HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/NQ-HĐND
|
Bạc
Liêu, ngày 23 tháng 11 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ CHUẨN ĐỀ ÁN TỔ CHỨC XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ TỈNH
BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA IX, KỲ HỌP 15
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 02/2020/NĐ-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định về hoạt động phối hợp của Dân
quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối
với Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 29/2020/TT-BQP
ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định mối quan hệ công
tác của Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã và Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức; chức
trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 43/2020/TT-BQP
ngày 23 tháng 4 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về ban hành quy chế sẵn
sàng chiến đấu và kế hoạch về Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 57/2020/TT-BQP
ngày 13 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về hướng dẫn công tác thi
đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 69/2020/TT-BQP
ngày 15 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết một số
điều của Luật Dân quân tự vệ về tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện, hội thi, hội
thao, diễn tập cho Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 75/2020/TT-BQP
ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc áp dụng các
hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ
luật đối với Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 76/2020/TT-BQP
ngày 23 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định trang bị, đăng
ký, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ và trang thiết
bị, phương tiện kỹ thuật của Dân quân tự vệ;
Căn cứ Thông tư số 77/2020/TT-BQP
ngày 23 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thực hiện một số
điều của Luật Dân quân tự vệ và tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ;
Xét Tờ trình số 181/TTr-UBND ngày
12 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê chuẩn đề án tổ chức
xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021-2025; báo cáo thẩm
tra của Ban pháp chế của Hội đồng nhân dân; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất phê chuẩn đề án tổ chức xây dựng lực
lượng Dân quân tự vệ tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025, gồm những nội dung
chính như sau:
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
Xây dựng Dân quân tự vệ có số lượng hợp
lý, chất lượng tổng hợp ngày càng cao, lấy xây dựng chất lượng chính trị, độ
tin cậy là trung tâm; tổ chức biên chế tinh gọn, chặt chẽ; trang bị vũ khí phù
hợp; được giáo dục chính trị, pháp luật, huấn luyện quân sự toàn diện, thiết thực;
khả năng sẵn sàng chiến đấu và sức mạnh chiến đấu ngày càng cao, đáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng và an ninh trong tình hình mới, thật
sự là lực lượng chính trị tin cậy của cấp ủy, chính quyền địa phương và Nhân
dân. Chú trọng xây dựng nâng cao chất lượng Dân quân tự vệ ở xã trọng điểm quốc
phòng và an ninh, những địa bàn phức tạp đảm bảo đủ sức ứng phó với các tình huống
xảy ra.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Số lượng: Xây dựng lực lượng Dân
quân tự vệ đạt tỷ lệ 1,7% so với tổng dân số. Riêng lực lượng Dân quân thường
trực xây dựng tại Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện 01 tiểu đội: 09 lực lượng; Xã
trọng điểm về quốc phòng và an ninh xây dựng 02 tổ: 06 lực lượng; Các xã còn lại
xây dựng 01 tổ: 03 lực lượng.
- Tỷ lệ đảng viên: Phát triển đảng
viên trong Dân quân tự vệ đạt 22% trở lên. Trong đó: Đảng viên trong lực lượng
Dân quân đạt từ 20% trở lên; Đảng viên trong lực lượng tự vệ đạt 60% trở lên.
- Tỷ lệ đoàn viên: Đoàn viên trong lực
lượng Dân quân tự vệ đạt 70% trở lên.
- 100% Chi bộ quân sự có cấp ủy.
- Hàng năm huấn luyện Dân quân tự vệ
đạt từ 80 - 85%.
- 100% Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã qua đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học
ngành quân sự cơ sở. Trong đó: 100% Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã đến
năm 2023 phải qua đào tạo cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở (riêng các đồng
chí đã có bằng trung cấp chuyên nghiệp ngành quân sự cơ sở và một bằng đại học
ngoài thì không cần phải đào tạo cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở).
- 100% xã diễn tập chiến đấu phòng thủ;
trong nhiệm kỳ Đại hội Đảng phải tổ chức ít nhất một lần; thời gian cuộc diễn tập
tối thiểu một ngày, đêm.
- Cử 140 cán bộ quân sự cấp xã đào tạo
tạo trung cấp, cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở.
2. Số lượng Phó
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã:
- Phó Chỉ huy trưởng là người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, phải qua đào tạo trung cấp ngành quân sự cơ sở trở
lên.
- Mỗi xã bố trí: 02 đồng chí Phó Chỉ
huy trưởng.
3. Nhiệm vụ:
a) Về tổ chức xây dựng lực lượng Dân
quân tự vệ:
- Thực hiện công tác đăng ký, quản lý
công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; tổ chức tuyển
chọn, bình xét bảo đảm công khai, dân chủ, công bằng những người đủ điều kiện để
kết nạp vào lực lượng Dân quân tự vệ; quyết định công nhận Dân quân tự vệ hoàn
thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
- Tuyển chọn, kết nạp Dân quân tự vệ
năm thứ nhất phải tương ứng với số đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự
vệ, đạt tỷ lệ 20 - 25% so với tổng số Dân quân tự vệ.
- Xây dựng các đơn vị Tự vệ ở các cơ
quan của đảng, cơ quan tổ chức Nhà nước, các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp, doanh nghiệp ngoài quốc doanh thuộc các thành phần kinh tế được tổ chức
xây dựng tự vệ theo thứ tự ưu tiên, đơn vị có tổ chức đảng xây dựng trước, sau
đó đến đơn vị chưa có tổ chức đảng.
b) Thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ huy
Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức; xây dựng Dân quân tự vệ đủ
số lượng, nâng cao chất lượng, tổ chức biên chế chặt chẽ, hợp lý, chú trọng
nâng cao chất lượng của Dân quân thường trực, Dân quân cơ động, phòng không,
Dân quân ở địa bàn trọng điểm quốc phòng và an ninh.
c) Thực hiện đào tạo cán bộ Ban Chỉ
huy Quân sự cấp xã có trình độ cao đẳng, đại học ngành quân sự cơ sở theo Quyết
định số 799/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ. Thực hiện
công tác bồi dưỡng, tập huấn cán bộ, huấn luyện, diễn tập, luyện tập hàng năm
theo quy định Luật và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Dân quân tự vệ.
d) Nắm chắc diễn biến tình hình an
ninh chính trị trên địa bàn; sẵn sàng chiến đấu, làm nòng cốt trong phong trào
toàn dân đánh giặc; góp phần đấu tranh làm thất bại âm mưu chiến lược “diễn
biến hòa bình” của các thế lực thù địch; bảo vệ làng xã chiến đấu khu vực
phòng thủ vững chắc; phối hợp chặt chẽ với công an, quân sự, biên phòng, kiểm
lâm và lực lượng khác giữ vững an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trên
địa bàn, bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của nhân dân; là lực lượng
xung kích tại chỗ trong phòng chống thiên tai, thảm họa, dịch bệnh...; tích cực
lao động sản xuất, gương mẫu chấp hành và vận động Nhân dân thực hiện đường lối,
chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, góp phần xây dựng cơ sở
vững mạnh toàn diện, xây dựng làng xã văn hóa, gia đình văn hóa, xây dựng nông
thôn mới.
đ) Bảo đảm trang bị vũ khí đạn, vật
liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
e) Mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ
trong các trạng thái sẵn sàng chiến đấu theo đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng.
4. Giải pháp thực
hiện:
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
cấp ủy Đảng, chính quyền và sự chỉ huy thống nhất của chỉ huy trưởng cơ quan
quân sự các cấp, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn
dân trong xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt pháp luật về Dân quân tự vệ; nâng cao nhận thức của cán bộ,
công chức, viên chức và Nhân dân về tổ chức xây dựng, huấn luyện và hoạt động của
lực lượng Dân quân tự vệ.
c) Quan tâm phát triển đảng viên
trong Dân quân tự vệ, xây dựng chi bộ quân sự cấp xã có cấp ủy. Thường xuyên kiện
toàn Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã, Ban Chỉ huy Quân sự cơ quan, tổ chức; xây dựng
lực lượng Dân quân tự vệ đủ số lượng, đảm bảo chất lượng; nâng cao hiệu quả hoạt
động của Dân quân thường trực, Dân quân cơ động, phòng không, Dân quân ở địa bàn
trọng điểm về quốc phòng và an ninh. Đổi mới hình thức, nâng cao chất lượng huấn
luyện và hoạt động Dân quân tự vệ.
d) Bảo đảm chế độ chính sách cho Dân
quân tự vệ đúng quy định của Luật Dân quân tự vệ, các văn bản, hướng dẫn thực
hiện luật và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Trang bị cơ sở vật chất, vũ
khí trang bị, công cụ hỗ trợ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của lực lượng Dân quân tự
vệ; trước hết là Dân quân thường trực, cơ động, lực lượng làm nhiệm vụ phòng chống
lụt bão, cứu hộ cứu nạn, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh,...
đ) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá
rút kinh nghiệm, phát huy những mặt tích cực, tiến bộ, khắc phục những yếu kém
để xây dựng Dân quân tự vệ vững mạnh toàn diện; kịp thời biểu dương khen thưởng
các tổ chức, cá nhân điển hình tiên tiến, chấn chỉnh các tổ chức, cá nhân thiếu
trách nhiệm.
5. Kinh phí thực
hiện:
Hàng năm, căn cứ đề án tổ chức xây dựng
lực lượng Dân quân tự vệ tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện nghị quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị
quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Bạc Liêu Khóa IX Kỳ họp thứ 15 thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2020 và
có hiệu lực thi hành./.
Nơi nhận:
- UBTVQH (báo cáo);
- Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Quốc phòng (báo cáo);
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT. HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Các Sở: Tài chính, Nội vụ, Tư pháp;
- TT. HĐND, UBND cấp huyện;
- TT. HĐND, UBND cấp xã;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu (NH).
|
CHỦ TỊCH
Lê Thị Ái Nam
|