xe
taxi tham gia vận chuyển hàng hóa và hành khách đi các địa phương khác trong cả
nước. Ngoài ra, có tuyến xe Buýt số 10 Đại Duy chạy qua đã tạo thuận lợi, đi lại
dễ dàng của nhân dân và giao lưu, thông thương làm ăn buôn bán. Năm 2015, tổng
lượng hành khách đạt 1.053.000 lượt người và tổng lượng hàng hóa vận chuyển đạt
740 tấn.
Có 16 tàu
thủy các loại (trọng tải từ 500 tấn đến 2.000 tấn); 54 phương tiện có trọng tải
dưới 500 tấn. Năm 2015, tổng lượng hàng hóa vận chuyển đạt 615.000 tấn/năm
Có 09 nhà
thuốc tư nhân kinh doanh thuốc tân dược.
Có 02 điểm
giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội và ngân hàng Hàng Hải; có trạm dịch vụ
bưu chính - viễn thông Ninh Cường và các nhà hàng phục vụ ăn uống, đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của nhân dân.
- Sản
xuất nông nghiệp:
Diện tích đất
nông nghiệp của xã hiện chiếm trên 66,90% tổng diện tự nhiên. Thời gian qua thực
hiện Đề án tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo chủ trương của Đảng và Nhà nước,
xã Trực Phú đã tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tích tụ ruộng đất
phát triển sản xuất, từng bước chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng
sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích canh tác.
Năm 2015: Tổng sản lượng lương thực quy thóc đạt 5.349 tấn, năng suất bình quân
đạt 130,05 tạ/ha/năm. Đàn gia súc có 6.773 con, gia cầm có 72.500 con, sản lượng
thu hoạch thủy sản đạt 222,05 tấn. Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt bình quân
102,3 triệu đồng/ha.
2. Phát triển
văn hóa - xã hội.
a) Giáo dục và
đào tạo.
Cả 3 bậc học Mầm non, Tiểu học,
THCS đều được xây dựng nhà 2 tầng kiên cố với 86 phòng học và phòng chức năng
theo quy định; cả 3 trường Mầm non, Tiểu học, THCS đều đạt chuẩn Quốc gia với tổng
số 1.718 học sinh. Đặc biệt trường Tiểu học đã được công nhận trường đạt chuẩn
Quốc gia mức độ 2 - Xanh - sạch - đẹp - an toàn từ năm 2015.
BẢNG THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG CÁC TRƯỜNG
STT
|
Danh mục
|
Số điểm trường
|
Diện tích đất (m2)
|
Số lớp học
|
Diện tích XD
|
Số học sinh
|
Ghi chú
|
1
|
Trường Mầm Non
|
02
|
2020
|
16
|
500
|
550
|
Đạt chuẩn QG
|
2
|
Trường Tiểu học
|
02
|
18.790
|
24
|
960
|
730
|
Đạt chuẩn QG mức độ 2
|
3
|
Trường Trung học cơ sở
|
01
|
10.300
|
12
|
900
|
438
|
Đạt chuẩn QG
|
Tổng cộng
|
05
|
31.110
|
52
|
2.360
|
1.718
|
|
b) Y tế và
chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Trạm y tế được
xây dựng mái bằng kiên cố, khang trang, sạch sẽ, có đầy đủ các trang thiết bị
thiết yếu và có 02 bác sỹ cùng đội ngũ chuyên môn đạt chuẩn đáp ứng công tác khám
chữa bệnh ban đầu cho nhân dân. Ngoài ra còn có đội ngũ y tế thôn, cộng tác
viên dân số ở tất cả các xóm thường xuyên hoạt động có hiệu quả.
c) Văn hóa,
thông tin, thể dục, thể thao.
- Công tác
giáo dục tinh thần văn hóa dân tộc, nếp sống văn hóa, văn minh đô thị, các hoạt
động văn hóa luôn được chính quyền địa phương quan tâm. Qua đó, người dân địa
phương cũng không ngừng phấn đấu xây dựng “Gia đình văn hóa”, “Xóm văn
hóa”,…tính đến nay, toàn xã có 16/16 xóm đều đạt “Xóm văn hóa”, với 2.087/2.571
hộ, tương đương 81,17% hộ gia đình đạt chuẩn “Gia đình văn hóa”. Đời sống văn
hóa của nhân dân được cải thiện và nâng cao rõ rệt, tình làng nghĩa xóm ngày
càng gắn bó, đoàn kết chặt chẽ, đều là những công dân gương mẫu sống tốt đời đẹp
đạo, kính chúa yêu nước.
- Phong trào
thể dục thể thao của xã được phát huy cao với nhiều hình thức phong phú, đa dạng,
được duy trì thường xuyên và được đông đảo quần chúng tham gia. Trên địa bàn có
02 sân bóng đá với khoảng 50 người tham gia thường xuyên; có 02 sân bóng đá mi
ni; sân bóng chuyền gần khu vực trung tâm xã; nhà thi đấu cầu lông được tổ chức
ngay trong Hội trường nhà văn hóa trung tâm xã; có 08 câu lạc bộ dưỡng sinh; 08
đội bóng đá thuộc xóm và liên xóm; 01câu lạc bộ bóng chuyền và câu lạc bộ cầu
lông thường xuyên tổ chức và tham gia thi đấu các giải của xã, trong khu vực và
huyện tổ chức.
3. Bảo đảm
quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
- Quốc phòng: Làm tốt công tác
đăng ký quản lý chặt chẽ nguồn sẵn sàng nhập ngũ, tiếp nhận đăng ký quân nhân
hoàn thành nghĩa vụ về địa phương. Hoàn thành bàn giao đủ chỉ tiêu giao quân
hàng năm, bảo đảm chất lượng và an toàn. Triển khai tuyển chọn gọi công dân nhập
ngũ hàng năm theo đúng chỉ tiêu, kế hoạch được giao. Củng cố, bổ sung lực lượng
dân quân tự vệ đủ số lượng theo quy định, làm tốt công tác huấn luyện bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng an ninh cho đối tượng dân quân tự vệ, dự bị động viên. Phối
hợp với các cấp, các ngành để tổ chức diễn tập phòng chống thiên tai đảm bảo an
toàn tiết kiệm và có hiệu quả.
- An ninh: Triển khai tốt nhiệm vụ
đảm bảo an ninh trật tự, và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Đặc biệt các kế
hoạch chuyên đề, kế hoạch mở đợt cao điểm tấn công trấn áp các loại tội phạm, tệ
nạn xã hội; nắm chắc tình hình chủ động chỉ đạo xử lý và giải quyết kịp thời
các vụ việc tồn tại phát sinh, phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ
quốc, tập trung tại các địa bàn trọng điểm phức tạp, cử cán bộ tham gia bồi dưỡng
nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành, đổi mới phong cách chỉ huy giữ vững kỷ cương
điều lệnh, xuất hiện nhiều điển hình tiên tiến gương người tốt, việc tốt, an
ninh trên địa bàn được giữ vững, trật tự xã hội có chuyển biến tích cực, tội phạm
hình sự được kiềm chế, không có tội phạm nghiêm trọng, sử dụng vũ khí nóng gây
án, sử dụng vũ khí nóng gây án, tai nạn giao thông giảm; công tác quản lý nhà
nước về trật tự xã hội được tăng cường. Lực lượng công an thường trực không ngừng
được củng cố và phát triển nâng cao chất lượng hiệu quả công tác, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong tình hình mới.
4. Xây dựng
hệ thống chính trị.
a) Trụ sở làm
việc.
Trụ sở Đảng ủy - HĐND - UBND đã được
xây dựng kiên cố (2 tầng), có đủ diện tích các phòng làm việc và trang, thiết bị
hiện đại đáp ứng điều kiện xây dựng chính quyền điện tử. Ngoài ra, có Nhà văn
hóa thiết kế 1.200 chỗ ngồi, được trang bị đầy đủ tiện nghi, trong khuôn viên
được trồng cây cảnh, cây thế tàm tăng thêm vẻ đẹp của công sở.
b) Tổ chức bộ máy, biên chế và cán
bộ, công chức.
- Tổ chức bộ máy và biên chế.
+ Đảng bộ xã có 199 đảng viên, với
15 Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ. Trong đó Ban thường vụ có 5 đồng chí gồm Bí
thư Đảng ủy, 1 Phó bí thư Thường trực kiêm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, 1 Phó bí
thư - Chủ tịch Ủy ban nhân dân và 2 Ủy viên ban thường vụ là Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận tổ quốc và Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân. Có 15 chi bộ Đảng trực thuộc.
+ Hội đồng nhân dân xã có 27 đại
biểu gồm Chủ tịch HĐND, Phó chủ tịch HĐND và 2 Ban của Hội đồng gồm Ban kinh tế
xã hội và Ban pháp chế trong đó 1 đại biểu chuyên trách là Phó Chủ tịch HĐND.
+ Ủy ban nhân dân xã có 04 thành
viên, gồm: Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch và 02 Ủy viên UBND.
+ Ban thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam xã có 29 thành viên, gồm Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch và 26 Ủy
viên.
+ Ban Chấp hành Hội Nông dân: 13
thành viên, gồm Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch và 11 Ủy viên. Tổng số Hội viên có
1.706 người.
+ Ban Chấp hành Hội Cựu chiến
binh: 13 thành viên, gồm Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch và 11 Ủy viên. Tổng số Hội
viên có 272 người.
+ Ban Chấp hành Hội Phụ nữ: 15
thành viên, gồm Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch và 13 Ủy viên. Tổng số Hội viên có
2.297 người.
+ Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên:
11 thành viên, gồm Bí thư, 01 Phó Bí thư và 09 Ủy viên. Tổng số Đoàn viên có
825 người.
- Số lượng, chất lượng cán bộ, công
chức và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, ở xóm:
TT
|
Phân
loại cán bộ, công chức
|
Đ.vị
tính
|
Số
lượng
|
Trình
độ văn hóa
|
Trình
độ chuyên môn
|
TĐ
lý luận
|
TĐ
QLNN
|
THPT
|
THCS
|
T.học
|
ĐH
|
CĐ
|
TC
|
C.cấp
|
T.cấp
|
C.cấp
|
T.cấp
|
1
|
Cán bộ
|
Người
|
10
|
10
|
0
|
0
|
3
|
0
|
7
|
0
|
10
|
0
|
10
|
2
|
Công chức
|
Người
|
11
|
11
|
0
|
0
|
4
|
1
|
6
|
0
|
11
|
0
|
11
|
3
|
KCT cấp xã
|
Người
|
17
|
11
|
6
|
0
|
1
|
1
|
4
|
0
|
6
|
0
|
1
|
4
|
KCT ở xóm
|
Người
|
84
|
24
|
58
|
2
|
2
|
3
|
6
|
0
|
2
|
0
|
0
|
5. Xây dựng
hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật.
a) Nhà ở (Tổng
số nhà ở 2.217, trong đó 100% nhà kiên cố và bán kiên cố, tổng diện tích sử dụng
178.969 m2, bình quân diện tích sử dụng 17,64 m2/người)
b) Giao thông.
- Hệ thống giao thông đường bộ của
xã được xây dựng khá đồng bộ, từ hệ thống đường trục xã đến đường liên xã, liên
xóm và đường dong xóm 100% đều được cứng hóa bằng bê tông rất thuận lợi cho
giao thông đi lại, vận chuyển hàng hóa của nhân dân.
Tổng số các tuyến đường giao thông
trong xã dài khoảng 38 km.
Trong đó: - Đường trục xã
dài 6,5 km được quy hoạch có chỉ giới từ 10 đến 16m, đã được bê tông hóa 100%
có B mặt từ 4 - 5m, dày 0,20m.
- Đường liên xóm và đường dong xóm
dài khoảng 31,5 km đã được bê tông hóa 100% có B mặt rộng từ 3 - 4 m, dày từ
0,15 đến 0,20m.
Tất cả các tuyến đường giao thông
trong xã đều đạt chuẩn nông thôn mới.
c) Cấp nước.
Có 100% số hộ gia đình đang sử dụng
nguồn nước sinh hoạt từ giếng khoan đảm bảo hợp vệ sinh; các công trình vệ sinh
đảm bảo vệ sinh môi trường. Đồng thời, đang đầu tư xây dựng nhà máy nước sạch
có tổng công suất thiết kế 10.000 m3/ngày/đêm, bảo đảm phục vụ nhu cầu
sinh hoạt của người dân xã Trực Phú và các xã: Trực Hùng, Trực Cường, Trực
Thái, Trực Đại, Trực Thắng, thuộc huyện Trực Ninh, mức bình quân 0,19 m3/người/ngày
đêm.
d) Cấp điện.
Toàn xã có 8
trạm biến áp với tổng công suất 2.500 KVA, phục vụ cho sản xuất và đời sống dân
sinh. Các tuyến đường trục xã, trục xóm đều có đèn điện thắp sáng về ban đêm, vừa
văn minh, vừa tạo điều kiện đi lại thuận tiện cho nhân dân, hạn chế tai nạn
giao thông và phòng ngừa tội phạm một cách có hiệu quả.
đ) Thông tin
liên lạc.
Mạng phát sóng
được phủ khắp các xóm, hầu hết nhân dân đều sử dụng các dịch vụ điện thoại (di
động và cố định). Xã có 04 điểm truy cập Internet công cộng có khoảng 62,9% hộ
gia đình sử dụng dịch vụ internet và mạng viễn thông 3G.
e) Về xử
lý nước thải và quản lý chất thải rắn.
- Hệ thống
thoát nước được đầu tư tương đối hoàn chỉnh trên các tuyến đường giao thông để
tiêu thoát nước mặt đường và nước thải sinh hoạt. Các cơ sở sản xuất được xử lý
bằng hệ thống lọc trước khi xả thải ra môi trường.
- Rác thải: Có 2 bãi thu gom và xử
lý rác thải thuộc khu vực Tây Đường và Tân Phú, 2 tổ thu gom đến tận hộ gia
đình vận chuyển rác thải sinh hoạt đảm bảo vệ sinh môi trường, hoạt động thường
xuyên, hiệu quả, góp phần làm giảm thiểu đáng kể tình trạng ô nhiễm môi trường
của địa phương.
V. Đánh giá
các tiêu chuẩn thành lập thị trấn.
1. Tiêu chuẩn 1. Quy mô dân số
a) Dân số thường
trú thời điểm 31/12/2015: 10.096 người;
b) Dân số tạm
trú 6 tháng trở lên tính đến 31/12/2015: 49 người
c) Dân số tạm
trú dưới 6 tháng tính đến 31/12/2015: Không có.
Do vậy, quy mô
dân số là: a + b + (2c*số ngày tạm trú trung bình của 1 khách): 365 = 10.145
người.
Đánh giá: Đạt
và vượt tiêu chuẩn quy định tối thiểu là 8.000 người.
2. Tiêu chuẩn
2. Diện tích tự nhiên.
Tổng diện tích
tự nhiên toàn xã Trực Phú hiện là: 7,4173 km2
Đánh giá: Đạt,
vì việc đề nghị thành lập thị trấn trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên của xã
Trực Phú, không làm tăng số lượng đơn vị hành chính các cấp nên thuộc trường hợp
được áp dụng điểm c khoản 2 Điều 31 Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội nêu trên.
3. Tiêu chuẩn
3. Khu vực dự kiến thành lập thị trấn (xã Trực Phú) đã
được công nhận đạt tiêu chuẩn đô thị loại V tại Quyết định số 2323/QĐ-UBND ngày
10/11/2008 của UBND tỉnh Nam Định.
Đánh giá: Đạt.
4. Tiêu chuẩn
4. Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội.
a) Cân đối
thu, chi ngân sách.
- Tổng thu năm
2015: 11,409 tỷ đồng;
- Tổng chi
ngân sách năm 2015: 10,613 tỷ đồng
- Cân đối: Dư.
b) Tỷ lệ hộ
nghèo trung bình 3 năm (2013-2015).
- Năm 2013 tỷ
lệ hộ nghèo là: 5,27%; tỷ lệ hộ nghèo năm 2014 là 3,94%; năm 2015 là 2,93%. Tỷ
lệ hộ nghèo trung bình 3 năm của xã Trực Phú là 4,05%.
- Huyện Trực
Ninh: Tỷ lệ hộ nghèo bình quân 3 năm là 5,82%
Như vậy, tỷ lệ
hộ nghèo bình quân giai đoạn 2013-2015 của xã Trực Phú thấp hơn so với bình
quân chung của huyện Trực Ninh là: 0,69%
c) Tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp.
- Tổng số lao
động thuộc các ngành kinh tế trên địa bàn xã Trực Phú năm 2015: 6.192 người.
- Số lao động thuộc
các ngành phi nông nghiệp (không thuộc ngành sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp)
trên địa bàn xã Trực Phú năm 2015: 4.782 người.
- Tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp = 77,2 %
Đánh giá: Đạt.
Tóm lại: Căn cứ kết quả đánh giá 04 tiêu chuẩn thành lập thị trấn nêu trên
thì hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội và đô thị trên địa bàn xã Trực Phú,
huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định đủ tiêu chuẩn để thành lập thị trấn thuộc huyện
Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
Phần thứ
ba
PHƯƠNG ÁN
THÀNH LẬP THỊ TRẤN NINH CƯỜNG, HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ĐỊNH
I. Hiện trạng diện tích tự
nhiên, dân số xã Trực Phú, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
Tính đến ngày 31/12/2015, diện
tích và dân số xã Trực Phú, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định như sau:
1. Xã Trực Phú có 7,4173
km2 diện tích tự nhiên, 10.145 người và 16 xóm dân cư, gồm
các xóm: Nam Đường, Bắc Đường, Tây Đường 1, Tây Đường 2, Trung Thành, Đông
Bình, Nghị Nam, Nghị Trung, Nghị Bắc, Vị Nghĩa, Thanh Minh, Đạo Đường, Tân
Ninh, Đông Bắc, Hồ Tây, Đống Lương.
2. Huyện Trực Ninh
có 143,95 km2 diện tích tự nhiên, 178.103 người và 21 đơn
vị hành chính cấp xã trực thuộc, gồm 19 xã: Trực Phú, Trực Cường, Trực
Thái, Trực Hùng, Trực Đại, Trực Thắng, Trực Nội, Trực Hưng, Trực Khang, Trực Mỹ,
Trực Thuận, Trực Thanh, Trực Đạo, Trực Tuấn, Trực Chính, Phương Định, Trung
Đông, Liêm Hải, Việt Hùng và 02 thị trấn: Cổ Lễ, Cát Thành.
3. Tỉnh Nam Định có 10 đơn
vị hành chính cấp huyện, gồm 01 thành phố và 09 huyện; 229 đơn vị hành chính cấp
xã, gồm 194 xã, 20 phường và 15 thị trấn.
II. Phương án thành lập thị
trấn Ninh Cường thuộc huyện Trực Ninh.
1. Tên gọi: Thị trấn Ninh Cường thuộc huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
Việc đặt tên thị trấn “Ninh Cường”
là do địa danh “Ninh Cường”đã có tên trong lịch sử từ lâu đời và đi vào tiềm thức
của mỗi người dân trong vùng và được nhân dân khắp mọi miền đều biết đến bởi
các tên gọi như Đền Quốc mẫu Ninh Cường được xây dựng từ năm 1470 đã được xếp hạng
di tích lịch sử cấp tỉnh; nhà thờ xứ Ninh Cường là nhà thờ gỗ lớn nhất Đông
Dương được xây dựng từ cuối thế kỷ thứ XIX, nơi truyền đạo Ky tô giáo đầu tiên
vào Việt Nam và thường xuyên đón các du khách trong nước và quốc tế đến thăm
quan, du lịch, hành hương. Vì vậy đã được nhân dân đồng tình với việc đặt tên
thị trấn là “Ninh Cường”.
2. Quy mô thị trấn Ninh Cường.
Thành lập thị trấn Ninh Cường
trên cơ sở toàn bộ 7,4173 km2 diện tích tự nhiên, 10.145 người và 16
xóm dân cư của xã Trực Phú, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
3. Kết quả thành lập thị trấn
Ninh Cường.
a) Thị trấn Ninh Cường có
7,4173 km2 diện tích tự nhiên và 10.145 người.
Địa giới hành chính: Đông giáp
xã Trực Cường; Tây giáp xã Trực Hùng; Bắc giáp sông Ninh Cơ và xã Trực Thuận,
huyện Trực Ninh; Nam giáp xã Hải Toàn và xã Hải An, huyện Hải Hậu.
Trụ sở làm việc: Đặt tại trụ sở
làm việc hiện có của xã Trực Phú, huyện Trực Ninh.
b) Huyện Trực Ninh không thay đổi
diện tích tự nhiên, dân số và số lượng đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc,
nhưng có thay đổi cơ cấu các loại đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể là: Từ 19 xã
và 02 thị trấn thành 18 xã và 03 thị trấn.
Phần thứ
tư
ĐÁNH GIÁ TÁC
ĐỘNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRẤN NINH CƯỜNG SAU KHI ĐƯỢC THÀNH LẬP
I. Đánh giá tác động.
1. Tác động về phát triển
kinh tế - xã hội.
Thị trấn Ninh Cường được thành lập
sẽ phát huy được tiềm năng thế mạnh để phát triển kinh tế, cụ thể ở các mặt
sau:
Thứ nhất: Đất đai rộng phì
nhiêu màu mỡ khí hậu bốn mùa thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và chăn nuôi
cùng với tiềm năng đất đai và lợi thế về mặt lịch sử địa lý khác là điều kiện để
phát triển mở rộng các ngành công nghiệp và dịch vụ thu hút đầu tư của các
doanh nghiệp trong và ngoài nước qua đó tiếp nhận vốn công nghệ sản xuất và
công nghệ quản lý thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra công ăn việc làm
cho người lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động cho phép mở rộng quy mô sản xuất
phát triển nhiều ngành nghề mới tạo thêm nhiều sản phẩm mới tăng thêm xuất khẩu.
Đặc biệt do có Quốc lộ 37B đi qua, có sông Ninh Cơ chảy qua địa bàn xã là cơ hội
giao thương và phát triển kinh tế đối ngoại.
Thứ hai: Là địa bàn gần thị trấn
Cát Thành, thị trấn Cổ Lễ huyện Trực Ninh; thị trấn Liễu Đề huyện Nghĩa Hưng;
thị trấn Yên Định, thị trấn Cồn, thị trấn Thịnh Long huyện Hải Hậu... rất thích
hợp cho việc đầu tư phát triển kinh tế có tiềm năng phát triển các ngành nghề
du lịch tâm linh (như nhà thờ gỗ Ninh Cường lớn nhất Đông Dương).
Thứ ba: Dân số và nguồn nhân lực
trẻ cần cù sáng tạo và có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Đây là một
nguồn lực tốt có thể đáp ứng cho nhu cầu phát triển các ngành đặc biệt là công
nghiệp dịch vụ, thương mại.
Thứ tư: Các tác động từ
bên ngoài như hội nhập kinh tế và các chính sách phát triển của Nhà nước, của tỉnh
và khu vực Nam đồng bằng Sông Hồng phát huy thế mạnh của mình tranh thủ các nguồn
lực bên ngoài để phát triển kinh tế xã hội.
Bên cạnh những lợi thế và tiềm
năng thế mạnh còn có những thách thức và bất cập trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội đó là:
+ Xa trung tâm Huyện lỵ tới gần
30km; do biến đổi khí hậu gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.
+ Khả năng gia tăng nhanh về
dân số từ luồng dân đến nhập cư trên địa bàn kéo theo sự gia tăng áp lực giải
quyết các vấn đề xã hội, môi trường.
2. Tác động về đất đai và
môi trường.
Thị trấn Ninh Cường được thành
lập sẽ triển khai hoàn chỉnh thực hiện quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng để
phát triển kinh tế xã hội kéo theo đó là sự gia tăng về dân số có thêm nhiều
doanh nghiệp đóng trên địa bàn, gia tăng chất thải, rác thải công nghiệp, sinh
hoạt gây ra những tác động xấu đến môi trường tự nhiên. Vì vậy thị trấn tổ chức
thu gom xử lý rác thải, chất thải ở 2 khu đã được xây dựng tăng cường các biện
pháp quản lý. Đề ra biện pháp khắc phục hiệu quả nhất sau khi thành lập thị trấn.
3. Tác động về quốc phòng,
an ninh.
Thị trấn Ninh Cường được thành
lập sẽ kết hợp hài hòa giữa yêu cầu phát triển nhanh nền kinh tế với đảm bảo Quốc
phòng an ninh, đây cũng là địa bàn chiến lược quan trọng của huyện Trực Ninh, tỉnh
Nam Định. Sau khi được thành lập và đi vào hoạt động sẽ thuận tiện cho quy hoạch
thu hút và bố trí dân cư trên địa bàn, ngăn chặn có hiệu quả âm mưu của các thế
lực thù địch đảm bảo công tác an ninh vùng giáo luôn được giữ vững.
4. Tác động về tổ chức bộ
máy, biên chế cán bộ, công chức.
Sau khi thị trấn được thành lập
đội ngũ cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách sẽ được bố
trí đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng, đảm bảo đáp ứng với công tác lãnh đạo,
quản lý hành chính của một đô thị theo quy định.
5. Tác động về vốn đầu tư
phát triển.
Sau khi thành lập thị trấn Ninh
Cường, cần đầu tư xây dựng nâng cấp, mở rộng hệ thống giao thông, cải tạo chỉnh
trang khu dân cư theo quy hoạch. Từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng,
tiếp tục kêu gọi thu hút, huy động vốn đầu tư và các nguồn lực sẵn có của địa
phương.
II. Định hướng phát triển thị
trấn Ninh Cường.
1. Mục tiêu cơ bản giai đoạn
2016-2021.
1.1. Mục tiêu chung.
Nâng cao năng lực lãnh đạo sức
chiến đấu của các Tổ chức đảng, xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh, tăng cường
hiệu lực, hiệu quả điều hành quản lý của bộ máy chính quyền, phát huy mạnh mẽ
vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể nhân dân.
Giữ vững và phấn đấu nâng cao
các tiêu chí xây dựng Nông thôn mới đã được UBND tỉnh công nhận, đẩy mạnh phát
triển kinh tế xã hội, phát triển bền vững, tạo bước đột phá về phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề dịch vụ, chú trọng phát triển kinh tế
với phát triển văn hóa xã hội, bảo vệ môi trường, đảm bảo an sinh xã hội, xóa
đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo, hoàn thành chỉ tiêu giao quân hàng năm, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Những chỉ tiêu cụ thể:
+ Giá trị sản phẩm trên 1 ha
canh tác đạt từ 102 triệu đồng/ năm trở lên
+ Giá trị thu nhập từ trồng trọt,
chăn nuôi từ 102 tỷ đồng/năm trở lên
+ Sản xuất công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp - ngành nghề dịch vụ tăng 13% / năm
+ Thu ngân sách trên địa bàn
tăng từ 10% trở lên so với chỉ tiêu huyện giao.
+ Hoàn thành cơ bản xây dựng kết
cấu hạ tầng nông thôn mới.
+ Các nhà trường phấn đấu đạt từ
tiên tiến trở lên, học sinh đại trà có chất lượng khá giỏi đạt từ 80% trở lên.
Học sinh lớp 9 thi đỗ vào lớp 10 đạt từ 80% trở lên bằng các loại hình đào tạo.
+ Tỷ lệ tăng dân số hàng năm dưới
1%, hộ nghèo hàng năm giảm 1% so với tiêu chí mới, phấn đấu đạt chuẩn quốc gia
về Y tế.
Tỷ lệ nhân dân tham gia mua
BHYT tự nguyện đạt 80% trở lên
+ Có 85% số xóm xây dựng nhà
văn hóa.
+ Hàng năm qua phân tích, đánh giá
chất lượng tổ chức cơ sở Đảng và đảng viên có từ 98% đồng chí trở lên hoàn
thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ, kết nạp từ 20 - 25 đồng chí Đảng viên mới,
90% số chi bộ đạt trong sạch vững mạnh, Đảng bộ giữ vững là Đảng bộ trong sạch
vững mạnh.
1.2. Định hướng phát triển
các ngành, lĩnh vực và xây dựng đô thị.
Trên cơ sở quy hoạch chung của
thị trấn Ninh Cường đến năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định phê duyệt
tại quyết định số 1163/QĐ-UBND ngày 16/6/2008 về việc phê duyệt quy hoạch chung
xây dựng thị trấn Ninh Cường huyện Trực Ninh đến năm 2020.
Lấy trục đường 37B từ giáp Trực
Cường đến cầu phao Ninh Cường làm trung tâm buôn bán, phát triển kinh tế của thị
trấn.
Mở rộng tuyến đường từ xóm
Trung Thành qua sông Sẻ lên quốc lộ 37B làm trục chính để phát triển, dọc tuyến
đường này bố trí các công trình công cộng, công viên cây xanh, sân vận động thể
dục thể thao.
Quy hoạch khu công nghiệp, khu ở
mới ở phía nam sông Sẻ.
Quy hoạch công viên cây xanh,
thể dục thể thao, chợ, khu ở mới phía Nam xã nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế
khu vực phía Nam.
Nâng cấp hệ thống giao thông hiện
có, gắn kết các khu dân cư cũ với các khu quy hoạch mới.
1.2.1.
Phân khu chức năng.
a) Cơ quan
hành chính.
Khu trung
tâm hành chính, văn hóa, xã hội của đô thị bao gồm trụ sở Ủy ban nhân dân thị
trấn; các cơ quan, đơn vị của huyện, của doanh nghiệp đóng trên địa bàn vẫn được
giữ nguyên vị trí cũ, cải tạo và nâng cấp cho phù hợp với đô thị loại V.
b)
Khu trung tâm thương mại, dịch vụ.
Trên cơ sở
hiện trạng Chợ Ninh Cường sẽ được nâng cấp, cải tạo và dự kiến phát triển mở rộng
ra lấy toàn bộ bến xe Trực Phú hiện nay và khu vực xung quanh với diện tích khoảng
0,4 ha. Mở thêm chợ mới thuộc xóm Tây Đường 2 ở phía nam thị trấn có diện tích
khoảng 0,5 ha. Khai thác tuyến đường chính qui hoạch 28m để mở các khu trung
tâm thương mại - dịch vụ với quy mô 27,1ha.
Qui hoạch
các công trình nhà ở kiêm dịch vụ thương mại dọc theo quốc lộ 37B. Bố trí bến
xe mới nằm phía Nam khu công viên cây xanh, thể dục thể thao và phía tây đường
qui hoạch 28m.
c) Các khu
văn hóa - thể thao, giáo dục, y tế.
- Về văn
hóa - thể thao:
Đầu tư xây
dựng các hạng mục công trình trong khu văn hóa - thể thao đã được quy hoạch với
qui mô 1,5ha. Song song đó, chú trọng bảo tồn các công trình văn hóa, kiến trúc
cảnh quan các công trình tôn giáo như nhà thờ, đền, chùa.
- Về giáo dục:
Quy hoạch trường Mầm non, trường tiểu học, trường THCS vẫn giữ nguyên vị trí
cũ, đầu tư nâng cấp, cải tạo và mở rộng khuôn viên để đạt chuẩn Quốc gia mức độ
2 và xanh - sạch - đẹp - an toàn.
- Về Y tế:
Tập trung đầu
tư cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng và các trang thiết bị y tế đáp ứng yêu cầu
khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân.
d) Công
viên cây xanh.
Khu công
viên cây xanh, thể dục, thể thao tập trung được qui hoạch phía tây đường qui hoạch
28m.
e) Khu đất
sản xuất và kinh doanh.
Theo bản đồ
quy hoạch sử dụng đất đã được UBND tỉnh phê duyệt. Khu công nghiệp phía Bắc của
thị trấn được tập trung tư phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
đa dạng và phong phú, như ngành dệt may, da dầy, ngành cơ khí, sửa chữa và đóng
mới tàu thủy và các ngành nghề điện dân dụng, khu kinh doanh dịch vụ thương mại..
Khu
công nghiệp ở phía Nam của xã có định hướng để sản xuất các ngành công nghiệp
nhẹ như ngành may mặc, chế biến lương thực thực phẩm và các mặt hàng nông sản sạch
không ảnh hưởng môi trường để tạo việc làm ổn định cho người lao động nâng cao
đời sống nhân dân trong khu vực.
f) Các khu
dân cư.
Khu dân cư
được hình thành 2 khu vực
* Khu vực
1: Từ nam sông Sẻ trở lên phía Bắc
- Dân số 6.754
người, diện tích 256,1ha
Tổ dân phố
Tân Ninh (thuộc địa bàn xóm Tân Ninh)
Tổ dân phố
Đạo Đường (thuộc địa bàn xóm Đạo Đường)
Tổ dân phố
Vị Nghĩa (thuộc địa bàn xóm Vị Nghĩa)
Tổ dân phố
Thanh Minh (thuộc địa bàn xóm Thanh Minh)
Tổ dân phố Nghị
Bắc (thuộc địa bàn xóm Nghị Bắc)
Tổ dân phố
Nghị Trung (thuộc địa bàn xóm Nghị Trung)
Tổ dân phố
Đông Bắc (thuộc địa bàn xóm Đông Bắc)
Tổ dân phố
Nghị Nam (thuộc địa bàn xóm Nghị Nam)
Tổ dân phố
Hồ Tây (thuộc địa bàn xóm Hồ Tây)
Tổ dân phố
Đống Lương (thuộc địa bàn xóm Đống Lương)
Tổ dân phố
Đông Bình (thuộc địa bàn xóm Đông Bình)
* Khu vực
2: Từ nam sông Sẻ xuống phía Nam.
- Dân số
3.391 người, diện tích 484,98ha
Tổ dân phố
Trung Thành (thuộc địa bàn xóm Trung Thành)
Tổ dân phố
Tây Đường 2 (thuộc địa bàn xóm Tây Đường 2)
Tổ dân phố
Tây Đường 1 (thuộc địa bàn xóm Tây Đường 1)
Tổ dân phố
Xóm Bắc Đường (thuộc địa bàn xóm Bắc Đường)
Tổ dân phố
Nam Đường (thuộc địa bàn xóm Nam Đường)
g) Hạ tầng
kỹ thuật và giao thông.
- Hệ thống
giao thông:
Giao thông
đối ngoại: Mở rộng tuyến đường Quốc lộ 37B mặt cắt 22m
Giao thông
trong đô thị: Quy hoạch tuyến đường trục chính của xã với mặt cắt 28m nối từ Quốc
lộ 37B xuống sông sẻ.
Nâng cấp
các tuyến giao thông hiện có và xây dựng các tuyến giao thông mới liên hệ chặt
chẽ với các tuyến giao thông chính và các tuyến hiện có trong đô thị.
Bến xe: Bố
trí bến xe mới nằm ở phía nam khu công viên cây xanh, thể dục thể thao và phía
tây đường qui hoạch 28m.
+ Hệ thống
thoát nước mưa:
Trên cơ sở hệ
thống các cống rãnh đã có sẵn được thiết kế dọc hai bên đường và hệ thống sông
ngòi, ao hồ.
+ Hệ thống
thoát nước sinh hoạt và xử lý rác thải:
Thiết kế hệ
thống thoát nước là hệ thống cống chung, thoát nước thải và nước mưa kết hợp.
Thiết kế cống
thoát nước là hệ thống cống rãnh dọc theo các tuyến đường, xây đậy tấm đan trên
vỉa hè. Kết hợp với hệ thống mương máng, sông ngòi.
+ Hệ thống
cấp nước:
Nước sinh
hoạt 120 lít/người/ngày đêm.
Nước cấp
cho công nghiệp tập trung 45m3/ha; nước cấp cho công trình trụ sở cơ
quan, công cộng, dịch vụ thương mại 15% Qsh; nước tưới cây rửa đường 10% Qsh.
Nhu cầu tính toán cấp nước đến năm 2020 là 5.585 lít/ngày đêm.
Nguồn nước
lấy từ sông Ninh Cơ. Để đảm bảo cấp nước cho thị trấn và các xã trong vùng miền,
dự kiến khởi công xây dựng xong nhà máy nước sạch và đi vào hoạt động từ năm
2020. Mạng cấp nước được thiết kế mạch vòng kết hợp với các nhánh cụt.
+ Hệ thống
cấp điện và điện chiếu sáng:
Điện sinh
hoạt dự báo khoảng 1000w/người/ngày đêm. Công trình công cộng khoảng 30% điện
sinh hoạt; công nghiệp tiểu thủ công nghiệp 140kw/ha; nông nghiệp khoảng 0,1
kw/ha. Nguồn điện lấy từ lưới điện 22Kv chạy qua thị trấn.
1.2.2. Kế
hoạch đầu tư.
a) Giai đoạn
2016 - 2021.
- Tiếp tục
đầu tư chỉnh trang đô thị các khu dân cư khu thương mại.
- Tiếp tục
đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu phát
triển của đô thị, thị trấn Ninh Cường; phục vụ phát triển kinh tế xã hội của
huyện Trực Ninh.
- Thu hút đầu
tư phát triển cụm công nghiệp phía nam Sông Ninh cơ, phía bắc thị trấn thành
khu công nghiệp đa ngành nghề.
- Hoàn thiện
cơ sở vật chất của các trường đáp ứng nhu cầu giáo dục của thị trấn.
- Đầu tư hệ
thống điện chiếu sáng, hệ thống cấp thoát nước cho toàn khu.
- Đầu tư mở
rộng nền đường và cứng hóa mặt từ 4m, dày 15-20cm tuyến đường trục xã phía
đông.
- Đầu tư tiếp
các hạng mục khu trung tâm hành chính văn hóa xã hội của thị trấn và các đơn vị
của huyện đóng trên địa bàn.
b) Các công
trình giai đoạn từ năm 2020 đến 2025.
- Các khu
nhà ở xây mới theo các vị trí đã quy hoạch.
Mở rộng, chỉnh
trang trên cơ sở các làng xóm hiện có.
Xây dựng
khu dân cư mới phía đông đường trục chính thị trấn và khu phía nam thị trấn.
- Các công
trình dịch vụ.
Kêu gọi đầu
tư mới một số ngành nghề; mời gọi khu tái định cư.
- Đầu tư hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, giao thông.
Tiếp tục đầu
tư hoàn thiện các tuyến đường và hạ tầng kỹ thuật đồng bộ theo quy hoạch 14,4
ha; đầu tư hoàn chỉnh khu công viên cây xanh, thể dục thể thao 15,6 ha.
2. Giải pháp tổ chức thực hiện.
2.1. Tuyên
truyền nâng cao nhận thức.
Lồng ghép
vào các chương trình học Nghị quyết của xã, tuyên truyền sâu rộng trong tổ chức
Đảng và quần chúng nhân dân thị trấn Ninh Cường, công khai kế hoạch đầu tư để
dân nắm và hiểu cùng nhau thực hiện đạt kế hoạch xây dựng thị trấn trong thời
gian sớm nhất.
Vận động
nhân dân cùng tham gia chỉnh trang đô thị thị trấn, đóng góp hỗ trợ mặt bằng
xây dựng kết cấu hạ tầng, chọn công trình tiêu biểu vận động người dân tham gia
xây dựng, giám sát tạo tính lan tỏa rộng trong nhân dân và đồng thuận cao trong
kế hoạch xây dựng đô thị thị trấn.
2.2. Triển
khai quy hoạch và mời gọi đầu tư.
Triển khai,
công khai quy hoạch chi tiết đến các khu dân cư theo quy hoạch chung đã được
phê duyệt.
Áp dụng các
chính sách khuyến khích mời gọi đầu
tư theo quy định của tỉnh, huyện, xây dựng danh mục mời gọi đầu tư các dự án cần
nguồn vốn đầu tư lớn như khu thương mại, các khu dân cư và công viên cây xanh.
Xây dựng kế
hoạch và xin chủ trương của tỉnh xử lý các thửa đất công, đất công ích trên địa
bàn xã tạo nguồn, giải toả mặt bằng tạo đất sạch để kêu gọi đầu tư.
2.3.
Phát triển ngành nghề.
Đẩy nhanh
tiến độ lập quy hoạch chi tiết khu đất sản xuất nhằm sắp xếp lại các cơ sở tiểu
thủ công nghiệp, tạo môi trường ngày càng tốt hơn trong khu dân cư, ngoài ra
đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô cơ sở sản xuất khi cần thiết, tạo công ăn việc
làm ổn định cho người dân trong khu vực nội thị nói riêng và thị trấn Ninh Cường
nói chung.
2.4. Xây
dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng.
Đẩy nhanh
tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm như: Công ty TNHH MTV nước sạch Tâm
Đức Huy khởi công xây dựng nhà máy sản xuất nước sạch và đi vào hoạt động cung
cấp nước sạch phục vụ nhân dân trong thị trấn và khu vực.
Tổ chức tốt
công tác thu gom xử lý rác thải của thị trấn Ninh Cường để xử lý hợp vệ sinh,
góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường.
Hoàn chỉnh
dự án nâng cấp và xây dựng hạ tầng giao thông kết hợp cấp, thoát nước.
2.5. Chỉnh
trang đô thị.
Ngoài những
công trình đầu tư mới của khu trung tâm hành chính, văn hóa xã hội của thị trấn.
Cần tuyên truyền vận động nhân dân nâng cấp nhà ở, quầy hàng kinh doanh tạo bộ
mặt khu dân cư. Vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh môi trường đáp ứng chỉ tiêu
khu phố văn hóa, tuyến đường văn minh.
2.6.
Nâng cao năng lực quản lý, ban hành các quy chế quản lý.
Thực hiện
theo đồ án quy hoạch thị trấn đã công khai quy hoạch và mời dân trong khu vực
quy hoạch tham dự thông qua đồ án quy hoạch, từ đó tạo được sự chủ động của người
dân nên cần và không nên cần trong quá trình xây dựng và nâng cấp sửa chữa nhà ở.
Kế thừa từ Điều lệ quản lý xây dựng theo đồ án quy hoạch chung, cần xây dựng
quy chế quản lý kiến trúc quy hoạch, phân công rõ trách nhiệm từng ngành về quản
lý quá trình đầu tư xây dựng trên địa bàn, đảm bảo thực hiện tốt theo quy hoạch
đã phê duyệt.
Có kế hoạch
tập huấn, bồi dưỡng kiến thức quản lý đô thị cho cán bộ, công chức thị trấn, để
UBND thị trấn chủ động tham mưu và đề xuất nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý đô thị.
Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, kịp thời nắm bắt và giải quyết những khó khăn vướng
mắc của địa phương, nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian đầu trong công
tác quản lý đô thị.
Phần thứ
năm
KẾT LUẬN VÀ
KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Việc thành lập thị trấn Ninh Cường
giữ vị trí trung tâm thương mại, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp khu vực phía Tây
Nam huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định là yêu cầu khách quan, nhằm đáp ứng lòng
mong đợi của Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân địa phương. Thị trấn Ninh Cường
được thành lập là cơ sở để thiết lập mô hình chính quyền đô thị trên địa bàn, đảm
bảo thực hiện tốt hơn chức năng quản lý hành chính lãnh thổ của chính quyền cơ
sở.
Thị trấn Ninh Cường được thành
lập sẽ tạo sự lan tỏa thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội và đô thị
hóa khu vực phía Tây Nam huyện Trực Ninh và các vùng lân cận. Sau khi thị trấn
Ninh Cường được thành lập, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định sẽ tiếp tục đầu tư
phát triển, hoàn thiện các phân khu chức năng của đô thị như: Khu hành chính,
chính trị; khu thương mại, dịch vụ; khu sản xuất tiểu, thủ công nghiệp; khu văn
hóa, thể dục, thể thao và vui chơi, giải trí…để thị trấn phát triển thành một
đô thị hoàn chỉnh, đồng bộ, góp phần cải thiện môi trường, nâng cao chất lượng
và điều kiện sống cho nhân dân địa phương.
Việc thành lập thị trấn
Ninh Cường thuộc huyện Trực Ninh không làm tăng thêm đơn vị hành chính
các cấp và phù hợp với định hướng điều chỉnh quy hoạch tổng thể
phát triển hệ thống đô thị Việt Nam theo Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày
07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Kiến nghị.
Sau khi được
cấp có thẩm quyền Quyết định thành lập thị trấn Ninh Cường, đề nghị các cấp,
các ngành có kế hoạch triển khai tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế chính sách,
nguồn vốn đầu tư hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội để thị trấn sớm thực hiện
hoàn thành mục tiêu, kế hoạch đề ra, góp phần xây dựng thị trấn Ninh Cường, huyện
Trực Ninh, tỉnh Nam Định ngày càng phát triển bền vững./.
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH