HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/NQ-HĐND
|
Quảng Bình, ngày
13 tháng 8 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH NỘI QUY KỲ HỌP CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XVIII, NHIỆM KỲ 2021 - 2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Xét Tờ trình số 171/TTr-TTHĐND
ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này Nội quy kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVIII, nhiệm
kỳ 2021 - 2026.
Điều 2. Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 13 tháng 8 năm
2021 và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội (Để b/c);
- Chính phủ (Để b/c);
- VPQH, VPCP, VPCTN (Để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (Để b/c);
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Để
b/c);
- Thường trực HĐND, UBND,
UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND và đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban ngành đoàn thể cấp tỉnh;
- Thường trực HĐND,UBND các huyện, TX, TP;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Trần Hải Châu
|
NỘI QUY
KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH KHÓA XVIII, NHIỆM KỲ 2021 -
2026
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 13 tháng 8 năm 2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh là
hình thức hoạt động chủ yếu của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tại kỳ họp, Hội đồng
nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động giám sát, thảo luận và quyết định các vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh họp thường
lệ mỗi năm ít nhất hai kỳ (kỳ họp giữa năm và kỳ họp cuối năm) hoặc nhiều hơn
căn cứ vào tình hình, nhiệm vụ, yêu cầu thực tế của địa phương; kế hoạch tổ chức
kỳ họp thường lệ do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tại kỳ họp cuối năm trước
đó. Hội đồng nhân dân tỉnh họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát
sinh đột xuất theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh.
3. Hội đồng nhân dân tỉnh họp công
khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng
số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân quyết định họp kín.
Điều 2. Chủ tọa
kỳ họp
1. Chủ tọa kỳ họp là Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm điều hành các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân
dân theo thẩm quyền, nội quy và chương trình kỳ họp đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua. Các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Chủ tọa điều hành kỳ họp,
phiên họp theo sự phân công.
2. Chủ tọa kỳ họp có những nhiệm vụ:
a. Thông báo số đại biểu có mặt, vắng
mặt; thống nhất và biểu quyết thông qua chương trình kỳ họp;
b. Điều hành kỳ họp theo chương trình
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh điều
chỉnh chương trình khi cần thiết;
c. Dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận
tại phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc tại phiên thảo luận ở tổ;
chia tổ để thảo luận;
d. Đảm bảo thảo luận dân chủ, tạo điều
kiện để các đại biểu tham gia ý kiến;
đ. Chỉ đạo việc tổng hợp ý kiến thảo
luận của đại biểu tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh và tại phiên thảo luận ở tổ;
g. Điều hành để Hội đồng nhân dân thảo
luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo; quyết định
hình thức biểu quyết. Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến của đại biểu và chỉnh lý dự
thảo nghị quyết, đề án, báo cáo của Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
3. Chủ tọa kỳ họp có quyền dừng ý kiến
phát biểu, câu hỏi chất vấn hoặc trả lời chất vấn không đúng thẩm quyền hoặc
quá thời gian quy định.
4. Khi cần thiết, Chủ tọa kỳ họp tổ
chức cuộc họp gồm Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ trưởng Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ Thư ký và các cơ quan có liên quan để thảo luận, phối
hợp chỉ đạo điều hành những nội dung quan trọng, đảm bảo thành công của mỗi kỳ
họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Thư ký
kỳ họp
Thư ký kỳ họp giúp Chủ tọa kỳ họp:
1. Lập danh sách đại biểu Hội đồng
nhân dân có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp;
2. Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp;
3. Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính
xác ý kiến của đại biểu tại phiên họp toàn thể và tại cuộc họp Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân;
4. Giúp Chủ tọa kỳ họp trong việc thực
hiện quy trình, thủ tục tại kỳ họp, cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về
kỳ họp;
5. Trình bày dự thảo nghị quyết trước
khi Hội đồng nhân dân biểu quyết thông qua nếu được Chủ tọa kỳ họp phân công.
6. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Chủ tọa kỳ họp.
Điều 4. Trách nhiệm
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Chấp hành các quy định của Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019, Nội quy kỳ họp
Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Đến họp phải đúng giờ, ngồi đúng
chỗ ngồi quy định; giữ trật tự và không làm việc riêng, không làm ảnh hưởng tới
đại biểu khác tại hội trường, nơi thảo luận; tham gia đầy đủ các kỳ họp, phiên
họp Hội đồng nhân dân tỉnh; thực hiện báo danh qua Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh để Tổ trưởng báo với Thư ký kỳ họp. Trường hợp đại biểu không thể
đến dự kỳ họp, phải báo cáo bằng văn bản và được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh. Nếu vắng mặt trong 01 phiên họp hoặc đến họp muộn phải báo cáo
trước với Tổ trưởng Tổ đại biểu để báo với Chủ tọa hoặc Thư ký kỳ họp.
3. Khi đến họp, đại biểu mang theo
trang thiết bị điện tử cá nhân có truy cập hộp thư điện tử công vụ và các tài
liệu đã được gửi cho đại biểu; đồng thời quản lý, sử dụng tài liệu kỳ họp theo
quy định, trả lại tài liệu cần thu hồi khi được yêu cầu; không được tiết lộ nội
dung, thông tin tài liệu mật, nội dung các phiên họp kín của Hội đồng nhân dân
tỉnh. Đại biểu có trách nhiệm nghiên cứu trước tài liệu và tích cực tham gia ý
kiến tại kỳ họp.
4. Trong kỳ họp, đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham gia vào các báo cáo, dự thảo nghị quyết, đề
án, văn bản xin ý kiến đại biểu khi có đề nghị của Chủ tọa kỳ họp. Sau khi tham
gia phải ghi rõ họ tên và chuyển lại Thư ký kỳ họp đúng thời gian yêu cầu.
5. Sử dụng, bảo quản huy hiệu đại biểu
Hội đồng nhân dân, thẻ đại biểu Hội đồng nhân dân theo đúng quy định; khi bị mất
huy hiệu, thẻ đại biểu, đại biểu phải báo cáo với Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh qua Văn phòng Đoàn ĐBQH và Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm
của Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
Tổ trưởng Tổ đại biểu hoặc Tổ phó
(khi Tổ trưởng vắng) có trách nhiệm báo cáo danh sách đại biểu trong Tổ có mặt,
vắng mặt tại các phiên họp với Thư ký kỳ họp để báo cáo Chủ tọa phiên họp; phân
công các Tổ viên thảo luận, chất vấn tại kỳ họp; tổ chức để đại biểu HĐND thảo
luận ở tổ các nội dung của kỳ họp.
Điều 6. Trách nhiệm
của khách mời tham dự kỳ họp
1. Đại biểu khách mời tham dự kỳ họp
đúng giờ; tham gia đầy đủ các phiên họp, các buổi thảo luận của Hội đồng nhân
dân tỉnh khi được mời tham gia.
2. Được phát biểu ý kiến về vấn đề
thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu được Chủ tọa phiên hợp đồng ý hoặc
có trách nhiệm phát biểu ý kiến theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tọa
phiên họp hoặc theo đề nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khi được Chủ tọa
đồng ý.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được
mời dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, nếu có lý do không tham dự được phải báo
cáo với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, nếu cử người dự thay phải được sự đồng
ý của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm
của phóng viên báo chí tác nghiệp tại kỳ họp
Phóng viên các cơ quan thông tấn, báo
chí trong quá trình tác nghiệp tại các phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh có
trách nhiệm:
1. Thực hiện nghiêm túc nội quy kỳ họp.
2. Không đi lại nhiều lần giữa các
hàng ghế, làm ảnh hưởng đến hoạt động của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh.
3. Không phỏng vấn đại biểu trong giờ
họp.
4. Đưa tin chính xác, khách quan về
các nội dung của kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật về
báo chí.
Điều 8. Vị trí ngồi
của đại biểu, đảm bảo trật tự tại kỳ họp
1. Trong suốt quá trình diễn ra kỳ họp,
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu khách mời, phóng viên các cơ quan
thông tấn, báo chí ngồi theo vị trí đã được xác định trong hội trường.
2. Khi tham gia các phiên họp toàn thể
tại hội trường, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu khách mời, phóng
viên không trao đổi công việc riêng, không đọc sách, báo, tài liệu không liên
quan đến kỳ họp.
3. Khi tham gia các phiên họp các đại
biểu HĐND tỉnh, đại biểu khách mời, phóng viên phải tắt điện thoại di động hoặc
cài đặt ở chế độ rung; không đàm thoại trong hội trường khi đang diễn ra phiên
họp và trong khi thảo luận tổ.
Điều 9. Sử dụng
trang phục, huy hiệu, phù hiệu
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
các đại biểu khách mời dự kỳ họp phải sử dụng trang phục lịch sự, theo mùa.
Trong phiên khai mạc, đại biểu là nam giới thắt cà vạt; đại biểu là nữ giới mặc
áo dài truyền thống; đại biểu trong các cơ quan, đơn vị có trang phục ngành thì
mặc trang phục của ngành mình; đại biểu là người dân tộc thiểu số mặc trang phục,
đồ trang sức truyền thống của dân tộc mình; đại biểu là tôn giáo mặc trang phục
của tôn giáo mình.
2. Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
phải đeo huy hiệu đại biểu, các đại biểu khách mời, phóng viên phải đeo thẻ
khách mời, phóng viên theo quy định.
Điều 10. Tài liệu
kỳ họp
1. Đối với đại biểu Hội đồng nhân
dân: Các tài liệu phục vụ kỳ họp được gửi cho đại biểu qua thư điện tử công vụ
và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh. Thời gian
gửi các tài liệu chậm nhất 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
2. Riêng đối với Chủ tọa kỳ họp có thể
được gửi thêm tài liệu giấy để thuận lợi trong công tác tổ chức, điều hành thảo
luận kỳ họp.
3. Đối với đại biểu khách mời là lãnh
đạo các sở, ngành, địa phương sẽ tra cứu các tài liệu trên trang thông tin điện
tử của Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh.
Điều 11. Thông
tin tuyên truyền về kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH và Hội đồng
nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức cung cấp thông tin về chương trình, nội
dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh, hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp; tổ chức họp báo để cung cấp thông tin về nội dung, chương trình và thời
gian tổ chức kỳ họp.
2. Tại các kỳ họp thường lệ, nội dung
các phiên họp được phát thanh - truyền hình trực tiếp để cử tri và Nhân dân
theo dõi: phiên khai mạc, bế mạc; thảo luận về tình hình kinh tế - xã hội; chất
vấn và trả lời chất vấn; thông qua các dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo của kỳ
họp.
Chương II
THỰC HIỆN CÁC NỘI
DUNG CỦA KỲ HỌP
Điều 12. Khai mạc
kỳ họp
Phiên khai mạc kỳ họp được tiến hành
như sau:
1. Đại diện lãnh đạo Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh ổn định tổ chức.
2. Chào cờ, Quốc ca.
3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua nội dung, chương trình kỳ họp; tuyên bố
lý do, giới thiệu đại biểu.
4. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
khai mạc kỳ họp.
Điều 13. Trình
bày báo cáo, đề án, tờ trình tại kỳ họp
1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
và Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất phân công các cơ quan, tổ chức chuẩn bị các
báo cáo, đề án, tờ trình và dự thảo Nghị quyết trình tại kỳ họp.
Báo cáo, đề án, tờ trình được trình
bày trực tiếp tại kỳ họp hoặc gửi cho đại biểu tự nghiên cứu và đều có giá trị
như nhau, được đại biểu xem xét, thảo luận, cho ý kiến.
2. Những báo cáo, đề án, tờ trình có
nội dung dài khi trình bày tại kỳ họp chỉ tóm tắt các nội dung chính.
3. Thời gian trình bày mỗi báo cáo
nói chung không quá 15 phút; tùy theo từng kỳ họp chủ tọa quy định thời gian cụ
thể.
Điều 14. Thảo luận
tại kỳ họp
1. Chủ tọa kỳ họp quyết định hình thức
thảo luận: thảo luận toàn thể tại hội trường hoặc thảo luận theo tổ; gợi ý những
vấn đề cần tập trung thảo luận, nêu lên những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để
thảo luận và đi đến thống nhất biểu quyết; bố trí thời gian hợp lý giữa thảo luận
Tổ và thảo luận tại hội trường, đảm bảo cho các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
phát biểu dân chủ, tạo điều kiện cho từng đại biểu phát biểu; đồng thời có thời
gian tập hợp, tổng hợp đầy đủ ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và dự
kiến tiếp thu, chỉnh lý.
2. Tại phiên thảo luận tổ, tùy theo
thời gian và nội dung thảo luận, Tổ trưởng quy định cụ thể cho mỗi buổi thảo luận.
Tại phiên họp toàn thể, thời gian phát biểu của đại biểu lần đầu không quá 10
phút, lần sau không quá 05 phút.
3. Tại phiên họp toàn thể, đại biểu Hội
đồng nhân dân, đại biểu khách mời gửi phiếu đăng ký phát biểu ý kiến với Thư ký
kỳ họp và chỉ được phát biểu khi Chủ tọa phiên họp mời.
4. Đại biểu phát biểu thảo luận ngắn
gọn, súc tích, tập trung vào vấn đề đang thảo luận, nội dung nào đồng ý thì
không nêu lại; không phát biểu hai lần về cùng một vấn đề, nội dung nào trùng với
các ý kiến phát biểu trước thì không nêu lại mà chỉ khẳng định ý kiến thống nhất.
5. Trong khi thảo luận còn những vấn
đề có ý kiến khác nhau, Chủ tọa phiên họp có thể yêu cầu cơ quan có liên quan
báo cáo giải trình cụ thể.
6. Trong trường hợp đại biểu Hội đồng
nhân dân, đại biểu khách mời đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã được
phát biểu, nhưng chưa hết ý kiến do thời gian thảo luận đã hết thì ghi lại ý kiến
của mình gửi Thư ký kỳ họp để tổng hợp trình Chủ tọa xem xét.
Điều 15. Chất vấn
và trả lời chất vấn tại kỳ họp
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền
chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh
án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trước ngày khai mạc kỳ họp và
phiên họp chất vấn, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh gửi nội dung chất vấn, người
trả lời chất vấn vào phiếu đăng ký chất vấn và gửi đến Thư ký kỳ họp để tổng hợp,
báo cáo Thường trực ĐND tỉnh để chỉ đạo chuyển đến cá nhân, tổ chức có trách nhiệm
trả lời.
Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến,
kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu
HĐND, Thường trực HĐND đề nghị Hội đồng nhân dân quyết định nhóm vấn đề chất vấn
và người bị chất vấn. Hội đồng nhân dân cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong
các trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 60, Luật Hoạt động giám sát của Quốc
hội và HĐND.
Nội dung chất vấn phải rõ ràng, cụ thể,
ngắn gọn; không được lợi dụng quyền chất vấn để thực hiện mục đích không thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân. Trong thời gian Hội đồng
nhân dân tỉnh họp, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp tục gửi chất vấn đến
Thường trực HĐND tỉnh.
3. Người trả lời chất vấn phải trả lời
trực tiếp, đầy đủ vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn trước Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp đó.
4. Việc trả lời chất vấn tại phiên họp
toàn thể của Hội đồng nhân dân được thực hiện theo trình tự sau đây:
a. Đại biểu Hội đồng nhân dân nêu chất
vấn, có thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể.
Thời gian chất vấn không quá 5 phút.
b. Người bị chất vấn phải trả lời trực
tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, không được ủy
quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn
khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có). Thời gian trả lời chất vấn đối với một nội
dung không quá 15 phút; trong trường hợp đặc biệt, thời gian trả lời do Chủ tọa
phiên họp quyết định.
c. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân
dân không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người
bị chất vấn trả lời. Nội dung chất vấn phải cụ thể, rõ ý, thời gian cho một lần
chất vấn lại tối đa không quá 03 phút và có thể chất vấn nhiều lần.
d. Những người khác có thể được mời
tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về vấn đề
thuộc trách nhiệm của mình.
đ. Chủ tọa kỳ họp kết luận phiên chất
vấn và trả lời chất vấn. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng nhân dân ban hành Nghị
quyết về nội dung đã chất vấn và trách nhiệm của người trả lời chất vấn.
Điều 16. Biểu
quyết tại kỳ họp
1. Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết bằng bỏ phiếu kín;
b) Biểu quyết bằng giơ tay hoặc bằng
hệ thống biểu quyết điện tử.
2. Trình tự biểu quyết được tiến hành
như sau:
a) Chủ tọa phiên họp nêu rõ nội dung
vấn đề HĐND cần biểu quyết;
b) Hội đồng nhân dân biểu quyết;
c) Chủ tọa phiên họp báo cáo kết quả
biểu quyết trong trường hợp biểu quyết bằng giơ tay. Trưởng Ban kiểm phiếu báo
cáo kết quả biểu quyết trong trường hợp biểu quyết bằng bỏ phiếu kín.
3. Việc tiến hành biểu quyết được thực
hiện theo nguyên tắc trực tiếp, đại biểu HĐND tỉnh không biểu quyết thay đại biểu
khác. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành
hoặc không biểu quyết.
Điều 17. Thông
qua dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo tại kỳ họp
1. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán
thành; riêng nghị quyết về bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân được thông qua
khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán
thành.
2. Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết
thông qua nghị quyết, đề án, báo cáo tại kỳ họp theo trình tự sau đây:
a. Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự
thảo nghị quyết, đề án, báo cáo thuyết trình trước Hội đồng nhân dân tỉnh.
b. Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh được giao thẩm tra dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo
trình bày báo cáo thẩm tra.
c. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận.
Trước khi thảo luận, Hội đồng nhân dân tỉnh có thể tổ chức thảo luận ở Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân.
d. Trong quá trình thảo luận tại
phiên họp toàn thể, Chủ tọa có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh
yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo giải trình, làm rõ về những vấn đề mà đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh quan tâm.
Cơ quan, tổ chức trình báo cáo, dự thảo
nghị quyết, đề án báo cáo về việc tiếp thu, chỉnh lý theo ý kiến của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
đ. Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết
thông qua dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo bằng cách biểu quyết từng vấn đề,
sau đó biểu quyết toàn bộ hoặc nghe đọc toàn văn rồi biểu quyết toàn bộ một lần
hoặc biểu quyết những vấn đề còn có ý kiến khác nhau rồi biểu quyết toàn bộ nội
dung. Đại biểu Hội đồng nhân dân không được biểu quyết thay cho đại biểu Hội đồng
nhân dân khác.
e. Chủ tọa kỳ họp linh hoạt bố trí sắp
xếp thời gian hợp lý, hiệu quả, đảm bảo trình tự và quy trình theo quy định.
Điều 18. Bế mạc
kỳ họp
1. Chủ tọa kỳ họp đọc diễn văn bế mạc
kỳ họp.
2. Chào cờ, Quốc ca.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 19. Tổ chức
thực hiện
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu khách mời, Văn phòng Đoàn ĐBQH và
Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, phóng viên các cơ quan
thông tấn, báo chí dự kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh chấp hành nghiêm chỉnh Nội
quy này.
2. Văn phòng Đoàn ĐBQH và Hội đồng
nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan có liên quan phục vụ đầy đủ, chu đáo, kịp
thời các điều kiện đảm bảo cho kỳ họp theo quy định.
Điều 20. Sửa đổi,
bổ sung Nội quy
Việc sửa đổi, bổ sung Nội quy này phải được Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua cơ sở đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh./.