HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày
20 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ CHÍN, HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ kết quả phiên chất vấn
và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ chín, Hội đồng nhân dân tỉnh khóa X.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Sau một buổi làm việc khẩn trương, nghiêm túc, trách
nhiệm với tinh thần đổi mới, dân chủ, thẳng thắn; kỳ họp thứ chín, Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa X đã thực hiện hiệu quả hình thức giám sát trực tiếp qua chất
vấn và trả lời chất vấn.
Với 10 đại biểu tham gia đặt
câu hỏi chất vấn 21 nội dung liên quan đến 05 nhóm vấn đề, 02 ý kiến tranh luận;
cách thức chất vấn tiếp tục được đổi mới theo hình thức "hỏi nhanh, đáp gọn".
Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã tập trung chất vấn những vấn đề được cử
tri và Nhân dân trong tỉnh quan tâm trên các lĩnh vực: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Kế hoạch - Đầu tư, Giáo dục - Đào tạo, Nội vụ. Giám đốc 04 sở trả lời
chất vấn, giải trình đầy đủ, trọng tâm. Bên cạnh đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tham gia giải trình với tinh thần trách nhiệm, làm rõ thêm những nội dung đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh quan tâm.
Việc tổ chức chất vấn và trả lời
chất vấn cơ bản đáp ứng yêu cầu đề ra. Qua chất vấn đã làm rõ ưu điểm, hạn chế,
các tồn tại, vướng mắc trong quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, nhất
là trách nhiệm giám đốc các sở liên quan.
Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản
thống nhất những nội dung trả lời chất vấn của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
và nội dung giải trình bổ sung của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên chất
vấn và trả lời chất vấn. Đồng thời, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thực
hiện các nội dung sau:
1. Lĩnh vực
Nông nghiệp, nông thôn
Tổ chức sơ kết đánh giá Nghị
quyết số 30/2021/NQ-HĐND ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
quy định cơ chế khuyến khích, hỗ trợ đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch
tập trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung chính sách phù hợp thực tiễn, nhất là khu vực miền núi. Tiến hành
rà soát, bổ sung quy hoạch các công trình nước sinh hoạt phù hợp với điều kiện
tự nhiên, biến đổi khí hậu và từng điểm dân cư. Có chính sách trợ giá nước cho
các hộ dân thuộc khu vực khó khăn, miền núi.
Đánh giá hiện trạng, khả năng cấp
nước của các công trình hiện có; tiến hành nâng cấp, sửa chữa công trình cấp nước
sinh hoạt tập trung bị hư hỏng, xuống cấp, nhất là trên địa bàn miền núi; ưu
tiên bố trí ngân sách tỉnh từ nguồn vốn đầu tư công để đẩy mạnh đầu tư các công
trình nước sạch khu vực miền núi. Chỉ đạo việc giao đầu mối quản lý về một cơ
quan chuyên ngành của tỉnh để theo dõi, hướng dẫn, tham mưu công tác quản lý
nhà nước về nước sinh hoạt. Kiểm soát chặt chẽ, nâng cao trách nhiệm trong công
tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế, dự toán đối với các công trình cấp
nước sinh hoạt tập trung; xây dựng quy trình quản lý, vận hành và khai thác phù
hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
Xây dựng kế hoạch sản xuất giống
cây lâm nghiệp; tiến hành khảo nghiệm giống và kỹ thuật trồng các loài cây rừng
gỗ lớn phù hợp. Xây dựng và nâng cấp các vườn ươm cây lâm nghiệp, trung tâm sản
xuất giống nông, lâm nghiệp công nghệ cao. Tập trung thực hiện có hiệu quả các
cơ chế, chính sách do Trung ương và Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành về sản
xuất giống nông, lâm nghiệp. Xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực giống nông nghiệp nhất
là giống công nghệ cao, giống cây trồng bản địa, đặc sản, các giống cây dược liệu
tiềm năng…Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra chất lượng giống nông, lâm
nghiệp.
Khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản; đơn giản hóa thủ tục hành
chính, thực hiện cơ chế, chính sách phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang trại,
gia trại, trồng cây ăn quả theo hướng VietGap. Chú trọng liên kết với các điểm
bán hàng các tỉnh, thành phố lân cận để đẩy mạnh tiêu thụ nông sản.
Phát huy tiềm năng, lợi thế
trong việc phát triển nông nghiệp, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn
miền núi; triển khai các vùng nguyên liệu, vùng chăn nuôi, từng bước hình thành
các vùng sản xuất hàng hóa tập trung có năng suất và chất lượng cao. Nghiên cứu
xác định cây trồng, con vật nuôi chủ lực, đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu cây
trồng phù hợp với điều kiện từng vùng, từng địa phương.
Tăng khả năng tiếp cận tín dụng
cho doanh nghiệp, hợp tác xã; ưu tiên hỗ trợ tín dụng theo chuỗi các sản phẩm
nông sản chủ lực của tỉnh. Nghiên cứu chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng ngành
công nghiệp chế biến, giết mổ gia súc, gia cầm….
2. Lĩnh vực
Kế hoạch - Đầu tư
Tập trung thực hiện quyết liệt
các giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) trong thời gian đến. Xây dựng Kế hoạch cải thiện chỉ số
PCI của tỉnh, Đề án đánh giá chỉ số năng lực điều hành cấp sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (DDCI), xem đây là tiêu chí đánh giá
xếp loại đối với người đứng đầu các đơn vị, địa phương hằng năm, làm cơ sở xem
xét, đề nghị cấp có thẩm quyền chuyển đổi vị trí công tác phù hợp. Tiếp tục rà
soát, đề xuất cắt giảm thủ tục và thời gian thực hiện, nhất là những thủ tục có
tần suất giao dịch lớn. Xây dựng cơ sở dữ liệu để kết nối, chia sẻ, công khai
trên cổng thông tin của tỉnh.
Tiếp tục rút ngắn thời gian xác
định và thẩm định giá đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho doanh nghiệp. Chỉ đạo các địa phương có các dự án trọng điểm, khẩn trương đẩy
nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư để đáp ứng yêu cầu,
tiến độ đầu tư của các dự án.
Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư,
tập trung chỉ đạo tháo gỡ các điểm nghẽn của từng dự án; tiếp tục hoàn thiện
các thủ tục đầu tư đối với các dự án khởi công mới năm 2022 chưa đảm bảo thủ tục
và giai đoạn 2023 - 2025. Khẩn trương phân bổ kế hoạch vốn năm 2022 còn lại
chưa phân bổ, nhất là đối với kế hoạch vốn thuộc 3 Chương trình mục tiêu quốc
gia. Kiên quyết điều chuyển vốn đối với những dự án có tỷ lệ giải ngân thấp hoặc
không có khả năng giải ngân sang những dự án đã quyết toán, nợ khối lượng hoàn
thành, dự án có khả năng giải ngân hết nguồn vốn trong năm. Đẩy nhanh công tác
thẩm tra, phê duyệt hồ sơ quyết toán, có biện pháp quyết liệt xử lý dứt điểm nợ
đọng xây dựng cơ bản kéo dài.
Đẩy nhanh tiến độ thi công, thực
hiện công tác nghiệm thu, giải ngân vốn. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người
đứng đầu địa phương, đơn vị trong chỉ đạo, triển khai thực hiện và giải ngân vốn
đầu tư công. Tăng cường giám sát, đôn đốc việc giải ngân vốn đầu tư công, thu hồi
vốn tạm ứng đối với dự án không có khối lượng, giảm nợ đọng xây dựng cơ bản, nhất
là các địa phương, đơn vị có tỷ lệ giải ngân dưới 30%. Đến cuối tháng 9 năm
2022 rà soát điều chuyển vốn đối với dự án giải ngân chậm tiến độ; đến cuối
tháng 12 năm 2022 đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét trách nhiệm người đứng đầu
các địa phương, đơn vị chậm giải ngân.
3. Lĩnh vực
Nội vụ
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện quyết liệt công tác cải cách hành chính. Tăng cường công tác quản lý và điều
hành các cơ quan hành chính nhà nước dựa trên cơ sở dữ liệu dùng chung, đặc biệt
là các dữ liệu phản ánh thông tin thực theo thời gian và ý kiến của người dân,
doanh nghiệp.
Tiếp tục rà soát, cắt giảm tối
đa thời gian giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các
sở, ngành, địa phương; niêm yết công khai các thủ tục hành chính, đẩy mạnh thực
hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
Triển khai thực hiện tốt cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính gắn với chuyển
đổi số. Tăng cường trách nhiệm của cán bộ, công chức trong khâu hướng dẫn, tiếp
nhận và giải quyết hồ sơ; thực hiện nghiêm túc việc xin lỗi đối với các trường
hợp trễ hạn; xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức để xảy ra tình trạng chậm
trễ, yêu cầu bổ sung hồ sơ, thủ tục ngoài quy định; nâng cao trách nhiệm giải
trình với người dân…
Đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền
trong giải quyết thủ tục hành chính. Tiếp tục phát huy vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu trong giải quyết thủ tục hành chính. Tăng cường thanh tra, kiểm
tra, giám sát đánh giá thực chất công tác cải cách hành chính ở các đơn vị, địa
phương, có hình thức xử lý nghiêm đối với những tập thể, cá nhân vi phạm.
Khẩn trương tổ chức tuyển dụng
viên chức ngành y tế theo kế hoạch đề ra; sớm xây dựng kế hoạch tuyển dụng công
chức, viên chức sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp khác trong năm 2022 để kịp thời bổ
sung nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Nghiên cứu đổi mới cách thức tổ
chức thi tuyển công chức, viên chức theo hướng phát huy tính chủ động của địa
phương. Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí làm cơ sở để giao biên chế công chức
cho các địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh đảm bảo khoa học, phù hợp với quy
mô dân số, diện tích, điều kiện tự nhiên, đặc thù của từng ngành, địa phương,
khắc phục các bất cập trong giao, quản lý và sử dụng biên chế hiện nay.
4. Lĩnh vực
Giáo dục - Đào tạo
Tiếp tục tổ chức sắp xếp, bố
trí lại các trường, điểm trường, nhất là các điểm trường nhỏ lẻ, phù hợp với địa
bàn miền núi. Tập trung chỉ đạo hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơ sở vật chất
trường, lớp học ở khu vực miền núi và đánh giá chất lượng giáo dục theo hướng
nâng cao năng lực toàn diện cho học sinh. Giải quyết dứt điểm tình trạng phòng
học tạm hiện đang còn trên địa bàn; ưu tiên nguồn vốn từ ngân sách tỉnh, ngân
sách huyện, nguồn xã hội hóa để phấn đấu đến cuối năm 2023 không còn phòng học
tạm. Tăng cường công tác quản lý, giám sát trong đầu tư cơ sở vật chất trường lớp,
nâng cao chất lượng công trình, hiệu quả trong đầu tư xây dựng.
Thực hiện phân cấp và sớm tổ chức
tuyển dụng viên chức ngành giáo dục; đồng thời nghiên cứu chính sách đào tạo,
tuyển dụng, thu hút, ưu đãi giáo viên để kịp thời bổ sung nguồn giáo viên còn
thiếu, nhất là ở khu vực miền núi.
Tổ chức đánh giá toàn diện thực
chất về chất lượng các trường chuẩn quốc gia trên toàn tỉnh, đề xuất các giải
pháp để duy trì, nâng cao chất lượng các trường chuẩn quốc gia.
Chủ động bố trí ngân sách hằng
năm của địa phương theo phân cấp ngân sách để thực hiện công tác phòng, chống
đuối nước trẻ em; vận động xã hội hóa xây dựng, bảo dưỡng cơ sở vật chất, trang
thiết bị, dụng cụ phục vụ giáo dục thể chất, khu thể dục, thể thao... Xây dựng
đề án hồ bơi di động trong hệ thống các trường học. Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân đầu tư hồ bơi cho trường học. Tổ chức các lớp dạy kỹ năng an toàn trong
môi trường nước và phổ cập bơi an toàn cho trẻ em, nhất là ở địa bàn thấp trũng
thường xuyên ngập lụt.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện Nghị quyết; báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết tại kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh thường lệ giữa năm 2023.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, kỳ họp thứ chín thông qua ngày 20 tháng 7 năm
2022./.
Nơi nhận:
- UBTVQH; Chính phủ;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- TTXVN tại Quảng Nam;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh;
- CPVP, các phòng, CV;
- Lưu: VT, TH-TTDN.
|
CHỦ TỊCH
Phan Việt Cường
|