HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2021/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày
22 tháng 7 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
NAM KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
629/2019/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
hướng dẫn một số hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Xét Tờ trình số 22/TTr-HĐND
ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về đề nghị ban
hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, nhiệm kỳ
2021 - 2026; Báo cáo thẩm tra số 89/BC-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Ban
Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế hoạt động của
Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X, nhiệm kỳ 2021 - 2026 và các tổ chức,
cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện nghị quyết này.
2. Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 02 tháng 8 năm 2021.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 22 tháng 7 năm
2021./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
- TTXVN tại Quảng Nam;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH Quảng Nam;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh: CPVP, CV;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Phan Việt Cường
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM KHÓA X, NHIỆM
KỲ 2021 - 2026
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 28/2021/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm
2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định cụ thể
về trách nhiệm, quyền hạn, phương thức hoạt động, mối quan hệ công tác, điều kiện
bảo đảm hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh Quảng Nam khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026 (sau đây viết tắt là Hội đồng
nhân dân tỉnh).
2. Ngoài những nội dung nêu tại
Quy chế này, hoạt động và mối quan hệ công tác của Hội đồng nhân dân, Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh còn tuân thủ theo quy định của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019, Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015, Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2020; Nghị quyết số 629/2019/UBTVQH14 ngày
30/01/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về hướng dẫn một số hoạt động của Hội
đồng nhân dân (sau đây viết tắt là Nghị quyết 629/2019/UBTVQH14) và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân
và các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chương II
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động
1. Hội
đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026 gồm 57 đại biểu được bầu
tại 23 đơn vị bầu cử trên địa bàn 18 huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; là cơ
quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
làm chủ của Nhân dân trên địa bàn tỉnh, chịu trách nhiệm trước Nhân dân và cơ
quan nhà nước Trung ương.
2. Hội
đồng nhân dân tỉnh có Thường trực Hội đồng nhân dân, 4 Ban: Kinh tế - Ngân
sách, Văn hóa - Xã hội, Dân tộc, Pháp chế; 06 Tổ đại biểu được tổ chức và hoạt
động theo quy định của pháp luật.
3. Hội
đồng nhân dân tỉnh hoạt động theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Hội
đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Điều 19 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Hội
đồng nhân dân tỉnh thực hiện hoạt động giám sát theo Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
3. Hội
đồng nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân theo quy định của Luật Tiếp
công dân.
Điều 5. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Hội
đồng nhân dân tỉnh tổ chức kỳ họp thường lệ 02 lần/năm vào giữa năm và cuối
năm. Trường hợp cần thiết và đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật
thì tổ chức họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chuẩn bị nội dung và quyết định thời
gian tổ chức các kỳ họp.
2. Việc
triệu tập, chủ tọa, điều hành các hoạt động tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
thực hiện theo quy định từ Điều 79 đến Điều 92 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương.
3. Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, việc chất vấn và trả lời
chất vấn thực hiện theo Điều 96 của Luật Tổ
chức chính quyền địa phương và Điều 60 Luật Hoạt động
giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
4. Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu khách mời đến dự kỳ họp Hội đồng nhân dân
mặc trang phục theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; ngồi đúng vị
trí do Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh (sau đây viết
tắt là Văn phòng) sắp xếp.
5.
Thư ký kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 7
Nghị quyết 629/2019/UBTVQH14.
6. Vị
trí chỗ ngồi của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được sắp xếp theo tổ đại biểu
và luân phiên thay đổi ở các kỳ họp.
Điều 6. Chuẩn bị kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chuẩn bị nội dung trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
2.
Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia thẩm tra và chuẩn bị nội dung liên
quan trình kỳ họp trên lĩnh vực được phân công phụ trách.
3. Văn phòng đảm bảo các điều kiện phục vụ kỳ họp.
Điều 7. Tài liệu phục vụ kỳ họp
Toàn
bộ nội dung phục vụ kỳ họp được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Hội đồng
nhân dân tỉnh (trừ văn bản mật và những trường hợp Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh xét thấy cần thiết phải gửi văn bản giấy).
Điều 8. Thảo luận tổ trong các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
Việc
thảo luận tổ trong các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện như sau:
1.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quy định việc phân tổ và chỉ định Tổ trưởng,
Tổ phó phù hợp theo từng kỳ họp.
2. Tổ
trưởng điều hành thảo luận, mỗi đại biểu có thể phát biểu nhiều lần, mỗi lần
không quá 10 phút hoặc tham gia ý kiến bằng văn bản.
3.
Trước khi kết thúc thảo luận tổ, Tổ trưởng dành thời gian tổng kết nội dung các
thành viên thảo luận, góp ý.
4. Tổ
trưởng thay mặt tổ báo cáo nội dung ý kiến thảo luận, góp ý của tổ với Chủ tọa
kỳ họp sau phiên họp thảo luận tổ.
Điều 9. Hoạt động sau kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh
1.
Văn phòng hoàn chỉnh các nghị quyết, báo cáo, biên bản của kỳ họp trình ký và
phát hành theo quy định tại Điều 86 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Các
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được phân công thẩm tra nghị quyết có trách nhiệm
tham gia hoàn chỉnh nội dung dự thảo nghị quyết; đồng thời, phối hợp với Văn
phòng hoàn chỉnh về thể thức, kỹ thuật văn bản; trình các đồng chí Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến trước khi trình Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
ký chứng thực.
2.
Sau các kỳ họp thường lệ giữa năm, cuối năm, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện tổ chức cho đại biểu
thuộc tổ tiếp xúc cử tri với hình thức phù hợp tình hình thực tế để kịp thời
thông tin với cử tri về kết quả kỳ họp, phổ biến và giải thích các nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời thu thập ý kiến, kiến nghị của cử tri, báo
cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo đúng quy định.
3.
Tùy tình hình cụ thể, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức họp liên tịch
với Ủy ban nhân dân và các cơ quan liên quan để đánh giá rút kinh nghiệm việc tổ
chức, chuẩn bị và phục vụ kỳ họp hoặc lồng ghép trong các phiên họp định kỳ hằng
tháng của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chương III
THƯỜNG TRỰC
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 10. Chức năng, nhiệm vụ và nguyên tắc làm việc
1.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân
tỉnh; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 104 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương và các quy định khác của luật có liên quan; chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh.
2.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập thể, thảo luận
và quyết định theo đa số. Đồng thời, phát huy trách nhiệm người đứng đầu và từng
thành viên trong tập thể Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đối với công việc
theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
Điều 11. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
1.
Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được tổ chức hằng tháng; thời gian
cụ thể do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Việc tổ chức phiên họp
thực hiện theo Điều 106 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
2.
Trước phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân hằng tháng, các thành viên Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh là Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh gửi đề
xuất nội dung cần thảo luận, quyết định tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh đến Văn phòng để tổng hợp nội dung và xây dựng chương trình phiên họp
xin ý kiến các đồng chí Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi trình Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
3. Giữa
hai phiên họp thường kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, trường hợp phát
sinh vấn đề cấp bách, quan trọng cần phải có ý kiến thống nhất của tập thể Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh thì Chánh Văn phòng báo cáo Chủ tịch Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định tổ chức phiên họp bất thường. Trường hợp không tổ chức họp
được thì Chánh Văn phòng xin ý kiến Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh để tổ chức
lấy ý kiến các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh bằng văn bản.
4.
Trong các phiên họp thường kỳ hoặc bất thường, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
có thể yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình các vấn đề liên quan đến
nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo Điều 72 Luật Hoạt
động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân hoặc trả lời chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo Điều 69 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội
và Hội đồng nhân dân.
5.
Ngoài các phiên họp thường kỳ hoặc bất thường, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
tổ chức họp giao ban với các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng hằng
tuần. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì cuộc họp giao ban hoặc ủy quyền
cho một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì. Văn phòng cử công chức thực
hiện công tác thư ký cuộc họp. Các thành viên dự họp thảo luận và chủ trì cuộc
họp kết luận. Ý kiến kết luận của chủ trì cuộc họp được lập thành văn bản gửi đến
các cơ quan liên quan để biết, triển khai thực hiện.
6. Tại
các phiên họp thường kỳ, bất thường hoặc giao ban giữa Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh với các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn phòng, đối với các vấn
đề quan trọng còn nhiều ý kiến khác nhau trong Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
phải được lấy ý kiến bằng văn bản của thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh để xem xét, quyết định đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền.
7.
Lãnh đạo Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh được mời tham dự các phiên họp của Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh để bàn các nội dung liên quan.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh
Các
thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Điều 105 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và theo thông báo phân công
nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 13. Ký chứng thực, ban hành các văn bản của Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ký chứng thực nghị quyết, ký ban hành quyết định của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2.
Các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ký các văn bản của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
3.
Chánh Văn phòng thừa lệnh Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ký các văn bản
truyền đạt, thông báo ý kiến của Thường trực, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh; các loại giấy mời, công văn, kế hoạch, chương trình làm việc của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến thống nhất của Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 14. Mối quan hệ công tác giữa Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh với các cơ quan Trung ương và địa phương
1.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo công tác lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội
và Chính phủ.
2.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với
Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh.
3.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; định kỳ mỗi năm hai lần
thông báo cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về hoạt động của Hội đồng
nhân dân tỉnh. Đồng thời thực hiện nghiêm túc các nội dung theo quy chế phối hợp
công tác giữa hai bên.
4. Ủy
ban nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan có
trách nhiệm chuẩn bị các dự án, đề án, báo cáo thuộc nội dung chương trình kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh, phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo sự
phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
5.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động các
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; xem xét kết quả giám sát của các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh khi xét thấy cần thiết.
6.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mối liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh; chỉ đạo hoạt động của các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
Chương IV
CÁC BAN CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 15. Tổ chức các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
Mỗi
Ban có 01 Trưởng ban, 01 Phó Trưởng ban là đại biểu hoạt động chuyên trách và
05 ủy viên là các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động kiêm nhiệm. Danh
sách các ủy viên các Ban được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn tại
Nghị quyết số 42/NQ-HĐND ngày 21 tháng 6 năm 2021. Trường hợp cần thiết, Trưởng
ban đề xuất điều chỉnh, bổ sung, thay đổi các Ủy viên của Ban.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh
1.
Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
từ Điều 108 đến Điều 111 Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
2.
Ngoài khoản 1 Điều này, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực
hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Đề
xuất chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 87
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và Điều 58 Luật Hoạt động giám sát
của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
b)
Căn cứ vào chương trình hoạt động hàng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh, tình
hình thực tiễn và chức năng, nhiệm vụ của Ban, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
xây dựng chương trình công tác tháng, quý và cả năm.
c) Định
kỳ 6 tháng, các Ban họp đánh giá việc thực hiện chương trình công tác thời gian
qua, bàn công tác thời gian đến và báo cáo kết quả hoạt động về Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh. Trong trường hợp cần thiết, Ban có thể họp đột xuất. Cuối mỗi
năm và cuối nhiệm kỳ, các Ban họp tổng kết, đánh giá hoạt động của Ban.
Điều 17. Trách nhiệm của Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy
viên của Ban
1.
Trách nhiệm của Trưởng ban
Ngoài
các nhiệm vụ được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công với tư cách là
thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Trưởng ban có trách nhiệm thực
hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Chỉ
đạo, điều hành công việc của Ban, ký các văn bản do Ban phát hành;
b) Chỉ
đạo việc chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc và chủ trì cuộc họp của Ban,
chỉ đạo công tác chuyên môn của Ban;
c) Giữ
mối liên hệ với các thành viên của Ban và thay mặt Ban giữ mối liên hệ với Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban khác của Hội đồng nhân dân tỉnh và Văn
phòng, các cơ quan, tổ chức ở địa phương và Trung ương đóng trên địa bàn;
d)
Báo cáo kết quả hoạt động của Ban với Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh;
đ)
Tham dự các cuộc họp do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh triệu tập; thay mặt
Ban tham dự các cuộc họp bàn về lĩnh vực Ban phụ trách do Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan, tổ chức liên quan mời;
e) Tổ
chức việc giám sát, khảo sát của Ban;
g)
Trình bày báo cáo thẩm tra, báo cáo kết quả giám sát của Ban hoặc nội dung do
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
2.
Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban thực hiện chỉ đạo, điều hành một số công việc của
Ban theo phân công của Trưởng ban; trong trường hợp cần thiết, Phó Trưởng ban
thực hiện nhiệm vụ của Trưởng ban.
3.
Các Ủy viên của Ban thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công, điều hành của Trưởng
ban; dành thời gian tham gia các hoạt động của Ban và chịu trách nhiệm trước
Ban về kết quả công tác theo phân công của Trưởng ban.
Chương V
ĐẠI BIỂU VÀ
TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 18. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định từ Điều
93 đến Điều 102 Luật Tổ chức chính quyền địa phương; các khoản 27, 28 Điều 2 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2019.
2.
Ngoài khoản 1 Điều này, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm thực hiện
các nhiệm vụ cụ thể sau:
a)
Tham dự đầy đủ phiên họp theo chương trình kỳ họp; vắng mặt phải được Chủ tọa kỳ
họp đồng ý.
b)
Nghiên cứu chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nắm bắt
tình hình thực tế tại địa phương, chủ động đề xuất Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng
các cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền để phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh; đề xuất chương trình giám sát hằng năm
của Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 87 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015, Điều 58 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân
dân.
c) Có
trách nhiệm tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện (khi được mời) để thông
báo nghị quyết và tình hình hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh cho Hội đồng
nhân dân cấp huyện, tham gia ý kiến về những biện pháp thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh ở địa phương.
d)
Nghiên cứu các tài liệu do Văn phòng gửi đến; có trách nhiệm tham gia phát biểu
ý kiến tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, phiên họp Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh có tổ chức chất vấn, giải trình. Việc phát biểu ý kiến có thể thông
qua hình thức phát biểu trực tiếp hoặc gửi ý kiến góp ý bằng văn bản đến Chủ tọa
kỳ họp, Chủ tọa phiên họp. Tại phiên họp toàn thể, mỗi đại biểu có thể phát biểu
nhiều lần, mỗi lần không quá 10 phút.
e)
Tích cực tham gia góp ý nội dung các dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua việc phát biểu góp ý trực tiếp tại hội trường hoặc chỉnh sửa trực tiếp
vào văn bản dự thảo; thể hiện rõ chính kiến đối với những dự thảo nghị quyết
còn có nhiều ý kiến, phương án khác nhau.
d)
Tích cực tranh luận, chất vấn, truy vấn đối với các vấn đề bức xúc của cử tri.
Việc chất vấn, truy vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải tuân thủ quy định
tại Điều 96 Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Điều 60 Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Thời gian nêu nội dung chất vấn của đại
biểu tại hội trường không quá 03 phút. Thời gian truy vấn theo sự điều hành của
Chủ tọa kỳ họp.
e)
Đeo phù hiệu đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, xuất trình thẻ đại biểu khi thực
hiện nhiệm vụ đại biểu. Bảo quản, sử dụng, phù hiệu, thẻ đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh theo đúng quy định.
Điều 19. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1.
Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu tại một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp
thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh (viết tắt là Tổ đại biểu). Số lượng,
danh sách thành viên, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu do Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định. Việc chuyển sinh hoạt của các đại biểu trong Tổ đại
biểu thực hiện theo Điều 4 Nghị quyết số 629/2019/UBTVQH14.
2. Tổ
đại biểu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 112 Luật Tổ chức
chính quyền địa phương; tham gia đề xuất chương trình giám sát của Hội đồng
nhân dân tỉnh theo Điều 87 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; tổ chức
họp định kỳ 06 tháng để đánh giá tình hình hoạt động trong thời gian qua, bàn kế
hoạch công tác thời gian đến, gửi báo cáo và biên bản cuộc họp đến Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Hoạt
động giám sát của Tổ đại biểu thực hiện theo Điều 9 Nghị quyết số
629/2019/UBTVQH14. Việc sử dụng con dấu của Hội đồng nhân dân và chữ ký của Tổ
trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu thực hiện theo Điều 5 Nghị quyết số
629/2019/UBTVQH14.
4.
Trách nhiệm Tổ trưởng, Tổ phó và các thành viên
a) Tổ
trưởng điều hành công việc của Tổ đại biểu, bao gồm:
Chủ
trì các cuộc họp tổ, tổng hợp ý kiến thảo luận của đại biểu và các thành viên dự
họp để phản ảnh với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Phối
hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện tổ chức các cuộc tiếp xúc cử tri.
Phân
công đại biểu tổng hợp ý kiến cử tri đối với những điểm tiếp xúc có từ 02 đại
biểu trở lên cùng tham dự; đôn đốc đại biểu trong tổ gửi báo cáo tổng hợp ý kiến
cử tri về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đúng thời hạn.
Tổ chức
và phân công các thành viên trong tổ thực hiện một số nội dung giám sát về tình
hình thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh trên địa bàn ứng cử, triển khai hoạt động giám sát của Tổ đại biểu đối
với nội dung được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công. Báo cáo kết quả
giám sát về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; có văn bản kiến nghị, đề xuất đối
với các cơ quan, đơn vị liên quan.
b) Tổ
phó giúp Tổ trưởng điều hành hoạt động của tổ theo phân công của Tổ trưởng.
c)
Các đại biểu trong Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy
đủ các cuộc họp do Tổ trưởng triệu tập, chấp hành sự phân công của tổ trong việc
tiếp xúc cử tri, báo cáo tổng hợp ý kiến cử tri; tham gia đầy đủ các hoạt động
giám sát của Tổ đại biểu, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh khi được phân công hoặc mời tham gia; giữ mối quan hệ chặt chẽ với
chính quyền, cơ quan, đơn vị, nhân dân trong khu vực để nắm tình hình, nguyện vọng
nhân dân và phản ảnh trong các cuộc họp Tổ đại biểu.
Chương VI
ĐẢM BẢO HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 20. Điều kiện đảm bảo hoạt động của đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh
Các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được đảm bảo các điều kiện phục vụ hoạt động theo
Điều 103 Luật Tổ chức chính quyền địa phương
Điều 21. Điều kiện đảm bảo hoạt động của Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh
1.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh và bộ máy giúp việc của Hội đồng
nhân dân tỉnh do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định trong dự toán ngân sách hằng năm của tỉnh. Việc sử dụng kinh phí hoạt
động của Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Nội
dung, định mức chi phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện
theo các quy định của Nhà nước và văn bản của Hội đồng nhân dân tỉnh có liên
quan.
3.
Văn phòng chịu trách nhiệm bảo đảm điều kiện phục vụ hoạt động của Hội đồng
nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
theo quy định của pháp luật.
Chương VII
HIỆU LỰC THI
HÀNH VÀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
Điều 22. Hiệu lực thi hành
Quy
chế này có hiệu lực thi hành từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông
qua và hết hiệu lực thi hành khi Hội đồng nhân dân tỉnh nhiệm kỳ kế tiếp ban
hành Quy chế hoạt động mới.
Điều 23. Sửa đổi, bổ sung
Việc
sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.