HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2009/NQ-HĐND
|
Nha Trang, ngày
15 tháng 12 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ KHÔNG ĐẠT CHUẨN VÀ KHÔNG CÓ KHẢ NĂNG
TRẢ NỢ CHUẨN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA IV - KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16
tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn
cụ thể đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Sau khi xem xét Tờ trình số 6380/TTr-UBND ngày
01 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 53/BC-BKTNS
ngày 11 tháng 12 năm 2009 của Ban kinh tế và ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh
và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị
trấn trong số lượng quy định của Chính phủ, những người tình nguyện về công tác
ở cấp xã theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi chung là cán bộ, công chức
cấp xã) không đạt tiêu chuẩn cụ thể về tuổi đời, trình độ học vấn, lý luận
chính trị, chuyên môn nghiệp vụ theo quy định và không có khả năng trả nợ chuẩn
trong năm 2010.
2. Cán bộ, công chức cấp xã không đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ do năng lực chuyên môn yếu hoặc sức khỏe không đảm bảo, được sắp xếp,
bố trí giữ chức danh có chuẩn phù hợp hoặc giải quyết nghỉ việc trong 2 năm
2010, 2011.
3. Không áp dụng các chế độ quy định tại Nghị quyết
này đối với những người tự ý nghỉ việc hoặc xin nghỉ việc vì lý do cá nhân hoặc
đang trong thời gian xem xét, xử lý kỷ luật, đề nghị bỏ phiếu tín nhiệm, đề
nghị bãi nhiệm.
Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ
Chế độ, mức trợ cấp theo Nghị quyết này không bao
gồm chế độ bảo hiểm xã hội do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả;
Trong thời gian thực hiện, nếu cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ương ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về chế độ, chính
sách liên quan đến mức lương, phụ cấp, trợ cấp đối với cán bộ, công chức cấp xã
cao hơn mức quy định tại Nghị quyết này thì thực hiện theo quy định của Trung
ương.
Điều 3. Chế độ và mức trợ cấp
1. Cán bộ, công chức cấp xã không đạt chuẩn chức
danh hiện giữ nhưng có đủ phẩm chất, tư cách, tín nhiệm, sức khỏe, được giới
thiệu bầu giữ chức danh chuyên trách có chuẩn phù hợp, được hưởng bảo lưu 6
tháng mức lương hiện hưởng theo quy định.
2. Cán bộ, công chức cấp xã không đạt chuẩn chức
danh hiện giữ nhưng có đủ phẩm chất, tư cách, sức khỏe, được thôi giữ chức danh
chuyên trách, công chức và được giới thiệu để bầu hoặc bổ nhiệm giữ chức danh
không chuyên trách, được hưởng:
a) Trợ cấp 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi
năm công tác ở cấp xã;
b) Bảo lưu 6 tháng mức lương hiện hưởng kể từ ngày
thôi giữ chức danh chuyên trách, công chức cấp xã và được chuyển sang giữ chức
danh không chuyên trách;
3. Cán bộ, công chức cấp xã đủ 59 tuổi trở lên đối
với nam và đủ 54 tuổi trở lên đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ
20 năm trở lên được giải quyết nghỉ hưu, được tiếp tục hưởng lương hàng tháng
không phải đóng bảo hiểm xã hội theo mức hiện hưởng trong thời gian chờ giải
quyết chế độ hưu trí, thời gian không quá 12 tháng kể từ ngày được cơ quan có
thẩm quyền quyết định cho nghỉ hưu theo quy định.
4. Cán bộ, công chức cấp xã đủ 55 tuổi đến dưới 59
tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến dưới 54 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo
hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên được giải quyết nghỉ chờ hưu, được hưởng:
a) Trợ cấp 05 tháng tiền lương bình quân tháng thực
lĩnh của năm năm cuối cho hai mươi năm đầu công tác ở cấp xã; từ năm thứ hai
mươi mốt trở đi, cứ mỗi năm công tác ở cấp xã được trợ cấp 1/2 tháng tiền lương
bình quân tháng thực lĩnh của năm năm cuối;
b) Trợ cấp 3 tháng tiền lương bình quân tháng thực
lĩnh của năm năm cuối cho mỗi năm nghỉ trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy
định.
5. Cán bộ, công chức cấp xã đủ 55 tuổi trở lên đối
với nam, đủ 50 tuổi trở lên đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ
15 năm đến dưới 20 năm được giải quyết nghỉ chờ hưu, được hưởng:
a) Trợ cấp 1/4 tháng tiền lương bình quân tháng
thực lĩnh của năm năm cuối cho mỗi năm công tác ở cấp xã;
b) Trợ cấp 1 lần bằng khoản tiền đóng bảo hiểm xã
hội tự nguyện cho đến đủ 20 năm đóng BHXH để đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí
theo quy định, theo mức mỗi tháng bằng 18% mức lương khi nghỉ việc.
Nếu tổng số tiền được hưởng thấp hơn số tiền được
hưởng tính theo chế độ áp dụng cho đối tượng thôi việc ngay quy định tại khoản
6, Điều này thì được hưởng mức trợ cấp cao hơn đó.
6. Cán bộ, công chức cấp xã đã nghỉ hưu,
nghỉ mất sức đã được hưởng lương hưu, tiếp tục công tác ở xã, hiện hưởng 90%
mức lương chức danh đảm nhiệm được giải quyết thôi việc, được hưởng mức trợ cấp
bằng ½ tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác ở cấp xã, tối thiểu
bằng 3 tháng tiền lương hiện hưởng.
7. Cán bộ, công chức cấp xã đủ 55 tuổi đến dưới 59
tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến dưới 54 tuổi đối với nữ có thời gian công tác
ở cấp xã dưới 15 năm và cán bộ, công chức cấp xã dưới 55 tuổi đối với nam, dưới
50 tuổi đối với nữ, không kể thời gian công tác ở cấp xã được giải quyết thôi
việc, được hưởng:
a) 3 tháng tiền lương hiện hưởng để hỗ trợ tìm việc
làm mới;
b) Trợ cấp 1,5 tháng tiền lương bình quân tháng
thực lĩnh của năm năm cuối cho mỗi năm công tác ở cấp xã.
8. Cán bộ, công chức cấp xã đủ 59 tuổi trở
lên đối với nam, đủ 54 tuổi trở lên đối với nữ có thời gian công tác ở cấp xã
dưới 15 năm được giải quyết thôi việc, được hưởng trợ cấp 1,5 tháng tiền lương
bình quân tháng thực lĩnh của năm năm cuối cho mỗi năm công tác ở cấp xã.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện chế độ trợ cấp quy định tại Điều 1 Nghị quyết này từ ngân sách
cấp xã. Ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện bổ sung đối với các xã, phường,
thị trấn không tự cân đối được.
Điều 5. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
Điều 6. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết này; hướng dẫn cụ thể về đối tượng áp dụng, thời gian công tác, mức tiền
lương của cán bộ, công chức cấp xã được tính để hưởng chế độ trợ cấp và trình
tự, thủ tục giải quyết các chế độ quy định tại Nghị quyết này.
Điều 7. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban Hội đồng
nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này theo các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm được phân
công.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh
Hoà khóa IV, kỳ họp thứ 13 thông qua./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần An Khánh
|