HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2022/NQ-HĐND
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH NỘI QUY KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA
XVI, NHIỆM KỲ 2021-2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 594/NQ-UBTVQH15
ngày 12/9/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân;
Xét Tờ trình số 18/TTr-HĐND ngày 02
tháng 12 năm 2022 của Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố về việc ban hành
Nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XVI, nhiệm kỳ 2021-2026;
ý kiến phát biểu của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Nội quy kỳ họp
Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XVI, nhiệm kỳ 2021-2026.
Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban
nhân dân Thành phố, các Ban Hội đồng nhân dân Thành phố, Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân Thành phố, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
Thành phố, các vị đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố, và các cơ quan có liên
quan có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân
Thành phố khóa XVI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2022 và có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ QH;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Ban công tác Đại biểu thuộc UBTV Quốc hội;
- Thường trực Thành ủy;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQ Thành phố;
- Đoàn ĐB Quốc hội Hà Nội;
- Các đại biểu HĐND Thành phố;
- Các Ban Đảng TU; VP TU;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- VP Đoàn ĐBQH&HĐND, VP UBND TP;
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- TT HĐND, UBND quận, huyện, thị xã;
- Công báo TP; Trung tâm báo chí Thủ đô;
- Lưu, VT
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Ngọc Tuấn
|
NỘI QUY
KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA XVI, NHIỆM KỲ 2021-2026
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 31/2022/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2022 Hội
đồng nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Kỳ họp
HĐND
1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân (HĐND) là
hình thức hoạt động chủ yếu của HĐND Thành phố. Tại kỳ họp, HĐND Thành phố xem
xét, thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
2. HĐND Thành phố họp thường lệ mỗi
năm hai kỳ. HĐND Thành phố quyết định kế hoạch tổ chức các kỳ họp thường lệ của
năm tiếp theo của nhiệm kỳ vào kỳ họp thường lệ năm trước đó theo đề nghị của
Thường trực HĐND Thành phố.
3. HĐND Thành phố tổ chức kỳ họp
chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất theo đề nghị của
Thường trực HĐND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố hoặc theo yêu cầu của ít nhất
của một phần ba tổng số đại biểu HĐND Thành phố.
Điều 2. Chủ tọa
phiên họp HĐND Thành phố
1. Chủ tịch HĐND Thành phố khai mạc
và bế mạc kỳ họp, chủ tọa phiên họp HĐND Thành phố bảo đảm thực hiện chương
trình kỳ họp và những quy định về kỳ họp HĐND Thành phố.
2. Phó Chủ tịch HĐND Thành phố tham dự
chủ toạ phiên họp HĐND Thành phố, giúp Chủ tịch HĐND Thành phố trong việc điều
hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch HĐND Thành phố.
Điều 3. Thư ký kỳ
họp HĐND Thành phố
1. Thư ký kỳ họp HĐND Thành phố do
HĐND Thành phố giới thiệu, phân công từ kỳ họp thứ nhất HĐND Thành phố.
2. Công tác thư ký kỳ họp của HĐND
bao gồm các nội dung sau:
a) Lập danh sách đại biểu HĐND Thành
phố có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp;
b) Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp;
c) Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính
xác diễn biến kỳ họp, ý kiến của đại biểu tại phiên họp toàn thể và tại cuộc họp
Tổ đại biểu HĐND.
d) Giúp Chủ tọa kỳ họp trong việc thực
hiện quy trình, thủ tục tại kỳ họp.
đ) Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Chủ tọa kỳ họp.
Điều 4. Trách nhiệm
của đại biểu HĐND Thành phố
1. Đại biểu HĐND Thành phố có trách
nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của HĐND Thành phố, nghiên cứu các
tài liệu trình kỳ họp để tham gia ý kiến thảo luận, biểu quyết các vấn đề, nội
dung tại kỳ họp.
2. Đại biểu HĐND Thành phố dự họp phải
đúng thời gian quy định, chấp hành Nội quy kỳ họp và tuân thủ sự điều hành của
Chủ tọa phiên họp. Đại biểu HĐND Thành phố tham dự kỳ họp mặc trang phục lịch sự;
tại các phiên họp khai mạc, chất vấn, bế mạc đại biểu mặc lễ phục (Đại biểu nữ:
mặc áo dài truyền thống; Đại biểu nam áo sơ mi trắng, quần sẫm màu (mùa hè),
com lê (mùa đông); đại biểu trong các cơ quan, đơn vị có trang phục ngành thì mặc
trang phục của ngành; đại biểu là người dân tộc thiểu số, đại biểu tôn giáo mặc
trang phục của dân tộc, tôn giáo), trường hợp cụ thể do Thường trực HĐND Thành
phố quy định; Đại biểu HĐND Thành phố đeo phù hiệu của HĐND Thành phố theo mẫu
quy định.
3. Đại biểu HĐND Thành phố không tham
dự kỳ họp thì phải có lý do, có báo cáo, văn bản và được sự đồng ý của Chủ tịch
HĐND Thành phố. Đại biểu HĐND Thành phố vắng mặt tại các phiên họp phải báo cáo
Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND Thành phố, đồng thời thông báo cho Chánh Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Thành phố để tổng hợp báo cáo chủ tọa
phiên họp. Danh sách đại biểu HĐND Thành phố không tham dự kỳ họp được ghi vào
biên bản kỳ họp HĐND Thành phố. Danh sách đại biểu HĐND Thành phố vắng mặt
phiên họp được ghi vào biên bản phiên họp.
4. Đại biểu được phát biểu tại phiên
họp khi đăng ký và được Chủ tọa kỳ họp cho phép; Đại biểu có trách nhiệm thực
hiện quy định về sử dụng, bảo quản tài liệu trong kỳ họp. Khi trả lời phỏng vấn
và cung cấp thông tin về kỳ họp phải bảo đảm chính xác, khách quan, không tiết
lộ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước và các tài liệu nội bộ theo yêu cầu
của chủ tọa kỳ họp.
Điều 5. Trách nhiệm
của Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND Thành phố
1. Tổ trưởng Tổ đại biểu HĐND Thành
phố có trách nhiệm đôn đốc, tổ chức để đại biểu trong tổ thực hiện chương trình,
nội quy kỳ họp, tổ chức và điều hành hoạt động của tổ; giữ mối liên hệ với Chủ
tọa, các Ban HĐND, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân Thành
phố, các tổ đại biểu và thư ký kỳ họp.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên
quan đến kỳ họp theo sự phân công của Chủ tọa.
Điều 6. Khách mời
tham dự kỳ họp của HĐND
1. Căn cứ theo chương trình, tính chất
nội dung cụ thể của từng kỳ họp, Thường trực HĐND Thành phố mời đại biểu Trung
ương, Thành phố, các vị Đại biểu Quốc hội thuộc Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố
dự kỳ họp.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân Thành
phố, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Cục trưởng Cục
Thi hành án dân sự, Thủ trưởng các sở, ngành Thành phố không phải là đại biểu
HĐND Thành phố được mời tham dự các kỳ họp của HĐND Thành phố; có trách nhiệm
tham dự các phiên họp toàn thể khi thảo luận về những vấn đề có liên quan đến
ngành, lĩnh vực, địa bàn mà mình phụ trách. Người được mời tham dự kỳ họp HĐND
Thành phố được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ
trách nếu được Chủ tọa đồng ý hoặc có trách nhiệm phát biểu ý kiến khi có yêu cầu
của HĐND Thành phố hoặc Chủ tọa phiên họp.
3. Đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội của
Thành phố được mời tham dự các phiên họp công khai của HĐND Thành phố khi bàn về
các vấn đề có liên quan.
4. Đại diện đơn vị vũ trang nhân dân,
tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, khách quốc tế, cơ quan báo chí và công dân có
thể được tham dự các phiên họp công khai của HĐND Thành phố.
5. Danh sách khách mời, chế độ sử dụng
tài liệu của người được mời tham dự kỳ họp do Thường trực HĐND Thành phố phê
duyệt trên cơ sở xem xét đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND Thành phố.
Điều 7. Chương
trình kỳ họp HĐND Thành phố
1. Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND
Thành phố, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân,
các Ban của HĐND và đại biểu HĐND, Thường trực HĐND Thành phố dự kiến chương
trình kỳ họp HĐND Thành phố.
2. Dự kiến chương trình kỳ họp HĐND
Thành phố được gửi đến đại biểu HĐND cùng với giấy triệu tập kỳ họp chậm nhất
là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ, chậm nhất là 07 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp đối với kỳ họp chuyên đề.
3. Chương trình kỳ họp do HĐND Thành
phố xem xét, thông qua tại kỳ họp theo trình tự sau:
a) Chủ tọa kỳ họp báo cáo HĐND Thành
phố dự kiến nội dung chương trình kỳ họp;
b) Đại biểu HĐND Thành phố thảo luận,
cho ý kiến về dự kiến nội dung chương trình kỳ họp;
c) Chủ tọa kết luận (nếu có ý kiến
tham gia khác);
d) HĐND Thành phố biểu quyết thông
qua chương trình kỳ họp.
4. Trong trường hợp cần thiết, theo đề
nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, các Ban của HĐND
và đại biểu HĐND Thành phố, chủ tọa kỳ họp đề nghị HĐND Thành phố sửa đổi, bổ
sung chương trình kỳ họp đã được thông qua.
5. Trường hợp cần thiết, nếu có điều
chỉnh thời gian thực hiện nội dung trong chương trình kỳ họp đã được thông qua
thì Chủ tọa kỳ họp quyết định và báo cáo HĐND Thành phố.
Điều 8. Tài liệu
kỳ họp của HĐND
1. Chủ tịch HĐND Thành phố quyết định
những tài liệu được lưu hành tại kỳ họp theo đề nghị của Chánh Văn phòng Đoàn
ĐBQH&HĐND Thành phố.
2. Tài liệu kỳ họp HĐND Thành phố do
thủ trưởng đơn vị trực tiếp ký báo cáo (trường hợp đặc biệt không thể trực tiếp
thì có thể phân công cho cấp phó ký báo cáo) và phải được gửi đến đại biểu HĐND
Thành phố bằng hình thức văn bản điện tử hoặc văn bản giấy (trừ các văn bản,
tài liệu thuộc bí mật nhà nước).
3. Đại biểu HĐND Thành phố có trách
nhiệm thực hiện quy định về sử dụng, bảo quản tài liệu trong kỳ họp; không được
tiết lộ nội dung tài liệu mật nhà nước, nội dung các phiên họp kín của HĐND
Thành phố.
4. Nghị quyết, văn bản, các tài liệu
khác của mỗi kỳ họp HĐND Thành phố được lưu trữ theo quy định của pháp luật về
lưu trữ.
5. Đối với tài liệu thuộc danh mục bí
mật nhà nước: Thực hiện lưu trữ theo quy định Bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 9. Lấy ý kiến
đại biểu bằng phiếu xin ý kiến
1. Trường hợp cần thiết, Thường trực
HĐND Thành phố tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân trình dự
án, dự thảo, báo cáo, các Ban HĐND Thành phố chủ trì thẩm tra xem xét, quyết định
việc lấy ý kiến các đại biểu HĐND về vấn đề thuộc nội dung của kỳ họp HĐND
Thành phố bằng phiếu xin ý kiến.
2. Việc lấy ý kiến đại biểu HĐND
Thành phố bằng phiếu xin ý kiến được gửi đến Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân Thành phố để tổng hợp, báo cáo Thường trực HĐND Thành phố.
Phiếu xin ý kiến được thực hiện bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
3. Đại biểu HĐND Thành phố có trách
nhiệm thể hiện ý kiến vào phiếu xin ý kiến và gửi lại phiếu xin ý kiến đến Văn
phòng Đoàn ĐBQH&HĐND Thành phố đúng thời hạn.
4. Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND Thành
phố chủ trì, phối hợp các Ban HĐND Thành phố, các cơ quan có liên quan tổ chức
việc lấy ý kiến đại biểu; tập hợp, tổng hợp kết quả phiếu xin ý kiến và báo cáo
Thường trực HĐND Thành phố.
Điều 10. Biểu
quyết tại phiên họp toàn thể
1. HĐND Thành phố quyết định áp dụng
một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết bằng hệ thống biểu quyết
điện tử;
b) Biểu quyết bằng bỏ phiếu kín;
c) Biểu quyết bằng giơ tay.
Hình thức biểu quyết do Chủ tọa kỳ họp
quyết định theo quy định.
2. Trình tự biểu quyết tại phiên họp
toàn thể được tiến hành như sau:
a) Chủ tịch HĐND Thành phố hoặc Phó
Chủ tịch HĐND Thành phố được phân công điều hành phiên họp nêu rõ vấn đề HĐND
Thành phố cần biểu quyết;
b) Đại biểu HĐND Thành phố biểu quyết;
c) Chủ tịch HĐND Thành phố hoặc Phó
Chủ tịch HĐND Thành phố được phân công điều hành phiên họp báo cáo kết quả biểu
quyết trong trường hợp biểu quyết bằng hệ thống biểu quyết điện tử và biểu quyết
bằng giơ tay. Trưởng Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả biểu quyết trong trường hợp
biểu quyết bằng bỏ phiếu kín.
3. Việc tiến hành biểu quyết được thực
hiện theo nguyên tắc trực tiếp, đại biểu HĐND Thành phố không biểu quyết thay đại
biểu HĐND khác. Đại biểu HĐND Thành phố có quyền biểu quyết tán thành, không
tán thành hoặc không biểu quyết.
4. Nghị quyết và các quyết định khác
của HĐND Thành phố được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu HĐND Thành phố
biểu quyết tán thành; riêng nghị quyết về bãi nhiệm đại biểu HĐND Thành phố được
thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu HĐND Thành phố biểu quyết
tán thành.
Chương II
CÁC PHIÊN HỌP TẠI
KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Điều 11. Phiên họp
trù bị
Trước khi khai mạc kỳ họp, HĐND Thành
phố có thể họp phiên trù bị để xem xét, thông qua chương trình kỳ họp và tiến
hành một số nội dung khác do HĐND Thành phố quyết định theo đề nghị của Thường
trực HĐND Thành phố.
Điều 12. Phiên
khai mạc
Được tổ chức vào phiên họp đầu tiên của
phiên họp toàn thể HĐND Thành phố, gồm các nội dung chính: Chào cờ, cử Quốc ca,
tuyên bố lí do, giới thiệu thành phần đại biểu tham dự kỳ họp; phát biểu khai mạc
kỳ họp; phát biểu chỉ đạo của cấp trên và một số nội dung khác theo Chương
trình nội dung kỳ họp.
Phiên khai mạc kỳ họp có thể được
truyền hình trực tiếp để cử tri, Nhân dân Thủ đô theo dõi, giám sát.
Điều 13. Phiên họp
toàn thể
1. Chủ tịch HĐND Thành phố chủ tọa
các phiên họp toàn thể của HĐND Thành phố; các Phó Chủ tịch HĐND Thành phố giúp
Chủ tịch HĐND Thành phố trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ
tịch HĐND Thành phố.
2. HĐND Thành phố nghe trình bày tóm
tắt về các báo cáo, đề án, tờ trình dự thảo nghị quyết; thảo luận và quyết định
các vấn đề trong chương trình kỳ họp tại phiên họp toàn thể, cụ thể:
a) Đại diện UBND Thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan có nội dung trình báo cáo tóm tắt tờ trình.
b) Thư ký kỳ họp trình bày dự thảo
Nghị quyết.
c) Đại diện các Ban HĐND Thành phố
trình bày báo cáo thẩm tra.
d) HĐND Thành phố thảo luận.
Đại biểu HĐND Thành phố đăng ký phát
biểu; Chủ tọa phiên họp mời từng đại biểu phát biểu. Đại biểu HĐND Thành phố
phát biểu ngắn gọn, tập trung vào thẳng vấn đề đang thảo luận; thời gian phát
biểu không quá 07 phút. Trường hợp cần thiết Chủ tọa phiên họp quyết định việc
rút ngắn hoặc kéo dài thời gian phát biểu.
Trường hợp đại biểu HĐND Thành phố đã
đăng ký nhưng chưa phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến hoặc có ý
kiến khác thì gửi ý kiến bằng văn bản về Tổ thư ký kỳ họp để tổng hợp báo cáo
Chủ tọa kỳ họp yêu cầu cơ quan có liên quan báo cáo, trả lời bằng văn bản.
Trong quá trình thảo luận, Chủ tọa kỳ
họp tổng hợp những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để báo cáo HĐND Thành phố xem
xét, quyết định. Khi cần thiết, HĐND Thành phố, Chủ tọa kỳ họp yêu cầu cơ quan
liên quan báo cáo giải trình về những vấn đề mà đại biểu HĐND Thành phố quan
tâm. Chủ tọa kỳ họp hoặc đại biểu HĐND Thành phố có thể đề nghị kết thúc việc
thảo luận; khi vấn đề được nêu ra để lấy biểu quyết thì việc thảo luận kết thúc.
đ) Biểu quyết thông qua Nghị quyết.
Điều 14. Phiên họp
nội bộ
1. Trong trường hợp cần thiết, theo đề
nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc
yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu HĐND Thành phố thì HĐND Thành
phố quyết định họp nội bộ.
2. Căn cứ vào nội dung từng cuộc họp
nội bộ của HĐND Thành phố, Thường trực HĐND Thành phố quyết định thành phần dự
phiên họp.
Điều 15. Phiên họp
thảo luận tổ
1. Thành phần, số lượng đại biểu tại
mỗi tổ thảo luận do Thường trực HĐND Thành phố quyết định. Thường trực HĐND
Thành phố phân công Tổ trưởng, Tổ phó, Thư ký của thảo luận tổ. Khi tham gia thảo
luận tại tổ, đại biểu HĐND Thành phố phát biểu ý kiến về những vấn đề cần tập
trung thảo luận theo gợi ý định hướng của chủ tọa kỳ họp.
Thư ký các tổ thảo luận có trách nhiệm
ghi chép, tổng hợp đầy đủ ý kiến, báo cáo Tổ trưởng, Tổ phó gửi HĐND Thành phố
và Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND Thành phố tổng hợp, trình Chủ tọa kỳ họp.
2. Đại biểu khác được mời tham dự
phiên thảo luận Tổ. Trong quá trình thảo luận đại biểu mời được phát biểu trao
đổi, giải trình hoặc ý kiến đề xuất với HĐND Thành phố.
Điều 16. Phiên
chất vấn
1. Chủ tịch HĐND Thành phố điều hành
phiên chất vấn. Trường hợp Chủ tịch HĐND Thành phố vắng thì phân công một Phó
Chủ tịch HĐND Thành phố điều hành phiên chất vấn.
2. Phiên họp chất vấn được tiến hành
theo quy định tại Điều 60 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và HĐND năm 2015
và các Điều 8, 9, 10 của Nghị quyết 594/NQ-ƯBTVQH15 ngày 12/9/2022 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội hướng dẫn hoạt động giám sát của HĐND, Thường trực HĐND, Ban
của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND.
3. Tại kỳ họp HĐND Thành phố việc chất
vấn và trả lời chất vấn được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Chủ tịch HĐND Thành phố hoặc Phó
Chủ tịch HĐND Thành phố được phân công điều hành chất vấn nêu nhóm vấn đề đề
nghị đại biểu HDND tập trung chất vấn.
b) Đại biểu HĐND Thành phố nêu chất vấn.
c) Chủ tịch HĐND Thành phố hoặc Phó
Chủ tịch HĐND Thành phố được phân công điều hành phần chất vấn mời từng đại biểu
HĐND chất vấn theo thứ tự đăng ký; mời người bị chất vấn trả lời chất vấn của Đại
biểu HĐND về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.
d) Căn cứ nội dung và tình hình thực
tế, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐND được phân công điều hành phiên chất vấn mời
đại biểu HĐND đã đăng ký phát biểu tái chất vấn tranh luận nội dung trả lời của
người bị chất vấn; khi có nhiều đại biểu đăng ký tranh luận về cùng một vấn đề
đang được chất vấn thì đại biểu HĐND đã nêu chất vấn về vấn đề đó được ưu tiên
tranh luận trước.
đ) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch HĐND được
phân công điều hành phiên chất vấn có quyền yêu cầu đại biểu HĐND dừng chất vấn
hoặc tranh luận nếu đại biểu HĐND chất vấn, tranh luận quá thời gian hoặc không
chất vấn, tranh luận đúng nội dung; yêu cầu người bị chất vấn dừng trả lời chất
vấn khi trả lời không đúng trọng tâm chất vấn của đại biểu HĐND hoặc quá thời
gian.
e) Người bị chất vấn có trách nhiệm
trả lời trực tiếp, đầy đủ tại phiên họp toàn thể của HĐND về những vấn đề mà đại
biểu đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ
trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có).
Trường hợp đại biểu chất vấn không đồng
ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền tiếp tục chất vấn.
g) Thời gian chất vấn: Đại biểu đặt
câu hỏi chất vấn càn ngắn gọn, tập trung vào nhóm vấn đề chất vấn, đặt câu hỏi
cụ thể, rõ địa chỉ, thời gian đặt câu hỏi không quá 02 phút. Người bị chất vấn
phải trả lời đúng nội dung, đúng trọng tâm, trả lời thẳng vào những nội dung được
chất vấn, giải trình rõ nguyên nhân, trách nhiệm, thời gian và giải thích khái
quát, thời gian trả lời tối đa là 03 phút cho một vấn đề. Trường hợp cần thiết,
Chủ tọa điều hành phiên họp quyết định việc rút ngắn hoặc kéo dài thời gian nêu
chất vấn, trả lời chất vấn.
h) Đại biểu được quyền chất vấn lại với
người bị chất vấn để làm rõ hơn vấn đề đang được chất vấn; thời gian mỗi lần chất
vấn lại không quá 02 phút.
i) Trường hợp cần thiết, Chủ tọa điều
hành phiên họp HĐND Thành phố cho phép trả lời chất vấn bằng văn bản. Người bị
chất vấn phải trả lời trực tiếp bằng văn bản, văn bản trả lời chất vấn được gửi
đến đại biểu HĐND Thành phố đã chất vấn, Thường trực HĐND Thành phố trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn.
6. HĐND Thành phố có thể ban hành nghị
quyết về chất vấn.
7. Phiên họp chất vấn tại HĐND Thành
phố tổ chức công khai, được truyền hình trực tiếp để cử tri, Nhân dân theo dõi,
giám sát.
Điều 17. Phiên bế
mạc
1. Được tổ chức sau khi HĐND Thành phố
hoàn thành toàn bộ các nội dung theo chương trình kỳ họp.
2. Trường hợp cần thiết, Thường trực
HĐND Thành phố đề nghị HĐND Thành phố ban hành Nghị quyết kỳ họp để theo dõi,
đôn đốc, giám sát việc thực hiện.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Tổ chức
thực hiện và hiệu lực thi hành
1. Nội quy này có hiệu lực trong hoạt
động các kỳ họp của HĐND thành phố Hà Nội khóa XVI, nhiệm kỳ 2021-2026.
2. Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND Thành
phố, Văn phòng UBND Thành phố có trách nhiệm phục vụ đầy đủ, chu đáo, kịp thời
các điều kiện đảm bảo cho kỳ họp theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện Nội quy
kỳ họp, nếu có vấn đề mới phát sinh hoặc không còn phù hợp sẽ được báo cáo HĐND
Thành phố để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.