UỶ
BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM - UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
283/NQ-UBTVQH-ĐCTMTTQVN
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 1 năm 2002
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC TỔ CHỨC HỘI NGHỊ LẤY Ý KIẾN CỦA CỬ TRI NƠI CÔNG TÁC
VÀ NƠI CƯ TRÚ VỀ NHỮNG NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI - ĐOÀN CHỦ TỊCH UỶ BAN TRUNG
ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
Căn cứ vào Luật bầu cử đại biểu
Quốc hội năm 1997 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
31/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Căn cứ vào Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Việc tổ chức hội nghị lấy ý kiến của cử tri nơi công
tác (làm việc) và nơi cư trú về những người ứng cử đại biểu Quốc hội (người được
giới thiệu ứng cử và người tự ứng cử) được tiến hành theo quy định tại Nghị quyết
này.
Điều 2. Việc
lấy ý kiến của cử tri nơi công tác đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội được
tổ chức ở nơi người ứng cử công tác. Nếu người ứng cử có nhiều nơi công tác
(làm việc), thì tổ chức lấy ý kiến của cử tri nơi người đó công tác thường
xuyên. Việc tổ chức lấy ý kiến của cử tri được thực hiện như sau :
1. Người ứng cử đại biểu Quốc hội
công tác chuyên trách tại các cơ quan Đảng các cấp thì tổ chức lấy ý kiến hội
nghị cử tri của Văn phòng ở tổ chức đó. Đại diện lãnh đạo của cơ quan Đảng và đại
diện Ban chấp hành Công đoàn Văn phòng triệu tập và chủ trì hội nghị.
Đối với người ứng cử đại biểu Quốc
hội công tác tại các Đảng ủy xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) thì tổ
chức lấy ý kiến của Ban chấp hành Đảng bộ. Đại diện Ban Thường vụ Đảng ủy cấp
xã triệu tập và chủ trì hội nghị.
Người ứng cử đại biểu Quốc hội
công tác ở các cơ quan chuyên môn của tổ chức Đảng (các ban, học viện, trường Đảng,
viện nghiên cứu...) thì lấy ý kiến hội nghị cử tri cơ quan của tổ chức đó. Đại
diện lãnh đạo của các tổ chức trên và đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ quan
triệu tập và chủ trì hội nghị.
2. Người ứng cử đại biểu Quốc hội
công tác ở các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân, Đoàn đại biểu Quốc hội thì lấy ý kiến hội nghị cử tri của Văn phòng các cơ
quan đó. Đại diện Ban lãnh đạo và đại diện Ban chấp hành công đoàn Văn phòng
triệu tập và chủ trì hội nghị.
Người ứng cử đại biểu Quốc hội
công tác ở Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp, các Bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, các cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ
ban nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước thì lấy ý kiến hội nghị cử tri của
cơ quan đó. Đại diện lãnh đạo của cơ quan và đại diện Ban chấp hành công đoàn
cơ quan triệu tập và chủ trì hội nghị.
3. Người ứng cử đại biểu Quốc hội
công tác tại các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương thì lấy ý kiến hội nghị
cử tri cơ quan của tổ chức đó. Đại diện ban lãnh đạo của tổ chức và đại diện
Ban chấp hành công đoàn cơ quan triệu tập và chủ trì hội nghị.
Người ứng cử đại biểu Quốc hội
công tác tại các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương thì lấy ý kiến hội nghị
cử tri của Văn phòng và Ban thường vụ hoặc của Ban chấp hành của tổ chức đó. Đại
diện Ban lãnh đạo của tổ chức và đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ quan triệu
tập và chủ trì hội nghị.
4. Người ứng cử đại biểu Quốc hội
công tác ở các tổ chức xã hội ở trung ương thì lấy ý kiến của hội nghị cử tri của
Văn phòng và Ban thường vụ hoặc Ban chấp hành của tổ chức đó. Đại diện Ban lãnh
đạo của tổ chức và đại diện Ban chấp hành công đoàn Văn phòng triệu tập và chủ
trì hội nghị.
Người ứng cử đại biểu Quốc hội
công tác ở các tổ chức xã hội ở địa phương thì lấy ý kiến hội nghị cử tri của
Văn phòng và Ban chấp hành của tổ chức đó. Đại diện Ban lãnh đạo của tổ chức và
đại diện Ban chấp hành công đoàn hoặc Tổ công đoàn Văn phòng triệu tập và chủ
trì hội nghị.
5. Người ứng cử đại biểu Quốc hội
công tác ở các trường học, trạm, trại, viện nghiên cứu, bệnh viện, cơ sở văn
hóa, nghệ thuật thì lấy ý kiến hội nghị cử tri nơi làm việc ở đơn vị đó. Đại diện
Ban lãnh đạo đơn vị và đại diện Ban chấp hành công đoàn của tổ chức triệu tập
và chủ trì hội nghị.
6. Người ứng cử đại biểu Quốc hội
công tác ở các tổ chức kinh tế thì lấy ý kiến hội nghị cử tri của tổ chức kinh
tế đó. Đại diện lãnh đạo và đại diện Ban chấp hành công đoàn của tổ chức triệu
tập và chủ trì hội nghị.
Trong trường hợp nơi công tác của
người ứng cử đại biểu Quốc hội chưa có tổ chức Công đoàn thì việc lấy ý kiến của
hội nghị cử tri do đại diện lãnh đạo của tổ chức đó triệu tập và chủ trì.
7. Người ứng cử đại biểu Quốc hội
công tác ở các đơn vị vũ trang nhân dân thì lấy ý kiến hội nghị cử tri của cơ
quan hoặc hội nghị quân nhân của đơn vị đó. Đại diện lãnh đạo, chỉ huy đơn vị
triệu tập và chủ trì hội nghị.
Số lượng cử tri tham dự hội nghị
lấy ý kiến về người ứng cử đại biểu Quốc hội ở những nơi có dưới một trăm cử
tri thì tổ chức hội nghị toàn thể, nhưng phải bảo đảm ít nhất là hai phần ba tổng
số cử tri tham dự. Nơi nào có từ một trăm cử tri trở lên thì không nhất thiết tổ
chức hội nghị toàn thể, nhưng phải bảo đảm ít nhất là bảy mươi cử tri tham dự.
Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị
có tổ chức công đoàn thì do Ban chấp hành công đoàn phân bổ số lượng người, tổ
công đoàn cử đại diện dự họp. Đối với cơ quan, tổ chức đơn vị không có công
đoàn thì các bộ phận chuyên môn cử người đại diện đến dự.
Người ứng cử đại biểu Quốc hội
được mời dự hội nghị cử tri cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình công tác (làm việc).
Điều 3.
1. Việc lấy
ý kiến của hội nghị cử tri nơi cư trú đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội được
tổ chức ở nơi người ứng cử cư trú thường xuyên tại thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân
phố và tương đương do Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã phối hợp với
Uỷ ban nhân dân cùng cấp triệu tập và chủ trì. Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng
nhân dân cùng cấp được mời dự hội nghị.
Người ứng cử đại biểu Quốc hội,
đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có người ứng cử được mời dự hội nghị này.
2. Số lượng cử tri tham dự hội
nghị lấy ý kiến về người ứng cử đại biểu Quốc hội nơi có dưới năm mươi cử tri
thì tổ chức hội nghị toàn thể, nhưng phải bảo đảm quá nửa số cử tri tham dự.
Nơi nào có số cử tri từ năm mươi cử tri trở lên thì không nhất thiết tổ chức hội
nghị toàn thể, nhưng phải bảo đảm ít nhất là ba mươi cử tri tham dự. Thành phần
dự hội nghị do Ban công tác Mặt trận phối hợp với Tổ trưởng Tổ dân phố hoặc Trưởng
thôn để cử đại diện đến dự.
Điều 4. Tại
hội nghị cử tri nơi công tác và nơi cư trú, cử tri đối chiếu với tiêu chuẩn đại
biểu Quốc hội, có ý kiến bày tỏ tín nhiệm đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội.
Việc biểu quyết bằng cách giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định.
Trong trường hợp hội nghị quyết
định biểu quyết bằng cách bỏ phiếu kín, thì hội nghị cử Ban kiểm phiếu từ 3 đến
5 người. Phiếu tín nhiệm của cử tri nơi công tác (làm việc) phải có dấu của Ban
chấp hành công đoàn hoặc của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó. Phiếu tín nhiệm của cử
tri nơi cư trú phải có dấu của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã hoặc của Uỷ ban
nhân dân cùng cấp. Trên phiếu tín nhiệm ghi rõ họ và tên người ứng cử. Nếu có
nhiều người ứng cử thì ghi rõ họ và tên đầy đủ những người ứng cử xếp theo vần
chữ cái A, B, C... Cử tri gạch tên người ứng cử mà mình không tín nhiệm.
Hội nghị cử tri phải có biên bản,
ghi rõ tổng số cử tri được triệu tập, số cử tri có mặt, ý kiến phát biểu và sự
tín nhiệm của cử tri đối với từng người ứng cử.
Biên bản hội nghị lấy ý kiến của
cử tri về những người ứng cử đại biểu Quốc hội được cơ quan, tổ chức, đơn vị ở
trung ương giới thiệu thì gửi đến Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam ngay sau buổi kết thúc hội nghị. Biên bản hội nghị lấy ý kiến cử
tri về những người ứng cử đại biểu Quốc hội của địa phương thì gửi đến Ban Thường
trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh ngay sau buổi kết thúc hội nghị.
Điều 5. Chương
trình hội nghị lấy ý kiến của cử tri đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội được
tiến hành như sau :
1- Người chủ trì hội nghị tuyên
bố lý do;
2- Giới thiệu thư ký hội nghị và
phải được đa số cử tri dự hội nghị tán thành;
3- Báo cáo số cử tri được mời, số
người có mặt;
4- Giới thiệu khách được mời dự
họp;
5- Giới thiệu danh sách người ứng
cử đại biểu Quốc hội;
6- Thư ký đọc tiểu sử tóm tắt của
từng người được giới thiệu ra ứng cử đại biểu Quốc hội;
7- Đọc Điều 3
(quy định về tiêu chuẩn đại biểu) và Điều 29 (quy định về những
người không được ứng cử đại biểu Quốc hội) của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội
năm 1997 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2001/QH10 ngày 25
tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
8- Cử tri phát biểu ý kiến đối với
từng người ứng cử đại biểu Quốc hội;
9- Người ứng cử đại biểu Quốc hội,
đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị có người ứng cử phát biểu ý kiến;
10- Hội nghị biểu quyết;
11- Thông qua biên bản và kết
thúc hội nghị.
Điều 6. Nghị
quyết này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết
số: 402 NQ/UBTVQH-ĐCTMT, ngày 25 tháng 4 năm 1997 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
và Đoàn Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Vũ
Mão
(Đã
ký)
|
Trần
Văn Đăng
(Đã
ký)
|