Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Nghị quyết 33/NQ-HĐND 2021 Quy chế hoạt động Hội đồng nhân dân khóa XI Cần Giờ Hồ Chí Minh

Số hiệu: 33/NQ-HĐND Loại văn bản: Nghị quyết
Nơi ban hành: Huyện Cần Giờ Người ký: Lê Minh Dũng
Ngày ban hành: 14/10/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
HUYỆN CẦN GIỜ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/NQ-HĐND

Cần Giờ, ngày 14 tháng 10 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN KHÓA XI, NHIỆM KỲ 2021 - 2026

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN CẦN GIỜ
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ HAI

(Ngày 07 tháng 10 năm 2021)

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Xét Tờ trình số 110/TTr-HĐND ngày 16 tháng 7 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện khóa XI, nhiệm kỳ 2021 - 2026.

Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện, các Ban Hội đồng nhân dân huyện, các Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân huyện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Giao Thường trực Hội đồng nhân dân huyện triển khai tổ chức thực hiện và theo dõi, giám sát việc thực hiện Quy chế; định kỳ hàng năm báo cáo Hội đồng nhân dân huyện kết quả thực hiện.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân huyện khóa XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 07 tháng 10 năm 2021./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố;
- Văn phòng Đoàn đại biểu QH và HĐND thành phố;
- Tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố;
- Thường trực Huyện ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện;
- Thường trực Ủy ban nhân dân huyện;
- Ban Thường trực UBMTTQ huyện;
- Văn phòng Huyện ủy;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân huyện;
- Thủ trưởng các phòng, ban, ngành huyện;
- Chủ tịch HĐND, UBND, UBMTTQ các xã, thị trấn;
- VP: CVP, PVP/TH; Cổng thông tin điện tử huyện;
- Lưu: VT, G.

CHỦ TỊCH




Lê Minh Dũng

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN KHÓA XI, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Hội đồng nhân dân huyện khóa XI, kỳ họp thứ hai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về hoạt động và mối quan hệ công tác của Hội đồng nhân dân huyện khóa XI, nhiệm kỳ 2021 - 2026.

Điều 2. Đối tượng điều chỉnh

Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân huyện khóa XI, nhiệm kỳ 2021 - 2026 và Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

Điều 3. Nguyên tắc chung

1. Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện làm việc theo chế độ hội nghị và nguyên tắc tập trung dân chủ.

2. Ngoài việc chấp hành các quy định nêu tại Quy chế này, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân huyện phải chấp hành quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015, các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân và các văn bản pháp luật có liên quan khác.

Điều 4. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện

1. Hội đồng nhân dân huyện khóa XI, nhiệm kỳ 2021 - 2026 bao gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân huyện do cử tri huyện bầu ra. Cơ cấu tổ chức gồm: Thường trực Hội đồng nhân dân (Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân); Ban của Hội đồng nhân dân huyện (Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - Xã hội) và Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện (07 Tổ đại biểu ở 07 xã, thị trấn).

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân huyện thực hiện theo các quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019, Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015, các nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương và các văn bản pháp luật liên quan khác.

3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện.

Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện phân công cán bộ, công chức tham mưu giúp việc cho hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện, đồng thời trực tiếp phụ trách ở bộ phận đó ít nhất là 03 người.

Chương II

KỲ HỌP CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN; PHIÊN HỌP CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN; HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN

Điều 5. Kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện

1. Các kỳ họp của Hội đồng nhân dân huyện

a) Hội đồng nhân dân huyện họp thường lệ mỗi năm hai kỳ, tổ chức vào tháng 7 và tháng 12 hàng năm.

b) Hội đồng nhân dân huyện họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất khi Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân huyện yêu cầu.

c) Thường trực Hội đồng nhân dân huyện quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.

d) Hội đồng nhân dân huyện họp công khai. Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân huyện họp kín theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân huyện.

2. Chuẩn bị kỳ họp

a) Thường trực Hội đồng nhân dân huyện có trách nhiệm chủ trì công tác chuẩn bị kỳ họp Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật, gồm các nội dung sau:

- Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân huyện; các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp để gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân cùng với Thư triệu tập kỳ họp;

- Chủ trì phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri giữa hai kỳ họp báo cáo Hội đồng nhân dân huyện tại kỳ họp;

- Tổng hợp, xem xét nội dung chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện gửi đến để yêu cầu người bị chất vấn trả lời chất vấn tại kỳ họp;

- Tổng hợp, xem xét nội dung phát biểu thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện gửi đến để yêu cầu đơn vị liên quan chuẩn bị để thảo luận tại kỳ họp;

- Theo dõi kết quả thực hiện các giải pháp nêu trong nội dung trả lời chất vấn tại kỳ họp trước, đôn đốc người trả lời chất vấn báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp tiếp theo;

- Phân công, kiểm tra, đôn đốc các Ban của Hội đồng nhân dân huyện thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình kỳ họp;

- Chỉ đạo các Tổ đại biểu tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri trước kỳ họp;

- Chỉ đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện trong công tác tham mưu, chuẩn bị các điều kiện phục vụ kỳ họp và đôn đốc các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan gửi tài liệu kỳ họp theo quy định.

b) Các Ban của Hội đồng nhân dân có trách nhiệm:

- Báo cáo công tác 06 tháng, báo cáo công tác năm;

- Đề xuất Thường trực Hội đồng nhân dân huyện các nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách trình kỳ họp;

- Căn cứ thông báo của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện về dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp, chuẩn bị các văn bản, tài liệu thuộc lĩnh vực phụ trách phục vụ kỳ họp;

- Tổ chức thẩm tra các báo cáo, tờ trình, dự thảo nghị quyết trình tại kỳ họp theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện;

- Tổ chức họp Ban để đề xuất nội dung chất vấn, nội dung thảo luận của các thành viên Ban, chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân huyện chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp; phân công thành viên Ban theo dõi, giám sát việc trả lời chất vấn tại kỳ họp thuộc lĩnh vực phụ trách, kịp thời có ý kiến yêu cầu người trả lời chất vấn làm rõ những nội dung chất vấn khi cần thiết.

c) Các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện có trách nhiệm:

- Tổ chức cho đại biểu Hội đồng nhân dân huyện tiếp xúc cử tri và báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri về Thường trực Hội đồng nhân dân huyện chậm nhất là 15 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp;

- Họp Tổ chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện; đề xuất nội dung chất vấn, nội dung thảo luận tại kỳ họp gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân huyện chậm nhất 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.

d) Đại biểu Hội đồng nhân dân huyện có trách nhiệm:

- Tích cực nghiên cứu và tham gia ý kiến vào dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp, đề xuất đưa vào chương trình kỳ họp các nội dung cấp bách, bức xúc tại địa phương;

- Tiếp xúc cử tri để thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri về những vấn đề thuộc nội dung, chương trình kỳ họp và ý kiến, kiến nghị của cử tri với Hội đồng nhân dân huyện và cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện;

- Chủ động nghiên cứu tài liệu phục vụ kỳ họp, đăng ký nội dung chất vấn, nội dung thảo luận tại kỳ họp và gửi Thường trực Hội đồng nhân dân huyện.

3. Tổ chức, điều hành kỳ họp

Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện khai mạc và bế mạc kỳ họp, chủ tọa kỳ họp, bảo đảm thực hiện chương trình kỳ họp và những quy định về kỳ họp Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện điều hành phiên họp và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện.

4. Các hoạt động tại kỳ họp

a) Xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 59 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 và báo cáo khác theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện.

b) Xem xét, quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân huyện nhằm đảm bảo việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

c) Thực hiện chất vấn và xem xét việc trả lời chất vấn theo quy định tại Điều 60 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015. Thời gian chất vấn và trả lời chất vấn do Chủ tọa phiên họp quyết định.

d) Xem xét, biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.

đ) Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu trong các trường hợp quy định tại Điều 64 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.

e) Miễn nhiệm, bãi nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân huyện bầu và cho thôi làm nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện.

f) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

5. Hoạt động sau kỳ họp

a) Thường trực Hội đồng nhân dân huyện chỉ đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện hoàn chỉnh các dự thảo nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân huyện thông qua trình Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện ký chứng thực trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ họp.

b) Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp, nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện phải được Thường trực Hội đồng nhân dân huyện gửi lên Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố.

c) Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện tổ chức cho các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện tiếp xúc cử tri, báo cáo kết quả kỳ họp, tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cử tri gửi đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, đồng thời, phổ biến và giải thích các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện và vận động nhân dân thực hiện các nghị quyết đó.

d) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện phải được gửi đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để thực hiện, nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết và lưu trữ theo quy định của pháp luật.

đ) Phân công các Ban Hội đồng nhân dân huyện theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện.

Điều 6. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân huyện

1. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân huyện là hình thức hoạt động chủ yếu của Thường trực Hội đồng nhân dân. Tại phiên họp, Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận và quyết định các nội dung sau:

a) Những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 104 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và văn bản pháp luật liên quan.

b) Những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân huyện mà được giao giải quyết giữa 02 kỳ họp và phải được các Ban Hội đồng nhân dân thẩm tra theo quy định;

c) Những vấn đề phát sinh giữa 02 kỳ họp theo quy định của pháp luật hoặc cơ quan nhà nước cấp trên giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân huyện.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện họp thường kỳ mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Khi xét thấy cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện có thể họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân huyện phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân huyện tham dự.

3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện quyết định thời gian, chương trình, chỉ đạo việc chuẩn bị và chủ tọa phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân huyện; nếu Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện vắng mặt thì Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện được Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện ủy quyền chủ tọa phiên họp.

4. Thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân huyện (Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng các Ban Hội đồng nhân dân huyện) có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp, trường hợp vắng mặt phải báo cáo và được Chủ tọa phiên họp xem xét, quyết định.

5. Đại diện Thường trực Ủy ban nhân dân huyện, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện được mời tham dự phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân.

6. Đại diện lãnh đạo Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Phó trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội huyện, các cơ quan, tổ chức hữu quan có thể được mời tham dự phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân huyện khi bàn về vấn đề có liên quan.

7. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện quy định chi tiết việc chuẩn bị, thẩm định, thẩm tra, trình và thảo luận, quyết định các nội dung tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân huyện.

Điều 7. Hoạt động thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân huyện

1. Nội dung thẩm tra của các Ban tại kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện và phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân huyện được thực hiện theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện.

2. Chuẩn bị cho việc thẩm tra

a) Dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án... phải được thẩm tra và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân huyện chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện hoặc chậm nhất là 02 ngày trước ngày diễn ra phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân huyện.

b) Ban của Hội đồng nhân dân huyện cử thành viên tham gia nghiên cứu dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án; khi xét thấy cần thiết có thể yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan liên quan cung cấp tài liệu và trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra; tổ chức họp lấy ý kiến của những người có chuyên môn nghiệp vụ về vấn đề đó; khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội dung liên quan đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án mà Ban thẩm tra.

3. Việc thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án..., được thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình bày;

b) Đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan phát biểu ý kiến;

c) Các thành viên của Ban thảo luận;

d) Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết.

đ) Chủ tọa cuộc họp kết luận.

4. Báo cáo thẩm tra cần đánh giá về sự phù hợp của dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tình hình, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của huyện, nêu rõ quan điểm và đề xuất phương án xử lý đối với những nội dung còn có ý kiến khác nhau.

Điều 8. Hoạt động của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện

1. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:

a) Tổ chức giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện trên địa bàn hoặc về các vấn đề do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân huyện phân công.

b) Trước kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện:

- Tổ chức họp để nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp;

- Tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri, thu thập và tổng hợp các ý kiến và nguyện vọng của cử tri gửi về Thường trực Hội đồng nhân dân huyện theo quy định.

- Tổng hợp các ý kiến chất vấn của các đại biểu Hội đồng nhân dân thuộc Tổ và đề xuất các vấn đề của Tổ theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện.

c) Sau kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện, tổ chức để các đại biểu tiếp xúc, báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp và tuyên truyền, giải thích, vận động Nhân dân thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện.

d) Căn cứ vào kế hoạch tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện xây dựng kế hoạch phân công các đại biểu Hội đồng nhân dân của Tổ đang công tác, làm việc tại địa bàn ứng cử tiếp công dân theo quy định, ngay từ đầu năm.

đ) Gửi báo cáo công tác và biên bản họp tổ theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện.

2. Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện có trách nhiệm:

a) Điều hành và chịu trách nhiệm chung về hoạt động của Tổ.

b) Điều hành các phiên họp tổ, tổng hợp ý kiến thảo luận của các đại biểu trong Tổ, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân huyện.

c) Thay mặt Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện giữ mối liên hệ với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện; Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn; các đơn vị có liên quan và công dân.

d) Phối hợp Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, xã, thị trấn tổ chức tiếp xúc cử tri, tiếp dân theo quy định và tổng hợp báo cáo kết quả tiếp xúc cử tri về Thường trực Hội đồng nhân dân huyện.

đ) Phối hợp với các Đoàn giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ giám sát trên địa bàn.

Chương III

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, TIẾP XÚC CỬ TRI, TIẾP CÔNG DÂN

Điều 9. Giám sát của Hội đồng nhân dân huyện

1. Hội đồng nhân dân huyện thực hiện quyền giám sát của mình tại kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện và các hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân huyện.

2. Hội đồng nhân dân huyện thực hiện quyền giám sát thông qua các hoạt động sau đây:

a) Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Chi cục Thi hành án Dân sự huyện và các báo cáo khác theo quy định tại Điều 59 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.

b) Xem xét và trả lời chất vấn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện.

c) Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân huyện, nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện. Trình tự xem xét thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.

d) Giám sát chuyên đề.

đ) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân huyện bầu.

3. Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân huyện:

a) Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm trước, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và cử tri trong huyện gửi đề nghị, kiến nghị giám sát của Hội đồng nhân dân huyện đến Thường trực Hội đồng nhân dân huyện để dự kiến chương trình giám sát hàng năm của Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân huyện xem xét, quyết định tại kỳ họp giữa năm của năm trước.

Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tập hợp, tổng hợp đề nghị, kiến nghị giám sát và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân huyện. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện thảo luận và lập dự kiến chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân để trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp giữa năm của Hội đồng nhân dân.

b) Hội đồng nhân dân huyện quyết định chương trình giám sát hằng năm theo trình tự sau:

- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện trình bày tờ trình về dự kiến chương trình giám sát;

- Hội đồng nhân dân huyện thảo luận;

- Hội đồng nhân dân huyện biểu quyết thông qua chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân huyện.

c) Thường trực Hội đồng nhân dân huyện ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân huyện, trừ trường hợp giám sát chuyên đề quy định tại Điều 62 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.

d) Thường trực Hội đồng nhân dân huyện báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của Hội đồng nhân dân tại kỳ họp giữa năm sau của Hội đồng nhân dân.

Điều 10. Giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện:

1. Các hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện:

a) Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân huyện và nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện. Trình tự xem xét thực hiện theo quy định tại Điều 68 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.

b) Xem xét việc trả lời chất vấn trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân.

c) Giám sát chuyên đề theo quy định tại Điều 70 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.

d) Tổ chức hoạt động giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân huyện theo Điều 72 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.

đ) Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo Điều 73 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.

e) Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo Điều 74 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.

2. Chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện:

a) Thường trực Hội đồng nhân dân huyện quyết định chương trình giám sát hằng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân và ý kiến của các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện và ý kiến, kiến nghị của cử tri trong huyện.

Chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện gửi Thường trực Hội đồng nhân dân huyện đề nghị giám sát để đưa vào chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân.

Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tập hợp, tổng hợp đề nghị giám sát trình Thường trực Hội đồng nhân dân huyện và tham mưu dự thảo chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện.

b) Chương trình giám sát hằng năm được Thường trực Hội đồng nhân dân huyện xem xét, quyết định chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp cuối năm trước của Hội đồng nhân dân huyện theo trình tự sau:

- Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện trình dự kiến chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện.

- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện thảo luận;

- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện thông qua chương trình giám sát.

c) Căn cứ vào chương trình giám sát đã được thông qua, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện phân công thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân thực hiện các nội dung trong chương trình; giao các Ban của Hội đồng nhân dân huyện thực hiện một số nội dung thuộc chương trình và báo cáo kết quả với Thường trực Hội đồng nhân dân huyện khi cần thiết.

d) Thường trực Hội đồng nhân dân huyện báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của mình vào kỳ họp giữa năm của năm sau.

Điều 11. Giám sát của các Ban Hội đồng nhân dân huyện:

1. Các hoạt động giám sát của Ban của Hội đồng nhân dân huyện:

a) Thẩm tra các báo cáo do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện phân công theo quy định tại Điều 78 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.

b) Giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân huyện, nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn theo quy định tại Điều 79 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.

c) Giám sát chuyên đề theo quy định tại Điều 80 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.

d) Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định tại Điều 82 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.

2. Chương trình giám sát của Ban Hội đồng nhân dân huyện:

a) Các Ban Hội đồng nhân dân huyện lập chương trình giám sát hằng năm căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân và ý kiến các thành viên của Ban.

b) Chương trình giám sát hằng năm của Ban Hội đồng nhân dân huyện được Ban xem xét, quyết định vào cuối năm trước. Trưởng ban tổ chức thực hiện chương trình giám sát, trường hợp cần thiết, chương trình giám sát có thể được điều chỉnh.

Điều 12. Giám sát của đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân huyện giám sát thông qua các hoạt động sau đây:

a) Chất vấn những người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 và thực hiện chất vấn theo quy định tại Điều 84 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.

b) Giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân huyện và nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, thị trấn theo quy định tại Điều 85 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.

c) Giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương theo quy định tại Điều 86 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.

d) Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân theo quy định tại Điều 87 của Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.

2. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện tại địa phương hoặc giám sát các vấn đề do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân huyện phân công, tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân huyện thực hiện hoạt động giám sát.

Điều 13. Tiếp xúc cử tri

1. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện chủ trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri hàng năm. Kế hoạch tiếp xúc cử tri được gửi đến Ủy ban nhân dân huyện, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện và thông báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi tiếp xúc cử tri thực hiện.

2. Đại biểu Hội đồng nhân dân huyện có trách nhiệm tiếp xúc cử tri trước và sau mỗi kỳ họp thường lệ Hội đồng nhân dân huyện. Hàng năm, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện phân công và tổ chức để các đại biểu được bầu trong một đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân huyện tiếp xúc cử tri tại 100% xã, thị trấn thuộc đơn vị bầu cử đã bầu ra chính mình.

3. Tại Hội nghị tiếp xúc cử tri, đại biểu Hội đồng nhân dân huyện báo cáo cử tri các nội dung sau:

a) Dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp (đối với hội nghị tiếp xúc cử tri trước kỳ họp), kết quả kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện (đối với hội nghị tiếp xúc cử tri sau kỳ họp);

b) Tình hình, kết quả giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri;

c) Tình hình, kết quả triển khai thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh ở địa phương.

4. Tại hội nghị tiếp xúc trước kỳ họp cuối năm, đại biểu Hội đồng nhân dân huyện báo cáo kết quả hoạt động trong năm của đại biểu trước cử tri, đồng thời gửi báo cáo về Thường trực Hội đồng nhân dân huyện theo quy định.

5. Nội dung, trình tự tại Hội nghị tiếp xúc cử tri thực hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và các văn bản pháp luật hiện hành.

Điều 14. Tiếp xúc cử tri tại nơi cư trú, nơi công tác, tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, theo giới

1. Giữa 2 kỳ họp, đại biểu Hội đồng nhân dân huyện có trách nhiệm bố trí thời gian để tiếp xúc cử tri, lắng nghe, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri và nhân dân nơi cư trú, nơi làm việc hoặc tiếp xúc cử tri theo chuyên đề.

2. Kết quả tiếp xúc cử tri nơi cư trú, nơi công tác, tiếp xúc cử tri theo chuyên đề, theo giới của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được tổng hợp, báo cáo về Thường trực Hội đồng nhân dân huyện và gửi đến các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Tiếp công dân

1. Tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện

a) Thường trực Hội đồng nhân dân huyện có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân huyện tiếp công dân; xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương; sắp xếp lịch tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân; bố trí công chức có đủ trình độ, năng lực và am hiểu về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp công dân; tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân tại nơi tiếp công dân ở địa phương mà đại biểu ứng cử.

b) Chủ tịch Hội đồng nhân dân phải có lịch tiếp công dân. Tùy theo yêu cầu của công việc, Chủ tịch Hội đồng nhân dân bố trí số lần tiếp công dân trong tháng. Chủ tịch Hội đồng nhân dân có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tiếp công dân, nhưng ít nhất mỗi quý Chủ tịch Hội đồng nhân dân phải bố trí thời gian 01 ngày để trực tiếp tiếp công dân.

c) Trong trường hợp cần thiết, để xem xét các vấn đề bức xúc, nổi cộm tại địa phương được đồng bào cử tri quan tâm, kiến nghị, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện tổ chức tiếp công dân riêng.

d) Văn phòng Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân huyện bố trí lãnh đạo Văn phòng và công chức có đủ trình độ, năng lực và am hiểu về pháp luật để phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân huyện tiếp công dân, đồng thời phối hợp với các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện tạo điều kiện cho đại biểu Hội đồng nhân dân huyện tiếp công dân theo quy định.

2. Tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện:

a) Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

b) Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Người có thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho đại biểu Hội đồng nhân dân về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân trong thời hạn do pháp luật quy định.

c) Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó giải quyết.

3. Thời gian, địa điểm tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng của huyện.

Chương IV

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG, CHẾ ĐỘ HỌP VÀ THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN

Điều 16. Mối quan hệ công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân với các Ban của Hội đồng nhân dân huyện

Thường trực Hội đồng nhân dân huyện chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân thông qua các việc sau:

1. Phân công các Ban Hội đồng nhân dân huyện thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách, trình kỳ họp Hội đồng nhân dân hoặc phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân huyện.

2. Xem xét, cho ý kiến về chương trình giám sát của các Ban; yêu cầu điều chỉnh nội dung giám sát của mình, bảo đảm để hoạt động giám sát không bị trùng lặp, chồng chéo.

3. Phân công các Ban Hội đồng nhân dân thực hiện một số nội dung thuộc chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện

5. Xem xét kết quả giám sát của Ban khi thấy cần thiết.

6. Tham dự các phiên họp của các Ban Hội đồng nhân dân huyện khi được mời.

Điều 17. Mối quan hệ công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện với đại biểu, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện:

1. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện giữ mối liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện để báo cáo Hội đồng nhân dân; tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân theo quy định của pháp luật.

2. Đôn đốc các Tổ đại biểu tổ chức tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng của cử tri và thực hiện các nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện.

3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách, chế độ đối với đại biểu Hội đồng nhân dân huyện; tạo điều kiện để đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được học tập, nghiên cứu, quán triệt các quy định của pháp luật, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước và bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghiệp vụ hoạt động đại biểu.

Điều 18. Mối quan hệ giữa Thường trực Hội đồng nhân dân huyện với Thường trực Ủy ban nhân dân huyện và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện

1. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện phối hợp chặt chẽ với Thường trực Ủy ban nhân dân huyện trong việc chuẩn bị các nội dung để tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện hoặc phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân huyện; giải quyết những vấn đề phản ánh khi thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của huyện trong thời gian giữa hai kỳ họp, theo dõi việc tổ chức triển khai và thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; thực hiện chức năng giám sát, kiểm tra, đôn đốc Ủy ban nhân dân huyện trong việc thực hiện nghị quyết Hội đồng nhân dân huyện.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện trong thực hiện chức năng, quyền hạn của mình. Mỗi năm 02 lần thông báo cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện về hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện phối hợp với Thường trực Ủy ban nhân dân huyện, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện xây dựng và tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa Thường trực Hội đồng nhân dân huyện với Thường trực Ủy ban nhân dân huyện và Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện.

Điều 19. Mối quan hệ giữa Thường trực Hội đồng nhân dân huyện với các Ban Xây dựng Đảng Huyện ủy, Văn phòng Huyện ủy, Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy

Phối hợp trao đổi thông tin, dư luận xã hội, giải quyết khiếu nại, tố cáo công tác giám sát liên quan đến cán bộ, đảng viên.

Điều 20. Mối quan hệ giữa Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện với Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố (đơn vị Cần Giờ)

1. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, các Ban Hội đồng nhân dân huyện giữ mối liên hệ và phối hợp công tác thường xuyên với Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố (đơn vị Cần Giờ).

2. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện cùng với Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố định kỳ hàng quý nghe Ủy ban nhân dân huyện, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ở địa phương báo cáo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân do Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, đại biểu Quốc hội, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố chuyển đến.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện tham gia hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân Thành phố khi được mời. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện có thể mời Trưởng đoàn, Phó trưởng Đoàn, các đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố (đơn vị Cần Giờ) tham gia hoạt động giám sát, khảo sát, thẩm tra của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện.

4. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện phối hợp với Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố tổ chức lấy ý kiến tham gia xây dựng luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác.

Điều 21. Các điều kiện đảm bảo hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện

1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện và bộ máy tham mưu giúp việc của Hội đồng nhân dân huyện do ngân sách huyện đảm bảo. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật.

2. Đại biểu Hội đồng nhân dân huyện hoạt động chuyên trách được bố trí nơi làm việc, được trả lương, phụ cấp và hưởng các chế độ để hỗ trợ cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân.

3. Đại biểu Hội đồng nhân dân huyện hoạt động không chuyên trách phải dành ít nhất một phần ba thời gian làm việc trong năm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân huyện và được hưởng các chế độ hỗ trợ cho hoạt động của đại biểu.

4. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện, đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được cấp hoạt động kinh phí hàng tháng. Các đại biểu được hỗ trợ các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động của đại biểu theo quy định.

Điều 22. Chế độ họp và thông tin báo cáo

1. Chế độ họp và thông tin báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện:

a) Thường trực Hội đồng nhân dân huyện họp giao ban hàng tuần và họp thường kỳ mỗi tháng một lần. Khi xét thấy cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện có thể họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện.

Thường trực Hội đồng nhân dân tổ chức Hội nghị trao đổi kinh nghiệm hoạt động với Thường trực Hội đồng nhân dân các xã, thị trấn ít nhất hai lần trong năm.

b) Thường trực Hội đồng nhân dân huyện xây dựng chương trình công tác và báo cáo kết quả công tác hàng tháng, quý, 6 tháng, hàng năm gửi Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố theo quy định.

2. Chế độ họp và thông tin báo cáo của các Ban của Hội đồng nhân dân huyện:

a) Các Ban của Hội đồng nhân dân huyện xây dựng báo cáo và Chương trình công tác tháng, quý, 6 tháng và cả năm báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân huyện theo quy định (Báo cáo tháng gửi trước ngày 25, Báo cáo quý gửi trước ngày 25 tháng cuối quý, Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 25/6 hàng năm, Báo cáo năm gửi trước ngày 25/11 hàng năm).

b) Các Ban của Hội đồng nhân dân huyện họp định kỳ mỗi quý một lần để kiểm tra việc thực hiện chương trình công tác của Ban, bàn công tác quý sau và phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Ban, trong trường hợp cần thiết, Ban có thể họp đột xuất. Cuối mỗi năm, các Ban họp tổng kết, đánh giá hoạt động của Ban và thành viên trong năm và đề xuất khen thưởng.

3. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện

a) Các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện họp định kỳ hàng quý và trước mỗi kỳ họp của Hội đồng nhân dân huyện.

Cuộc họp tổng kết cuối năm, Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện đánh giá kết quả công tác trong năm của các đại biểu trong Tổ gửi về Thường trực Hội đồng nhân dân huyện để xem xét đánh giá thi đua.

b) Báo cáo kết quả công tác hàng quý, 6 tháng, năm cho Thường trực Hội đồng nhân dân huyện (quý gửi trước ngày 25 tháng cuối quý, Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 25/6 hàng năm, Báo cáo năm gửi trước ngày 25/11 hàng năm).

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Trách nhiệm và điều khoản thi hành

1. Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân huyện tổ chức, hoạt động theo đúng quy chế này và các quy định của pháp luật.

2. Trong trường hợp các quy định của Thành phố về tổ chức, hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân huyện có thay đổi thì thực hiện theo quy định mới của Thành phố. Căn cứ vào sự thay đổi đó và tình hình thực tiễn, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Quy chế đảm bảo phù hợp.

3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế phải được thông qua tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân huyện.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Nghị quyết 33/NQ-HĐND ngày 14/10/2021 về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh khóa XI, nhiệm kỳ 2021-2026

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


3.206

DMCA.com Protection Status
IP: 18.224.214.215
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!