HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày
11 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI BỐN, HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ HAI MƯƠI BỐN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
594/NQ-UBTVQH15 ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV
hướng dẫn hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực HĐND, Ban của Hội
đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân;
Căn cứ kết quả phiên chất vấn
và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ hai mươi bốn, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phiên
chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ hai mươi bốn, Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa X vào ngày 11/7/2024 có 09 lượt đại biểu đặt câu hỏi chất vấn, 03 ý kiến
truy vấn liên quan đến tình hình thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia
(MTQG) trên địa bàn các huyện miền núi. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, Giám đốc Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã báo cáo trả lời
chất vấn, giải trình cơ bản đầy đủ các câu hỏi của đại biểu.
Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận
những nỗ lực, phấn đấu của Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành, địa phương trong
triển khai thực hiện các Chương trình MTQG thời gian qua. Tuy nhiên, vẫn còn
nhiều tồn tại, hạn chế cần tập trung tháo gỡ, giải quyết như: chưa hoàn thành
việc phân bổ kế hoạch vốn, kết quả giải ngân chưa đảm bảo tiến độ đề ra; vai
trò chủ động, tích cực của các cấp, các ngành, nhất là địa bàn, đối tượng thụ
hưởng các chương trình chưa được phát huy đúng mức.
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản thống
nhất nội dung trả lời chất vấn của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời,
đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành, địa phương
liên quan tập trung thực hiện các giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế trong thực
hiện 03 Chương trình MTQG trên địa bàn các huyện miền núi. Cụ thể:
1. Nhiệm
vụ chung trong thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia
Nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ
đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, huy động sự tham gia của cả hệ
thống chính trị trong triển khai các Chương trình MTQG. Tiếp tục quán triệt,
nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của Ban Chỉ đạo, Văn phòng điều phối
các Chương trình MTQG, các cơ quan chuyên môn, đơn vị, địa phương thụ hưởng nguồn
vốn.
Tập trung chỉ đạo quyết liệt
các giải pháp để giải ngân các nguồn vốn được giao trong năm 2024 (kể cả nguồn
vốn năm 2022, 2023 kéo dài sang năm 2024). Khẩn trương kiểm tra, rà soát các dự
án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc các Chương trình MTQG không thể triển
khai thực hiện để kịp thời báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch
vốn theo Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18/01/2024 của Quốc hội. Ưu tiên nguồn
lực, lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án trên địa bàn để đầu tư nâng
chuẩn các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn trước, phấn đấu đạt mục tiêu
số xã về đích nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo thực chất, hiệu quả.
Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời
chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện khẩn trương kiểm tra, rà soát từng nhiệm vụ,
danh mục, tiến độ thực hiện dự án, công trình, nội dung thành phần của từng
Chương trình MTQG; qua đó, yêu cầu các chủ đầu tư xây dựng kế hoạch, phân công
trách nhiệm cụ thể trong theo dõi, đôn đốc, đảm bảo giải ngân nguồn vốn được
giao theo đúng quy định, tiến độ đề ra.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập
huấn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tham mưu thực hiện các Chương trình
MTQG. Chủ động nghiên cứu các văn bản hướng dẫn, trả lời của bộ, ngành Trung
ương để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện; tăng cường
công tác phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong quản lý, chỉ đạo, hướng
dẫn, triển khai thực hiện các Chương trình.
Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh
giá việc triển khai thực hiện các chương trình. Chỉ đạo rà soát những bất cập,
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các Chương trình, nghị quyết của
HĐND tỉnh liên quan đến chính sách dân tộc, miền núi để đề xuất cấp có thẩm quyền
xem xét sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp.
Chú trọng công tác đào tạo nghề,
giải quyết việc làm, chuyển đổi nghề phù hợp đối với người dân khu vực miền
núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục tạo điều kiện để người dân tiếp cận
các nguồn vốn tín dụng, chính sách hỗ trợ từ ngân sách, các tổ chức xã hội và
chính sách đặc thù của tỉnh để phát triển sản xuất, giải quyết việc làm, nâng
cao thu nhập cho Nhân dân, gắn với xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến các cơ chế, chính sách đến với người dân; phát huy vai trò chủ thể,
tinh thần trách nhiệm, tính chủ động của người dân trong tham gia, thực hiện
các Chương trình MTQG.
Xem xét vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong lãnh đạo, chỉ đạo, có biện
pháp xử lý các địa phương, đơn vị chậm triển khai thực hiện. Đề nghị Hội đồng
nhân dân các huyện tăng cường công tác giám sát việc triển khai thực hiện các
Chương trình MTQG trên địa bàn, nhằm kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các vấn đề
còn tồn tại, hạn chế, đảm bảo việc triển khai thực hiện và giải ngân nguồn vốn
theo đúng quy định.
2. Nhiệm vụ
trọng tâm đối với từng Chương trình:
2.1. Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới
Tập trung nghiên cứu giải pháp
nhằm duy trì và nâng cao các tiêu chí đối với các xã đã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới. Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn địa phương thực hiện tốt công tác
duy trì chuẩn, trong đó, tập trung ưu tiên các xã rớt tiêu chí, xã về đích nông
thôn mới; kiên quyết thu hồi quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nếu
rơi vào khung thu hồi theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ
tướng Chính phủ.
Kiểm soát chặt chẽ nợ đọng xây
dựng cơ bản của Chương trình; xây dựng kế hoạch, lộ trình trả nợ cụ thể; hạn chế
thấp nhất phát sinh nợ mới trong xây dựng cơ bản.
2.2. Chương trình MTQG phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi:
Rà soát lập, điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất các cấp theo quy định đảm bảo dành quỹ đất để bố trí ổn định
các khu dân cư, khu sản xuất cho Nhân dân. Kịp thời tháo gỡ, giải quyết những
vướng mắc về chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, sắp xếp dân cư gắn với mục
tiêu ổn định đời sống, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện có hiệu
quả các mô hình chuyển đổi ngành nghề, đào tạo lao động gắn với giải quyết việc
làm cho người dân thiếu đất.
Xây dựng kế hoạch, lộ trình đầu
tư nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, hiệu quả, phù hợp với yêu cầu
thực tiễn và khả năng cân đối nguồn lực, đảm bảo mọi người dân được tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản, thiết yếu.
Rà soát chính sách về hỗ trợ
nhà ở đối với các đối tượng đồng bào dân tộc thiểu số nghèo sinh sống trên địa
bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để đề xuất cấp có thẩm quyền xem
xét mức hỗ trợ tăng thêm từ ngân sách tỉnh đảm bảo tính đồng bộ với các đối tượng
thụ hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở trong Chương trình MTQG giảm nghèo, Chương
trình xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn các huyện miền núi của tỉnh.
2.3. Chương trình MTQG giảm
nghèo:
Triển khai hiệu quả các cơ chế,
chính sách giảm nghèo, lồng ghép đồng bộ 03 Chương trình MTQG để thực hiện hiệu
quả công tác giảm nghèo bền vững.
Rà soát, phân loại, lập danh
sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, phân tích, nhận diện rõ nguyên nhân nghèo để có giải
pháp hỗ trợ phù hợp. Quan tâm các điều kiện để hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo tiếp cận thuận lợi các chính sách tín dụng, nhằm hỗ trợ thêm nguồn
lực để chủ động, tự nguyện tham gia thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững.
Giải quyết kịp thời những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để đạt hiệu quả, tiến độ, nhất là
công tác giải ngân, đảm bảo hoàn thành kế hoạch đề ra, nhằm hỗ trợ cho hộ
nghèo, hộ cận nghèo thoát nghèo bền vững.
Khẩn trương hoàn thiện cơ sở dữ
liệu về giảm nghèo gắn với thực hiện Đề án 06 về phát triển ứng dụng dữ liệu
dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia. Đẩy mạnh
công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện công tác giảm nghèo trên địa
bàn miền núi.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương đẩy nhanh tiến độ,
hoàn thành dự án khu dân cư Tắc Lũ, thôn 3, xã Trà Mai để sớm bàn giao huyện
Nam Trà My quản lý và bố trí di dời, sắp xếp ổn định dân cư trên địa bàn trong
năm 2024.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện Nghị quyết; báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện
Nghị quyết tại kỳ họp thường lệ giữa năm 2025.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, kỳ họp thứ hai mươi bốn thông qua ngày 11 tháng
7 năm 2024./.
Nơi nhận:
- UBTVQH; Chính phủ;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- TTXVN tại Quảng Nam;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh;
- CPVP, các phòng, CV;
- Lưu: VT, TH-TTDN.
|
TM. CHỦ TỌA KỲ
HỌP
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Xuân Vinh
|