HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2016/NQ-HĐND
|
Quảng
Trị, ngày 14 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY HOẠCH TỔNG THỂ HỆ THỐNG CƠ SỞ CỦA LỰC LƯỢNG CẢNH
SÁT PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Công an nhân dân
ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Quyết định số
44/2012/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về
công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Quyết định số
1110/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 02
tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020;
Xét tờ trình số 4847/TTr-UBND
ngày 16 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc Quy hoạch tổng thể hệ
thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh
Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp
chế và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh Quảng Trị đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 với các nội dung chính như sau:
I. Mục
tiêu
1. Mục tiêu chung:
a) Xây dựng và phát triển lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn toàn tỉnh
và từng địa phương nhằm tăng cường hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ bảo đảm tính mạng và tài sản của Nhân dân, bảo vệ tài sản quốc gia,
góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
b) Tăng cường năng lực cho lực
lượng phòng cháy và chữa cháy tại chỗ để làm nòng cốt trong công tác phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại chỗ.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn 1 (từ năm 2017
đến năm 2020):
Cơ bản hoàn thành việc đề xuất
xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế và đầu tư phương tiện, cơ
sở vật chất tối thiểu cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ. Quy hoạch quỹ đất, tạo nguồn kinh phí cho việc xây dựng các đơn vị Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đáp ứng yêu cầu làm nòng cốt trong
công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ góp phần bảo vệ và thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Khảo sát nắm vững thực trạng
của lực lượng phòng cháy và chữa cháy tại chỗ, đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp
nhằm tăng cường năng lực của lực lượng phòng cháy và chữa cháy tại chỗ, từng bước
xã hội hóa công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
b) Giai đoạn 2 (từ năm 2021
đến năm 2030):
Đầu tư xây dựng lực lượng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, chuyên nghiệp
và hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị.
Phát triển mạng lưới các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ theo đúng quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
Tiếp tục đầu tư xây dựng, củng
cố, nâng cao năng lực cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại
chỗ. Đẩy mạnh xã hội hóa và xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ rộng khắp, bền vững.
II. Nội
dung quy hoạch
1. Giai đoạn 1 từ năm 2017 đến
năm 2020:
a) Về
tổ chức, bộ máy, biên chế của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ:
Hoàn thiện mô hình tổ chức
Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Thành lập Đội Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thị xã Quảng Trị vào năm 2017; thành lập
Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ huyện Vĩnh Linh và Đội Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ huyện Gio Linh vào năm 2018.
Thành lập Sở Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy tỉnh Quảng Trị vào năm 2020.
Căn cứ vào quy định của Bộ
Công an hàng năm bổ sung quân số phù hợp với mô hình tổ chức và trang bị phương
tiện;
b) Về trang bị phương tiện của
lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:
Bổ sung 03 xe chữa cháy; 02
xe cứu nạn, cứu hộ; 05 xe chở nước chữa cháy; 08 máy bơm chữa cháy; 02 ca nô chữa
cháy; 02 xuồng chữa cháy.
Xây dựng trung tâm thông tin
liên lạc chỉ huy điều hành chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Bổ sung thiết bị thông
tin liên lạc chỉ huy điều hành chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
c) Về
doanh trại của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:
Sửa chữa, nâng cấp doanh trại
Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; sửa chữa, nâng cấp
doanh trại Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Lao Bảo.
Cấp đất và tạo nguồn kinh
phí xây dựng doanh trại các Đội Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ thị xã Quảng Trị, huyện Vĩnh Linh, huyện Gio Linh và huyện đảo Cồn Cỏ.
Cấp đất và tạo nguồn kinh
phí xây dựng doanh trại Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh
Quảng Trị;
d) Đối với lực lượng phòng
cháy và chữa cháy tại chỗ:
Nâng cao một bước năng lực của
lực lượng phòng cháy và chữa cháy tại chỗ. Phấn đấu đến năm 2018 có 70% cơ sở
thuộc diện quản lý có đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, 70% đơn vị hành chính
cấp xã có đội dân phòng; đến năm 2020 có 100% cơ sở thuộc diện quản lý có đội
phòng cháy và chữa cháy cơ sở, 100% đơn vị hành chính cấp xã có đội dân phòng.
2. Giai đoạn 2 từ năm 2021 đến
năm 2030:
a) Từ
năm 2021 đến năm 2025:
Thành lập và xây dựng doanh
trại các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ ở các huyện
còn lại là: Triệu Phong, Hải Lăng, Cam Lộ, ĐaKrông (đóng quân tại các thị trấn
huyện lỵ).
Từng bước xã hội hóa công
tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. b) Từ năm 2026 đến năm 2030:
Thành lập các trạm Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ vệ tinh, đóng quân tại các thị trấn
còn lại đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ.
III.
Giải pháp thực hiện
1. Giải pháp về tài chính:
a) Tập trung nguồn ngân sách
Nhà nước để đầu tư xây dựng doanh trại Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh và
các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực. Trang bị
phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tối thiểu. Huy động kinh
phí từ nguồn kinh phí của Bộ Công an về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ,
chương trình, mục tiêu quốc gia về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, phòng
cháy, chữa cháy, phòng chống tội phạm và ma túy, nguồn thu trích lại từ bảo hiểm
cháy, nổ bắt buộc, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn hỗ trợ đóng
góp của các tổ chức, cá nhân;
b)
Nguồn vốn của Bộ Công an chiếm tỷ lệ chủ yếu khoảng (80% - 90%), đầu tư xây dựng
doanh trại các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, trang
bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chủ yếu;
c)
Nguồn vốn ngân sách tỉnh tỷ lệ đối ứng phù hợp (khoảng 10% - 20%), chủ yếu phục
vụ giải phóng mặt bằng để xây dựng các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
cứu nạn, cứu hộ; tăng cường năng lực cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy tại
chỗ, mua sắm, trang bị một số phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ cần thiết;
d) Khuyến khích các doanh
nghiệp, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí cho hoạt động phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2) Giải pháp về phát triển
quỹ đất:
a) Khảo sát thực địa, đề xuất
quy hoạch quỹ đất xây dựng các doanh trại Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ theo tổ chức lãnh thổ đô thị một cách phù hợp;
b) Tại thành phố Đông Hà,
quy hoạch quỹ đất tối thiểu 30.000 m2 để xây dựng doanh trại Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy là đơn vị tương đương cấp sở với quy mô phát triển đến 300
cán bộ chiến sỹ;
c) Tại thị xã Quảng Trị và
các thị trấn huyện lỵ, các huyện còn lại quy hoạch quỹ đất tối thiểu 10.000 m2
để xây dựng các Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ với quy
mô phát triển đến 50 cán bộ chiến sỹ;
d) Tại huyện đảo Cồn Cỏ và
các thị trấn khác không phải là thị trấn huyện lỵ, quy hoạch quỹ đất tối thiểu
5000 m2 để xây dựng các trạm Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
vệ tinh, quy mô phát triển đến 25 cán bộ chiến sỹ.
3. Giải pháp về đào tạo phát
triển nguồn nhân lực:
a) Đối với nguồn nhân lực hiện
có cần bố trí hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của từng cán bộ chiến sỹ, bố
trí công việc đúng chuyên ngành đào tạo, kết hợp luân chuyển hợp lý đúng quy định
để đạt mục tiêu cán bộ chiến sỹ giỏi một việc, biết nhiều việc;
b) Hàng năm tiếp nhận nguồn
nhân lực chất lượng cao được đào tạo ở các trường Công an nhân dân về bổ sung
cho đơn vị, đặc biệt là kỹ sư an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
c) Đề xuất tuyển dụng người
đào tạo ngành ngoài Công an nhân dân tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật, xây
dựng, kiến trúc, công nghệ thông tin, cơ khí nhằm đáp ứng yêu cầu công tác của
lực lượng.;
d) Thường xuyên cử cán bộ
chiến sỹ tham gia các lớp huấn luyện nghiệp vụ, tập huấn chuyên đề phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ và pháp luật nhằm nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ;
đ) Tạo điều kiện để cán bộ
chiến sỹ đi học, nghiên cứu, tham quan thực địa nâng cao trình độ trong và ngoài
nước.
e) Tăng cường công tác kiểm
tra chất lượng công tác chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức các hội thi, hội thao
chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng công tác chuyên môn;
g) Quan tâm xây dựng lực lượng
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chính quy, tinh nhuệ, từng bước
hiện đại để làm tốt công tác quản lý Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ. Có đủ khả năng cứu chữa các vụ cháy lớn, phức tạp, thực hiện công tác cứu
hộ, cứu nạn thường ngày và làm nòng cốt trong phong trào toàn dân phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
h. Bổ sung biên chế cho lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện theo quy định
của Bộ Công an.
4. Giải pháp về phát triển
khoa học công nghệ:
a) Trang bị phương tiện, hệ thống
thông tin liên lạc hiện đại, kết nối với cơ sở dữ liệu phòng cháy và chữa cháy
của các cơ sở trọng điểm nguy hiểm cháy, nổ;
b) Ứng dụng có hiệu quả
thành tựu khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước được các trung tâm nghiên cứu
và Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chuyển giao;
c) Ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý hồ sơ, tiếp nhận và chuyển văn bản, công tác xây dựng
phương án, chỉ huy chữa cháy. Nghiên cứu sớm xây dựng và đưa Trung tâm chỉ huy,
điều hành phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ vào hoạt động;
d) Hoàn thiện hệ thống cảnh
báo, phát hiện cháy sớm, sử dụng đường truyền Internet (trước mắt nghiên cứu áp
dụng đối với các cơ sở trọng điểm có nguy hiểm cháy, nổ cao);
đ) Tăng cường đội ngũ cán bộ
làm công tác nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng khoa học vào thực tiễn
công tác;
e) Khuyến khích những sáng
kiến, cải tiến mang tính khoa học, có giá trị ứng dụng thực tiễn cao, khắc phục
kịp thời những bất cập trong quản lý phương tiện.
5. Giải pháp bảo vệ môi trường:
a) Kiểm soát, hạn chế, dần
loại bỏ các chất chữa cháy nguy hại đến môi trường như CO2, Halon (CFC); tiến đến
thay thế và sử dụng hoàn toàn chất chữa cháy thân thiện với môi trường;
b) Áp dụng công nghệ mới
trong công tác chữa cháy, tiết kiệm chất chữa cháy; chữa cháy nhanh, hiệu quả,
hạn chế khói khí độc phát sinh, ảnh hưởng đến môi trường và cán bộ chiến sỹ trực
tiếp tham gia chữa cháy;
c) Giảm thiểu, chú trọng việc
xử lý chất thải, đảm bảo vệ sinh môi trường tại các doanh trại lực lượng phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
d) Phối hợp chặt chẽ, hiệu
quả với cơ quan điều tra, tổ chức khám nghiệm nhanh chóng hiện trường các vụ
cháy, nổ để khẩn trương giải phóng hiện trường, làm sạch môi trường do các vụ
cháy, nổ gây ra;
đ) Qua công tác quản lý Nhà
nước về phòng cháy và chữa cháy, nắm vững tình hình hoạt động của các cơ quan
doanh nghiệp có sử dụng chất dễ cháy, nổ, độc hại có thể gây ảnh hưởng môi trường
để phối hợp với cơ quan chức năng quản lý tốt theo đúng quy định pháp luật.
6. Giải pháp về nâng cao
năng lực của lực lượng phòng cháy và chữa cháy tại chỗ:
a) Khảo sát đánh giá chính
xác thực trạng và năng lực của lực lượng phòng cháy và chữa cháy tại chỗ, xây dựng
lộ trình cụ thể từng bước nâng cao năng lực của lực lượng, trang bị phương tiện
cần thiết, có chế độ chính sách thỏa đáng theo phương châm
công tác phòng cháy và chữa cháy trước hết phải được thực hiện bằng lực lượng
và phương tiện tại chỗ;
b) Nâng cao trách nhiệm của
người đứng đầu cơ sở trong việc quyết định thành lập, duy trì hoạt động và nâng
cao năng lực cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy tại chỗ;
c) Lực lượng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ chịu trách nhiệm tham mưu, hướng dẫn, huấn
luyện nghiệp vụ, quản lý nghiệp vụ đối với lực lượng phòng cháy và chữa cháy tại
chỗ.
7. Giải pháp về nâng cao
năng lực quản lý Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ:
a) Đẩy mạnh việc xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật, cụ thể hóa Luật phòng cháy và chữa cháy tạo
hành lang pháp lý trong công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
b) Tăng cường tuyên truyền
pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; kiến thức cơ bản về
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Từng bước nâng cao ý thức, kiến thức
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cán bộ, công nhân, viên chức và
Nhân dân mà trước hết là đối với người đứng đầu cơ quan;
c) Phát huy sức mạnh tổng hợp
của hệ thống chính trị, tạo ra phong trào toàn dân tham gia công tác phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ gắn với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ
quốc trong tình hình mới;
d) Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy, xử lý nghiêm, đúng pháp luật các
hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy.
IV.
Kinh phí thực hiện trong giai đoạn 2017 - 2020
Dự kiến kinh phí đầu tư thực
hiện trong giai đoạn 2017 - 2020 là: 218.200.000.000đ (Hai
trăm mười tám tỷ, hai trăm triệu đồng), (có Phụ lục chi tiết kèm theo) trong
đó:
Kinh phí của tỉnh Quảng Trị
là: 29.850.000.000đ (Hai mươi chín tỷ, tám trăm năm mươi triệu đồng).
Kinh phí đề nghị Bộ Công an
cấp là: 188.350.000.000đ (Một trăm tám mươi tám tỷ, ba trăm năm mươi triệu đồng).
Điều 2.
Giao UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết;
Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối
hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên giám sát việc thực
hiện Nghị quyết;
Nghị quyết này được HĐND tỉnh
Quảng Trị, Khóa VII, Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2016 và có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỰ ÁN THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2017
- 2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 33/2016/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm
2016 của HĐND tỉnh Quảng Trị)
Đơn vị tính: đồng
Số TT
|
Tên dự án
|
Dự kiến vốn thực hiện
|
Nguồn ngân sách địa phương (UBND tỉnh Quảng Trị cấp)
|
Nguồn ngân sách trung ương (Bộ Công an cấp)
|
Tổng cộng
|
|
Nguồn vốn
|
29.850.000.000
|
188.350.000.000
|
218.200.000.000
|
1
|
Xây dựng doanh trại Đội Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thị xã Quảng Trị (năm 2017)
|
3.000.000.000
|
20.500.000.000
|
23.500.000.000
|
2
|
Xây dựng doanh trại Đội Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ huyện Vĩnh Linh (năm 2018)
|
1.650.000.000
|
20.350.000.000
|
22.000.000.000
|
3
|
Xây dựng doanh trại Đội Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ huyện Gio Linh (năm 2018)
|
1.650.000.000
|
20.350.000.000
|
22.000.000.000
|
4
|
Xây dựng doanh trại Cảnh
sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh Quảng Trị (năm 2020)
|
14.550.000.000
|
87.950.000.000
|
102.500.000.000
|
5
|
Trang bị phương tiện cho lực
lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (2017 - 2020)
|
4.000.000.000
|
39.200.000.000
|
43.200.000.000
|
6
|
Tăng cường năng lực cho lực
lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng dân phòng, lực lượng phòng
cháy và chữa cháy chuyên ngành (2017 - 2020)
|
5.000.000.000
|
0
|
5.000.000.000
|