NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC DO ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH AN GIANG QUẢN LÝ THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 10
(Từ ngày 05 đến ngày 07/12/2007)
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp
quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
35/2007/TT-BTC ngày 10 tháng 04 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định
việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước;
Sau xem xét Tờ trình
số 59/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp
quản lý đối với tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang quản lý theo
quy định pháp luật; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của
các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành việc quy định về phân cấp
quản lý đối với tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang quản lý theo
quy định pháp luật như sau:
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Đăng ký quyền
quản lý sử dụng tài sản nhà nước: tài sản nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 7
Nghị định số 137/2006/NĐ-CP đối với các đơn vị sử dụng thuộc tỉnh quản lý, thì
đăng ký tại Sở Tài chính.
b) Quyết định mua
sắm tài sản nhà nước đối với tài sản là phương tiện giao thông vận tải, máy móc,
trang thiết bị làm việc và các động sản khác thuộc phạm vi tỉnh quản lý theo dự
toán ngân sách hàng năm đã được giao hoặc bổ sung ngân sách để mua sắm tài sản
nhà nước ngoài dự toán ngân sách .
c) Quyết định thu
hồi, điều chuyển tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc tỉnh quản lý trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện quản
lý, xử lý tài sản nhà nước bị thu hồi, điều chuyển.
d) Quyết định chuyển
đổi hình thức sở hữu nhà nước đối với tài sản nhà nước thuộc phạm vi tỉnh quản
lý trên cơ sở đề nghị của các cơ quan có liên quan và Giám đốc Sở Tài chính.
đ) Quyết định bán,
thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan hình chính thuộc cấp tỉnh, theo đề
nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan, gồm:
- Nhà, công trình
xây dựng phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng
theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Nhà, công trình
xây dựng khác và tài sản là động sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
100triệu đồng trở lên, bị hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử
dụng phải chi phí lớn, không có hiệu quả;
e) Quyết định xác
lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
- Bất động sản
trên địa bàn được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu.
- Di sản không
có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được
quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản.
- Tài sản của các
dự án sử dụng vốn ngoài nước do tỉnh quản lý sau khi kết thúc hoạt động được
chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam.
- Tài sản được
chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ
và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức
thuộc cấp tỉnh.
f) Quyết định phê
duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan nhà nước thuộc cấp tỉnh quyết
định tịch thu sung quỹ nhà nước.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
a) Đăng ký quyền
quản lý sử dụng tài sản nhà nước: tài sản nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 7
Nghị định số 137/2006/NĐ-CP đối với các đơn vị sử dụng thuộc cấp huyện quản lý,
thì đăng ký tại Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện.
b) Quyết định mua
sắm tài sản nhà nước đối với tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các
động sản khác thuộc phạm vi huyện quản lý theo dự toán ngân sách hàng năm đã
được giao hoặc bổ sung ngân sách để mua sắm tài sản nhà nước ngoài dự toán ngân
sách.
c) Quyết định thu
hồi, điều chuyển tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc huyện quản lý trên cơ sở đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính Kế hoạch cấp
huyện.
Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc
thực hiện quản lý, xử lý tài sản nhà nước bị thu hồi, điều chuyển
của cấp huyện và cấp xã.
d) Quyết định chuyển
đổi hình thức sở hữu nhà nước đối với tài sản nhà nước thuộc phạm vi huyện quản
lý (kể cả cấp xã) trên cơ sở đề nghị của các cơ quan có liên quan và Trưởng
Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện.
đ) Quyết định bán,
thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan hình chính thuộc cấp huyện quản lý
(kể cả cấp xã ) theo đề nghị của Trưởng Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện và
các cơ quan có liên quan, gồm:
- Nhà, công trình
xây dựng phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng
theo quy hoạch, dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Nhà, công trình
xây dựng khác và tài sản là động sản (trừ phương tiện giao thông vận tải), bị
hư hỏng không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn,
không có hiệu quả.
e) Quyết định xác
lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước theo quy định của pháp luật đối với:
- Tài sản của các
dự án sử dụng vốn ngoài nước do cấp huyện quản lý sau khi kết thúc hoạt động
được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam.
- Tài sản được
chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ
và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức
thuộc cấp huyện, cấp xã.
f) Quyết định phê
duyệt phương án xử lý đối với tài sản do cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện và cấp
xã quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước.
3. Ủy ban nhân
dân cấp xã:
a) Đăng ký quyền
quản lý sử dụng tài sản nhà nước: tài sản nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 7
Nghị định số 137/2006/NĐ-CP đối với các đơn vị sử dụng thuộc cấp xã quản lý,
thì đăng ký tại Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện.
b) Quyết định mua
sắm tài sản nhà nước đối với tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các
động sản khác thuộc phạm vi xã quản lý theo dự toán ngân sách hàng năm đã được
giao hoặc bổ sung ngân sách để mua sắm tài sản nhà nước ngoài dự toán ngân
sách.
c) Quyết định thu
hồi, điều chuyển tài sản của các cơ quan hành chính thuộc xã quản lý trên cơ sở
thống nhất của Trưởng Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện.
4. Thủ trưởng
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh:
a) Đăng ký quyền
quản lý sử dụng tài sản nhà nước: tài sản nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 7
Nghị định số 137/2006/NĐ-CP đối với các đơn vị sử dụng thuộc tỉnh quản lý, thì
đăng ký tại Sở Tài chính.
b) Quyết định mua
sắm tài sản nhà nước đối với tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các
động sản khác thuộc phạm vi các cơ quan quản lý thì căn cứ vào dự toán được phân
bổ ngân sách hàng năm hoặc bổ sung ngân sách tỉnh.
c) Quyết định bán,
thanh lý tài sản nhà nước (trừ nhà, công trình và phương tiện giao thông vận
tải) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100triệu đồng, bị hư hỏng không
còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí lớn, không có hiệu quả.
5. Thủ trưởng
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp huyện:
a) Đăng ký quyền
quản lý sử dụng tài sản nhà nước: tài sản nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 7
Nghị định số 137/2006/NĐ-CP đối với các đơn vị sử dụng thuộc cấp huyện quản lý,
thì đăng ký tại Phòng Tài chính Kế hoạch.
b) Quyết định mua
sắm tài sản nhà nước đối với tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và các
động sản khác thuộc phạm vi quản lý thì căn cứ vào dự toán được phân bổ ngân
sách hàng năm hoặc bổ sung ngân sách cấp huyện.
Điều
2. Căn cứ vào phân cấp quản lý đối với tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân
tỉnh An Giang quản lý theo quy định pháp luật được
Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể về phân cấp quản lý đối với tài sản nhà nước do Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang quản lý theo quy định pháp luật áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh.
Nghị quyết này đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang Khóa VII kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 07 tháng 12
năm 2007 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.