BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 27-NQ/TW
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 11 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
HỘI
NGHỊ LẦN THỨ SÁU
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII
VỀ TIẾP TỤC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP
QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN MỚI.
I- TÌNH HÌNH
Qua hơn 35 năm đổi mới và
hơn 30 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (Cương lĩnh năm 1991, bổ sung, phát triển năm 2011), công cuộc xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân,
vì Nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng đã đạt được những thành tựu rất quan trọng. Nhận
thức, lý luận về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày càng thống
nhất, đầy đủ và sâu sắc hơn. Hệ thống pháp luật đã được hoàn thiện một bước cơ
bản; vai trò của pháp luật và việc thực thi pháp luật được chú trọng trong tổ
chức, hoạt động của Nhà nước và xã hội. Cơ chế phân công, phối hợp và kiểm soát
giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp ngày càng rõ hơn và có chuyển biến tích cực. Bộ máy nhà nước từng bước
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Tổ chức và hoạt động của Quốc hội có
nhiều đổi mới, chất lượng được nâng cao. Hoạt động của Chính phủ chủ động, tích
cực, tập trung hơn vào quản lý, điều hành vĩ mô, tháo gỡ rào cản, phục vụ, hỗ
trợ phát triển. Cải cách hành chính, cải cách tư pháp có bước đột phá trên
một số lĩnh vực. Tổ chức bộ máy của tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân, cơ
quan điều tra, cơ quan thi hành án, cơ quan bổ trợ tư pháp tiếp tục được kiện
toàn, chất lượng hoạt động được nâng lên. Quyền con người, quyền công dân
theo Hiến định tiếp tục được cụ thể hóa bằng pháp luật và thực hiện tốt hơn
trên thực tế; dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện được tăng cường. Hoạt
động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội từng bước
được đổi mới. Mô hình Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam không ngừng
được hoàn thiện, vận hành theo cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
Nhân dân làm chủ", góp phần quan trọng vào những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử của sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tuy nhiên, công cuộc xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam vẫn còn những hạn chế, bất cập,
có mặt chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, quản lý và bảo vệ đất nước trong tình
hình mới. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn chưa được luận giải một cách
đầy đủ, thuyết phục; tổ chức bộ máy nhà nước, hệ thống pháp luật còn một số bất
cập, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Quyền lực nhà nước chưa được kiểm
soát hiệu quả, cơ chế kiểm soát quyền lực chưa hoàn thiện; vai trò giám sát của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân chưa được
phát huy mạnh mẽ; ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận cán bộ, công chức,
đảng viên và Nhân dân chưa nghiêm; cơ chế bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân,
quyền con người, quyền công dân có mặt chưa được phát huy đầy đủ; cải cách hành
chính, cải cách tư pháp chưa đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước...
Nguyên nhân của những hạn
chế, bất cập nêu trên chủ yếu là do: Việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là vấn đề lớn, phức tạp, lâu dài; công tác tổng kết thực tiễn,
nghiên cứu, hoàn thiện lý luận chưa được quan tâm đúng mức; quyết tâm chính trị,
công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền trong
thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ về xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa tương xứng với yêu cầu đặt ra.
II - QUAN ĐIỂM
1. Kiên định, vận
dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới và bảo
đảm sự lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Nắm vững và xử lý tốt các mối quan hệ lớn
giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và Nhân dân làm chủ; giữa nhà nước, thị
trường và xã hội; giữa thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa và tăng cường pháp chế,
bảo đảm kỷ cương xã hội. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị; luôn phải đặt
trong tổng thể công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch,
vững mạnh; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, huy động sự vào cuộc của
cả hệ thống chính trị với quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, kiên
trì, hiệu quả; thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Thực
hiện nhất quán nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân, phát huy
quyền làm chủ của Nhân dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rành mạch, phối hợp chặt chẽ,
kiểm soát hiệu quả giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp dưới sự giám sát của Nhân dân.
3. Bảo
đảm thượng tôn Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, đồng thời coi trọng
giáo dục, nâng cao đạo đức xã hội chủ nghĩa; thể chế hóa kịp thời, đầy đủ và tổ
chức thực hiện hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng; lấy con người là trung
tâm, mục tiêu, chủ thể và động lực phát triển đất nước; Nhà nước tôn trọng, bảo
đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
4. Bám
sát thực tiễn đất nước và xu thế phát triển của thời đại, kế thừa những thành tựu
đã đạt được, tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam; kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh quốc gia với sức mạnh quốc
tế; bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia, chế độ xã hội chủ
nghĩa.
5. Bảo
đảm tổng thể, đồng bộ, liên thông giữa đổi mới lập pháp, cải cách hành chính, cải
cách tư pháp; kết hợp hài hòa giữa kế thừa, ổn định với đổi mới, phát triển; tiến
hành khẩn trương, nghiêm minh, nhất quán, có trọng tâm, trọng điểm và lộ trình,
bước đi vững chắc. Những vấn đề thực tiễn đòi hỏi, đã rõ, được thực tiễn
chứng minh là đúng, có sự thống nhất cao thì kiên quyết thực hiện; những vấn đề
chưa rõ, còn nhiều ý kiến khác nhau thì tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thực tiễn,
thực hiện thí điểm khi cơ quan có thẩm quyền cho phép; những chủ trương đã thực
hiện, nhưng không phù hợp thì nghiên cứu điều chỉnh, sửa đổi kịp thời.
III- MỤC TIÊU, TRỌNG TÂM
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; có hệ thống pháp luật hoàn thiện, được thực hiện
nghiêm minh, nhất quán; thượng tôn Hiến pháp
và pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ hiệu quả quyền con người, quyền công
dân; quyền lực nhà nước là thống nhất, được phân công rành mạch, phối hợp chặt
chẽ, kiểm soát hiệu quả; nền hành chính, tư pháp chuyên nghiệp, pháp quyền, hiện
đại; bộ máy nhà nước tinh gọn, trong sạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực, thực sự chuyên nghiệp,
liêm chính; quản trị quốc gia hiện đại, hiệu quả; đáp ứng yêu cầu phát triển đất
nước nhanh, bền vững, trở thành nước phát triển, có thu nhập cao theo định hướng
xã hội chủ nghĩa vào năm 2045.
1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Hoàn thiện cơ bản các cơ
chế bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân, bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền
công dân. Thượng tôn Hiến pháp và pháp luật
trở thành chuẩn mực ứng xử của mọi chủ thể trong xã hội. Hệ thống pháp luật
dân chủ, công bằng, nhân đạo, đầy đủ, đồng bộ, thống nhất, kịp thời, khả thi,
công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận, mở đường cho đổi mới sáng tạo, phát
triển bền vững và cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật nghiêm minh, nhất
quán. Hoàn thiện cơ chế phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, bảo đảm
quyền lực nhà nước là thống nhất, được kiểm soát hiệu quả.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức
và nâng cao chất lượng hoạt động của Quốc hội; bảo đảm Quốc hội thực sự là cơ
quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, nâng
cao hiệu quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Hiến pháp.
- Hoàn thành cơ bản việc
xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ Nhân dân, dân chủ, pháp quyền, chuyên
nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh, công khai, minh bạch; bảo đảm Chính phủ
là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp, cơ quan chấp
hành của Quốc hội; phân cấp, phân quyền hợp lý giữa Trung ương và địa phương;
cơ bản hoàn thiện tổ chức bộ máy chính quyền địa phương.
- Hoàn thành cơ bản việc
xây dựng nền tư pháp chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm
chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, cá nhân.
- Tổ chức bộ máy nhà nước
cơ bản tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức có đủ phẩm chất, năng lực, chuyên nghiệp, liêm chính, chí công, vô tư.
2. Trọng tâm
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật
và cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật nghiêm minh, nhất quán; bảo đảm thượng
tôn Hiến pháp và pháp luật; nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực pháp luật.
- Hoàn thiện cơ chế kiểm
soát quyền lực nhà nước, đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; tiếp tục đẩy
mạnh cải cách hành chính, tăng cường phân cấp, phân quyền, làm rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân trong bộ máy nhà nước đi đôi với
nâng cao năng lực thực thi; xây dựng tổ chức bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả.
- Đẩy mạnh cải cách tư
pháp, bảo đảm tính độc lập của tòa án theo thẩm quyền xét xử, thẩm phán, hội thẩm
xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
IV- NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, nâng cao nhận thức về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Tăng cường tổng kết thực
tiễn, nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện hệ thống lý luận về Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thống nhất nhận thức về các đặc trưng của Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đó là: Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo; Nhà nước của Nhân dân,
do Nhân dân, vì Nhân dân; quyền con người, quyền công dân được công nhận, tôn
trọng, bảo đảm, bảo vệ theo Hiến pháp và
pháp luật; Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật; quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công rành mạch, phối hợp chặt chẽ và kiểm soát hiệu quả
giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư
pháp; hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng, nhân đạo, đầy đủ, đồng bộ, thống
nhất, kịp thời, khả thi, công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận, được thực
hiện nghiêm minh và nhất quán; độc lập của tòa án theo thẩm quyền xét xử, thẩm
phán, hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; tôn trọng và bảo đảm
thực hiện các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên tắc
cơ bản của Hiến chương Liên Hợp Quốc và luật pháp quốc tế.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân về Hiến pháp và pháp luật, về Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và yêu cầu, nhiệm vụ tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới. Quán
triệt sâu sắc việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị; được tiến hành đồng
bộ với thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân,
thượng tôn
Hiến pháp và pháp luật,
tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền công dân
- Thể chế hóa đầy đủ và thực
hiện đúng đắn, hiệu quả cơ chế Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân
chủ trực tiếp, dân chủ đại diện, nhất là dân chủ ở cơ sở. Tổng kết việc thực hiện
và nghiên cứu hoàn thiện các quy định pháp luật theo hướng phát huy tốt hơn các
hình thức dân chủ trực tiếp của Nhân dân; có cơ chế bảo đảm thực hiện quyền của
Nhân dân tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của
cơ sở, địa phương và cả nước; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, xử lý,
giải quyết, phản hồi ý kiến, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của Nhân
dân. Đổi mới cơ chế bầu cử để lựa chọn được những người xứng đáng đại diện
cho Nhân dân; nghiên cứu việc bỏ phiếu bầu cử của công dân Việt Nam đang ở nước
ngoài, làm rõ những trường hợp không được bầu cử. Phát huy dân chủ đi đôi
với tăng cường pháp chế, đề cao đạo đức xã hội và trách nhiệm công dân, giữ vững
kỷ luật, kỷ cương, đấu tranh kiên quyết với những biểu hiện dân chủ cực đoan,
dân chủ hình thức; xử lý nghiêm mọi hành vi lợi dụng dân chủ để xâm phạm lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, xâm phạm an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
- Xây dựng ý thức và lối sống
thượng tôn Hiến pháp và pháp luật trong hệ
thống chính trị và toàn xã hội; đưa nội dung phù hợp về Hiến pháp và Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng của hệ thống giáo dục quốc
dân. Nâng cao ý thức trách nhiệm, năng lực của cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức trong thực thi Hiến pháp, pháp luật.
Cụ thể hóa và xây dựng cơ chế để các chủ thể thực hiện đầy đủ quyền và trách
nhiệm bảo vệ Hiến pháp.
- Tiếp tục thể chế hóa, cụ
thể hóa kịp thời, đầy đủ quan điểm, chủ trương của Đảng và quy định của Hiến pháp về quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân; nội luật hóa các điều ước quốc tế về quyền con người mà
Việt Nam đã tham gia; xác định rõ trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc
tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Thực hiện tốt
nguyên tắc công dân được làm tất cả những gì pháp luật không cấm; quyền công
dân không tách rời nghĩa vụ công dân, việc thực hiện quyền con người, quyền
công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia - dân tộc, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật
và cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, bảo đảm yêu cầu
phát triển đất nước nhanh và bền vững
- Xây dựng hệ thống pháp luật
dân chủ, công bằng, nhân đạo, đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, thống nhất, công khai,
minh bạch, ổn định, khả thi, dễ tiếp cận, đủ khả năng điều chỉnh các quan hệ xã
hội, lấy quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân, tổ chức, doanh
nghiệp làm trung tâm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Tập trung hoàn thiện hệ
thống pháp luật trên tất cả các lĩnh vực, tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc,
khơi dậy, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới cho phát triển
nhanh và bền vững của đất nước. Nhất là: Hoàn thiện pháp luật về tổ chức,
hoạt động của bộ máy nhà nước và hệ thống chính trị; phát huy dân chủ, bảo đảm,
bảo vệ quyền con người, quyền công dân; thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội; phát triển
giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ; phát triển nguồn nhân lực, thu hút,
trọng dụng nhân tài; văn hóa, thông tin, truyền thông, thể thao, y tế, an sinh
xã hội, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển kinh tế
xanh, kinh tế số, kinh tế tuần hoàn; tư pháp, quốc phòng, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội; đối ngoại và hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục đổi mới, hoàn
thiện quy trình xây dựng pháp luật, bảo đảm chuyên nghiệp, khoa học, kịp thời,
khả thi, hiệu quả. Quy định rõ hơn quy trình xây dựng chính sách, phân định rõ
quy trình lập pháp và quy trình xây dựng văn bản dưới luật. Phát huy tính năng
động, sáng tạo, tích cực, vai trò, trách nhiệm của các chủ thể, đặc biệt là
Chính phủ trong quy trình lập pháp. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân, chuyên gia, nhà khoa học
tham gia xây dựng pháp luật. Hoàn thiện cơ chế phản biện xã hội, giải trình và
tiếp thu ý kiến của Nhân dân đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Bảo đảm
đồng bộ, kịp thời trong xây dựng chính sách, pháp luật giữa Quốc hội với Chính
phủ, giữa các bộ, giữa Trung ương và địa phương. Đa dạng hóa nguồn pháp luật,
đề cao và coi trọng đạo luật, đơn giản hóa, giảm tầng nấc, loại hình văn bản
trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Xác định đúng, rõ các cơ quan có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hạn chế đến mức thấp nhất sử dụng
hình thức pháp lệnh để ban hành quy phạm pháp luật; luật hóa đến mức tối đa những
vấn đề quan trọng của đất nước thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội. Tăng
cường xây dựng các đạo luật có nội dung cụ thể, hiệu lực trực tiếp; khắc phục
tình trạng luật thiếu tính ổn định, chậm ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành. Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
trái pháp luật; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm, nhất là trách
nhiệm người đứng đầu, kiên quyết chống tiêu cực, "lợi ích nhóm" trong
công tác xây dựng pháp luật.
- Tiếp tục đổi mới công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật. Xây dựng mạng lưới, nâng cao năng lực của hệ thống
dịch vụ pháp lý, trợ giúp pháp lý và hỗ trợ pháp lý để người dân và doanh nghiệp
dễ tiếp cận pháp luật. Đổi mới cơ chế thi hành pháp luật, gắn kết chặt chẽ
giữa xây dựng pháp luật với thực hiện pháp luật, bảo đảm pháp luật được thực hiện
công bằng, nghiêm minh, nhất quán, kịp thời, hiệu lực, hiệu quả. Xác định
rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu
trong tổ chức thi hành pháp luật. Hoàn thiện các quy định về giải thích pháp luật. Tăng
cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời
các hành vi vi phạm pháp luật; tăng cường thi hành pháp luật trong các lĩnh vực
quan trọng liên quan đến lợi ích thiết yếu của người dân; hoàn thiện cơ chế tiếp
nhận, xử lý kịp thời, hiệu quả kiến nghị, phản ánh của người dân, doanh nghiệp.
- Phát triển nguồn nhân lực
pháp luật, hiện đại hóa phương thức, phương tiện xây dựng pháp luật và tổ chức
thực hiện pháp luật. Củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế, tổ chức làm công tác
pháp luật; nâng cao năng lực, trình độ, bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ,
công chức làm công tác xây dựng và thi hành pháp luật. Phát triển khoa học
pháp lý, nâng cao chất lượng các cơ sở nghiên cứu và đào tạo pháp luật. Có cơ
chế thích hợp bảo đảm và tăng cường nguồn lực đầu tư, đổi mới cơ chế phân bổ, sử
dụng hiệu quả kinh phí xây dựng và thi hành pháp luật.
4. Tiếp
tục đổi mới tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của Quốc hội
- Tiếp tục xây dựng Quốc hội
thực sự là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, đại diện cho ý chí, nguyện vọng
của Nhân dân, là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất; phát huy tính dân chủ,
pháp quyền, hiện đại, chuyên nghiệp, khoa học, công khai, minh bạch, hiệu lực,
hiệu quả trong tổ chức và hoạt động, bảo đảm Quốc hội thực hiện tốt chức năng lập
pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, giám sát tối cao đối với
hoạt động của Nhà nước.
- Đề cao vai trò trung tâm
của đại biểu Quốc hội; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, bảo đảm tiêu
chuẩn, cơ cấu đại biểu Quốc hội; tăng hợp lý số lượng đại biểu Quốc hội chuyên
trách, giảm số lượng đại biểu công tác ở các cơ quan hành pháp, tư pháp. Gắn
trách nhiệm của đại biểu Quốc hội với đơn vị bầu cử và cử tri; đổi mới mạnh mẽ
nội dung, hình thức tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội; hoàn thiện cơ chế
giám sát của cử tri và cơ chế, phương thức, tiêu chí đánh giá đối với đại biểu
Quốc hội; bảo đảm các điều kiện để đại biểu Quốc hội thực hiện tốt vai trò trung
tâm của mình.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức,
hoạt động của Quốc hội theo hướng nghiên cứu tăng hợp lý số kỳ họp của Quốc hội;
kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ do Hiến pháp
quy định; đề cao vị trí, vai trò, kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực hoạt động
của Hội đồng dân tộc, các ủy ban của Quốc hội, các cơ quan thuộc Ủy ban Thường
vụ Quốc hội theo hướng rành mạch, chủ động, trách nhiệm, chuyên sâu, nhạy bén;
hoàn thiện thiết chế Tổng Thư ký Quốc hội, Ban Thư ký Quốc hội; xây dựng Quốc hội
điện tử.
- Tiếp tục đổi mới căn bản,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động lập pháp, bảo đảm quản trị quốc gia bằng
Hiến pháp và pháp luật, đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế.
- Tiếp tục nghiên cứu để
xác định rõ hơn phạm vi, đối tượng, phương pháp, hình thức giám sát tối cao của
Quốc hội phù hợp thực tiễn; nâng cao chất lượng hoạt động chất vấn, giải trình,
giám sát văn bản quy phạm pháp luật, chú trọng việc theo dõi, xem xét, đôn đốc
việc thực hiện các kiến nghị sau giám sát; thực hiện nghiêm việc lấy phiếu tín
nhiệm của Quốc hội.
- Đổi mới quy trình quyết định
về ngân sách nhà nước bảo đảm thực chất, đi đôi với giám sát việc thực hiện
ngân sách, từng bước thay thế việc ban hành các nghị quyết bằng các đạo luật về
tài chính, ngân sách.
5. Tiếp
tục thực hiện tốt thiết chế Chủ tịch nước theo Hiến pháp
Nhận thức đúng, đầy đủ, sâu
sắc về vị trí, quyền hạn, nhiệm vụ của Chủ tịch nước với vai trò là nguyên thủ
quốc gia. Tiếp tục nghiên cứu làm rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
nước trong vai trò thống lĩnh các lực lượng vũ trang, Chủ tịch Hội đồng quốc
phòng và an ninh, trong hoạt động đối nội, đối ngoại, trong mối quan hệ với Quốc
hội, Chính phủ, tòa án nhân dân, viện Kiểm sát nhân dân theo quy định của Hiến pháp.
6. Tiếp
tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ, chính quyền địa phương; xây dựng
nền hành chính nhà nước phục vụ Nhân dân, chuyên nghiệp, pháp quyền, hiện đại,
hiệu lực, hiệu quả
- Tiếp tục đổi mới tổ chức
và hoạt động của Chính phủ, chính quyền địa phương theo hướng tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả; tổ chức các bộ, các cơ quan chuyên môn đa ngành, đa lĩnh vực;
giảm hợp lý số lượng các bộ, cơ quan ngang bộ và cơ quan chuyên môn thuộc ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Tăng cường vai trò, nâng cao trách nhiệm
của bộ trưởng với tư cách thành viên Chính phủ trong quản lý vĩ mô và xây dựng
chính sách. Thực hiện nguyên tắc một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ
trì, chịu trách nhiệm chính, các cơ quan có liên quan phối hợp thực hiện; từng
bước xóa bỏ cơ chế phối hợp liên ngành, gắn với việc xác định rõ trách nhiệm của
người đứng đầu. Phát huy đầy đủ vị trí, vai trò của Chính phủ là cơ quan
hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của
Quốc hội; đề cao tính chủ động, sáng tạo, tập trung vào quản lý vĩ mô, xây dựng
chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, công cụ kiểm tra, giám
sát, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, kỷ luật, kỷ cương, hiệu lực, hiệu quả
của nền hành chính quốc gia. Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại,
hiệu lực, hiệu quả, tập trung quản lý phát triển; bảo đảm thượng tôn Hiến pháp và pháp luật, nâng cao tính minh bạch,
trách nhiệm giải trình và sự tham gia của người dân.
- Xác định rõ và thực hiện
đầy đủ vị trí, vai trò, thẩm quyền, trách nhiệm của Chính phủ trong xây dựng
pháp luật, nâng cao năng lực phản ứng chính sách; bảo đảm chủ động tham gia, phối
hợp chặt chẽ, tăng cường kiểm soát của Chính phủ đối với nền hành chính quốc
gia và việc thực hiện quyền lập pháp.
- Xây dựng nền hành chính
phục vụ Nhân dân, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, hiện đại, khoa học, trong
sạch, công khai, minh bạch, tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp. Tiếp
tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức với ba trụ cột chính: Tổ chức bộ máy; công vụ, công chức;
hành chính điện tử và chuyển đổi số. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt
bỏ các thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp, cản
trở cạnh tranh lành mạnh; áp dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến; xây dựng nền
kinh tế số, chính phủ số, xã hội số. Tiếp tục cải cách, nâng cao hiệu quả
quản lý tài chính công, chất lượng dịch vụ công; sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp
công lập theo hướng tinh gọn, bảo đảm chất lượng, hoạt động hiệu quả.
- Hoàn thiện tổ chức chính
quyền địa phương phù hợp với các địa bàn đô thị, nông thôn, miền núi, hải đảo,
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; giảm cấp chính quyền phù hợp ở một số địa
phương; xây dựng mô hình quản trị chính quyền địa phương phù hợp với từng địa
bàn, gắn với yêu cầu phát triển các vùng, khu kinh tế.
- Tiếp tục sắp xếp các đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã; nghiên cứu thí điểm sắp xếp đơn vị hành chính
cấp tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể các đơn vị hành chính của quốc gia và từng
địa phương; xây dựng cơ chế, thể chế, chính sách đặc thù thúc đẩy phát triển
vùng, liên kết vùng đủ mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh của đất nước.
- Đẩy mạnh phân cấp, phân
quyền khoa học, hợp lý, đi đôi với nâng cao trách nhiệm, gắn với bảo đảm nguồn
lực, năng lực thực hiện pháp luật cho các địa phương và các bộ; tăng cường kiểm
tra, giám sát; bảo đảm quản lý thống nhất của Chính phủ, phát huy vai trò chủ động,
sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của từng địa phương và các bộ. Xác định rõ
trách nhiệm giữa Chính phủ với các bộ; giữa các bộ với nhau; giữa Chính phủ,
các bộ với chính quyền địa phương; khắc phục triệt để tình trạng chồng chéo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn; phân định rõ trách nhiệm giữa cá nhân và tập thể, đề
cao vai trò, trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu trong các cơ quan hành
chính nhà nước.
- Tập trung phát triển toàn
diện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của nền hành chính
quốc gia; cải cách mạnh mẽ chế độ công vụ, công chức; hoàn thiện hệ thống tiêu
chuẩn chức danh, vị trí việc làm, tiêu chuẩn nghiệp vụ, tiêu chí đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao bằng sản phẩm
cụ thể và sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp.
7. Xây
dựng nền tư pháp chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm chính,
phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân
- Hoàn thiện chính sách,
pháp luật liên quan đến tư pháp, bảo đảm tôn trọng và bảo vệ quyền con người,
quyền công dân. Hoàn thiện cơ chế phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý mọi hành vi can
thiệp trái pháp luật vào hoạt động tư pháp; bảo đảm tính độc lập của tòa án
theo thẩm quyền xét xử, thẩm phán, hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật.
- Xây dựng chế định tố tụng
tư pháp lấy xét xử là trung tâm, tranh tụng là đột phá; bảo đảm tố tụng tư pháp
dân chủ, công bằng, văn minh, pháp quyền, hiện đại, nghiêm minh, dễ tiếp cận, bảo
đảm và bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Áp dụng hiệu quả thủ tục tố tụng
tư pháp rút gọn; kết hợp các phương thức phi tố tụng tư pháp với các phương thức
tố tụng tư pháp. Đổi mới và nâng cao hiệu quả cơ chế Nhân dân tham gia xét
xử tại tòa án. Tổng kết thực tiễn, nghiên cứu hoàn thiện quy định pháp luật về
khởi kiện vụ án dân sự trong trường hợp chủ thể các quyền dân sự là nhóm dễ bị
tổn thương hoặc trường hợp liên quan đến lợi ích công nhưng không có người đứng
ra khởi kiện.
- Hoàn thiện cơ chế để khắc
phục tình trạng quan hệ giữa các cấp tòa án là quan hệ hành chính, bảo đảm độc
lập giữa các cấp xét xử và độc lập của thẩm phán, hội thẩm khi xét xử. Phân định
rõ nhiệm vụ xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, xét lại bản án, quyết định theo
thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; xây dựng tòa án điện tử. Xác định thẩm
quyền của tòa án để thực hiện đầy đủ, đúng đắn quyền tư pháp; mở rộng thẩm quyền
của tòa án trong xét xử các vi phạm hành chính, quyết định một số vấn đề liên
quan đến quyền con người, quyền công dân. Nghiên cứu làm rõ thẩm quyền hội đồng
xét xử khởi tố vụ án tại phiên tòa, những trường hợp tòa án thu thập chứng cứ
trong hoạt động xét xử.
- Hoàn thiện thể chế để viện
kiểm sát nhân dân thực hiện tốt chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát
hoạt động tư pháp; hoàn thiện cơ chế tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt
động điều tra, tăng cường kiểm soát bên trong việc thực hành quyền công tố, kiểm
sát hoạt động xét xử phù hợp với nguyên tắc thẩm phán, hội thẩm xét xử độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh,
hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cơ quan điều tra và các cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo hướng tinh, gọn,
chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được
giao và góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân đối với người bị giữ,
bị bắt, tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật. Nghiên cứu hoàn thiện
cơ chế cơ quan điều tra kiến nghị xem xét, giải quyết trường hợp các lệnh, quyết
định tố tụng của cơ quan điều tra bị viện kiểm sát hủy bỏ hoặc không phê chuẩn
không phù hợp với quy định của pháp luật.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức
và hoạt động của hệ thống cơ quan thi hành án. Hoàn thiện cơ chế thi hành án
hình sự theo hướng nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý giáo dục, cải tạo
phạm nhân, quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự tại cộng đồng;
bảo đảm và bảo vệ tốt hơn quyền con người, quyền công dân đối với người chấp
hành án theo quy định của pháp luật. Hoàn thiện cơ chế nâng cao chất lượng,
hiệu quả thi hành án dân sự, hành chính theo hướng rút ngắn thời gian, giảm thiểu
chi phí. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan trong thi hành án hình sự,
dân sự và hành chính; thực hiện xã hội hóa một số hoạt động thi hành án dân sự
với cơ chế bảo đảm và lộ trình phù hợp.
- Hoàn thiện thể chế về luật
sư và hành nghề luật sư, bảo đảm để luật sư thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước và trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội - nghề nghiệp đối với luật
sư, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động hành nghề luật sư. Tăng
cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng và phát triển đội ngũ luật sư có bản
lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức nghề nghiệp trong sáng, am hiểu pháp luật, giỏi
về kỹ năng hành nghề và ngoại ngữ, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập
quốc tế. Củng cố hội luật gia các cấp, nâng cao vai trò, trách nhiệm của thành
viên hội luật gia trong thực hiện nhiệm vụ đúng quy định pháp luật.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế
huy động nguồn lực để xã hội hóa và phát triển các lĩnh vực công chứng, hòa giải,
trọng tài, thừa phát lại, giám định tư pháp; xây dựng đội ngũ hành nghề công chứng,
hòa giải, trọng tài, thừa phát lại, giám định tư pháp đủ về số lượng và bảo đảm
chất lượng, hoạt động chuyên nghiệp, tuân thủ pháp luật và chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp, đáp ứng tốt nhu cầu của xã hội.
- Nâng cao vai trò, tính
chuyên nghiệp và chất lượng trợ giúp pháp lý, nhất là trong hoạt động tố tụng
tư pháp; hiện đại hóa, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống
trợ giúp pháp lý; mở rộng đối tượng được trợ giúp pháp lý phù hợp với điều kiện
của đất nước.
- Phát triển nhân lực tư
pháp đủ số lượng, bảo đảm chất lượng, có cơ cấu hợp lý. Nâng cao chất lượng đào
tạo nhân lực tư pháp; rà soát, sắp xếp hợp lý các cơ sở đào tạo cử nhân luật.
Xác định rõ hệ tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị, phẩm chất
đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp, kiến thức pháp luật, kinh tế, xã hội và kinh
nghiệm thực tiễn đối với từng chức danh, nhân lực tư pháp. Mở rộng nguồn, đẩy
mạnh thực hiện cơ chế thi tuyển để bổ nhiệm các chức danh tư pháp. Đổi mới
chính sách, chế độ tiền lương, thời hạn bổ nhiệm và cơ chế bảo đảm để đội ngũ
cán bộ tư pháp yên tâm công tác, liêm chính, công tâm, chuyên nghiệp, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, nhất là đối với đội ngũ thẩm phán.
8. Hoàn
thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực
- Hoàn thiện cơ chế thực
thi quyền lực nhà nước, xác định rõ hơn vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của mỗi cơ quan và mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước trong
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp; bảo đảm quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công rành mạch, phối hợp chặt chẽ và tăng cường kiểm
soát quyền lực bên trong mỗi cơ quan và giữa các cơ quan nhà nước, giữa Trung
ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương và giữa các cơ quan
trong cùng một cấp chính quyền. Quy định rõ hơn thẩm quyền, trách nhiệm của cơ
quan hành pháp trong kiểm soát các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, quyền tư
pháp; của cơ quan tư pháp trong kiểm soát các cơ quan thực hiện quyền hành
pháp, quyền lập pháp. Mọi quyền lực phải được kiểm soát chặt chẽ bằng cơ
chế, phải được ràng buộc bằng trách nhiệm, quyền lực đến đâu trách nhiệm đến đó,
quyền lực càng cao trách nhiệm càng lớn; lạm dụng, lợi dụng quyền lực phải bị
truy cứu trách nhiệm và xử lý. Kiểm soát quyền lực gắn với siết chặt kỷ luật, kỷ
cương trong hoạt động của Nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức.
- Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả
các cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực nhà nước của Đảng, Nhà nước
và Nhân dân; thực hiện đầy đủ nguyên tắc tập trung dân chủ, trách nhiệm giải
trình, công khai, minh bạch trong từng cơ quan nhà nước. Tiếp tục đổi mới,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan kiểm tra đảng, cơ quan tham mưu,
giúp việc của Đảng, cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước. Hoàn thiện cơ chế để
Nhân dân trực tiếp kiểm soát quyền lực nhà nước; bảo đảm quyền tiếp cận thông
tin, quyền kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo và các quyền khác của công
dân theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Phát
huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể và các cơ quan báo chí trong giám sát, kiểm soát quyền lực nhà nước.
- Kiên quyết, kiên trì đấu
tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực. Nghiên cứu thành lập các thiết
chế mới về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; ban hành các
quy định về kiểm soát quyền lực để phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công
tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;
trong công tác xây dựng pháp luật và quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
công. Hình thành cơ chế phòng ngừa chặt chẽ để không thể tham nhũng, tiêu
cực; phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi tham nhũng, tiêu cực để
không dám tham nhũng, tiêu cực; đẩy mạnh cải cách chính sách tiền lương, nâng
cao đời sống của cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng văn hóa liêm chính, tiết
kiệm để không cần, không muốn tham nhũng, tiêu cực.
9. Tăng
cường, chủ động hội nhập quốc tế đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế
để chủ động, tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, thực chất, hiệu quả,
thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp
tác và phát triển; bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các
nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên Hợp Quốc và pháp luật quốc tế; giữ vững
độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia, chế độ
xã hội chủ nghĩa. Chủ động tham gia, đóng góp vào việc xây dựng, định hình
các thể chế đa phương và trật tự quốc tế, khu vực. Hoàn thiện pháp luật điều chỉnh
mối quan hệ giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế; giải quyết hiệu quả
các xung đột về thẩm quyền và pháp luật giữa Việt Nam và các quốc gia khác, bảo
đảm tốt các quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cá nhân, tổ chức, cơ quan
nhà nước Việt Nam. Hoàn thiện cơ chế và nâng cao năng lực của các cơ quan,
tổ chức có liên quan, thực hiện đầy đủ, hiệu quả các cam kết, điều ước quốc tế
mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
- Nâng cao hiệu quả, chất
lượng đào tạo nhân lực hợp tác pháp luật quốc tế; xây dựng cơ chế thúc đẩy sự
tham gia và hiện diện của chuyên gia pháp luật Việt Nam trong các thiết chế
pháp luật quốc tế; hoàn thiện cơ chế pháp lý về bảo hộ, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của công dân, pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài.
- Tăng cường công tác thông
tin đối ngoại về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, những thành tựu trong xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền
công dân của Việt Nam.
10.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và nhân dân trong xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
- Tiếp tục đổi mới phương
thức lãnh đạo của Đảng, bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, thống nhất của Đảng,
phát huy trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo và hiệu lực, hiệu quả trong quản
lý, điều hành của Nhà nước. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng, ban
hành và tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng. Tăng cường lãnh đạo xây dựng
tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các cấp đủ phẩm chất, năng lực
và uy tín, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Phát huy vai trò nêu gương của cán bộ, đảng
viên, nhất là người đứng đầu. Chú trọng lãnh đạo đổi mới, nâng cao chất lượng lập
pháp, cải cách hành chính và cải cách tư pháp. Tiếp tục cụ thể hóa phương
thức lãnh đạo của Đảng thông qua việc ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy
định, quy trình cụ thể, công khai để cán bộ, đảng viên và Nhân dân biết, giám
sát việc thực hiện. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc cụ thể hóa, thể chế
hóa và tổ chức thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng; khắc phục triệt để
tình trạng thực hiện không đầy đủ, không nghiêm, không hiệu quả.
- Tiếp tục cụ thể hóa, thể
chế hóa, hoàn thiện, thực hiện tốt cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản
lý, Nhân dân làm chủ" và phương châm "dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng". Mọi chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích và hạnh
phúc của Nhân dân; phát huy đầy đủ quyền làm chủ, tính tích cực, sáng tạo của
Nhân dân. Hoàn thiện cơ chế để phát huy vai trò của Nhân dân tham gia xây
dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, các quy định cụ thể để
tăng cường và bảo đảm Đảng gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu
sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của
mình; bảo đảm các tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật, thực sự gương mẫu, đi
đầu trong việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức
bộ máy, cơ chế hoạt động, phát huy đầy đủ, hiệu quả vai trò của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể trong xây dựng, hoàn thiện
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Xây dựng và hoàn thiện cơ
chế để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện tốt
vai trò nòng cốt trong việc phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, giám sát, phản
biện xã hội, tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, kiểm soát quyền lực nhà nước và
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, góp phần tăng cường sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân tộc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
V- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Bộ Chính trị
ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết; lãnh đạo, chỉ đạo triển khai đồng bộ, kịp
thời, hiệu quả, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội về xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2. Các tỉnh ủy,
thành ủy, các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung
ương tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt, xây dựng chương trình, kế hoạch
và tổ chức thực hiện Nghị quyết.
3. Đảng đoàn Quốc
hội, Ban cán sự đảng Chính phủ, Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao, Ban
cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo rà soát sửa đổi, bổ sung các
văn bản pháp luật có liên quan, bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tạo cơ sở pháp lý
thực hiện nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
4. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tăng cường công tác giám sát,
phản biện xã hội, đẩy mạnh vận động các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
5. Ban Tuyên
giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với Ban Nội chính Trung ương giúp Bộ Chính trị,
Ban Bí thư hướng dẫn, tổ chức nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền, phổ
biến về Nghị quyết; chỉ đạo các cơ quan báo chí tăng cường tuyên truyền về Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quá trình thực hiện Nghị quyết.
6. Ban Nội
chính Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên đôn đốc,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết; định kỳ sơ kết, tổng kết,
báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
|
T/M BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG
TỔNG BÍ THƯ
Nguyễn Phú Trọng
|