HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2012/NQ-HĐND
|
Lào
Cai, ngày 14 tháng 12 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA
THƯỜNG XUYÊN CÁC CÔNG TRÌNH KẾT CẤU HẠ TẦNG DO CẤP XÃ QUẢN LÝ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHOÁ XIV - KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ, Quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT
ngày 19/4/2010 của Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý và bảo trì đường
bộ;
Căn cứ Nghị định 114/2010/NĐ-CP
ngày 06/12/2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 124
/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số
67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg
ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về
nông thôn mới và Đề án xây dựng Chương trình xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số
131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu
đãi khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông
thôn;
Sau khi xem xét Tờ trình số 147/TTr-UBND
ngày 27/11/2012 của UBND tỉnh về việc đề nghị thông qua chính sách hỗ trợ quản
lý, khai thác bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên các công trình kết cấu hạ tầng
do cấp xã quản lý; Báo cáo thẩm tra số 71/BC-HĐND ngày 05/12/2012 của Ban Kinh
tế vàNgân sách, Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh dự
kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua chính sách hỗ trợ công tác tổ chức quản lý, khai thác, bảo
dưỡng và sửa chữa thường xuyên các công trình kết cấu hạ tầng do cấp xã quản lý
trên địa bàn tỉnh Lào Cai gồm các nội dung sau:
1. Phạm vi: Các công trình kết cấu
hạ tầng được hưởng chính sách theo Nghị quyết này là các công trình giao cho
UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) tổ chức quản lý, khai
thác, bảo vệ, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên, gồm:
1.1. Công trình thủy lợi và phòng
chống lụt bão: Gồm công trình phục vụ tưới tiêu, các tuyến kè chống sạt lở bờ
sông suối không gắn với đường giao thông.
1.2. Công trình đường giao thông
từ xã xuống các thôn, đường liên thôn đường trục thôn bản, đường ngõ xóm, đường
trục chính ra đồng ruộng (bao gồm cả các công trình thoát nước và phòng hộ trên
các tuyến đường.
1.3. Công trình cấp nước sinh hoạt
khu vực nông thôn.
1.4. Công trình trụ sở làm việc
các cơ quan: Trường học, trụ sở Đảng uỷ, HĐND, UBND; Trạm y tế xã (bao gồm cả
các công trình phụ và hệ thống điện nước tiêu dùng).
1.5. Công trình chợ khu vực nông
thôn.
1.6. Hệ thống truyền thanh xã gồm
trạm truyền thanh xã và cụm loa truyền thanh thôn bản, tổ dân phố.
1.7. Công trình nhà văn hoá, nghĩa
trang và các công trình công cộng khác của xã hoặc thôn, bản, tổ dân phố.
2. Đối tượng thực hiện: Các tổ
chức, cá nhân được hưởng lợi và các tổ chức cá nhân có trách nhiệm liên quan
đến quản lý, khai thác, bảo vệ công trình cơ sở hạ tầng của xã.
3. Nguyên tắc:
3.1. Về tổ chức quản lý:
- Chủ đầu tư xây dựng công trình,
sau khi xây dựng xong phải bàn giao công trình và hồ sơ công trình cho UBND xã
tiếp nhận và hướng dẫn công tác quản lý sau đầu tư bảo đảm công trình phát huy
hiệu quả.
- UBND xã giao nhiệm vụ cho Ban
thuỷ lợi xã chỉ đạo quản lý công trình thuỷ lợi tưới tiêu, công trình kè sông
suối và công trình cấp nước sinh hoạt; các công trình còn lại giao cho Ban quản
lý dự án phát triển nông thôn mới giúp UBND xã chỉ đạo tổ chức quản lý. Các
phường, thị trấn được thành lập Ban quản lý khai thác công trình (kiêm nhiệm)
giúp UBND chỉ đạo công tác quản lý khai thác, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa
thường xuyên công trình.
- Mỗi công trình được giao cho một
tổ chức, cá nhân trực tiếp vận hành, duy tu bảo dưỡng, bảo vệ và sửa chữa
thường xuyên. Những công trình chưa có chủ thể quản lý, UBND xã phải giao bằng
văn bản rõ ranh giới và ưu tiên cho các tổ chức hợp tác, Ban phát triển nông
thôn mới của thôn hoặc các hội, đoàn thể quần chúng, người dân hưởng lợi được
tham gia quản lý, tạo việc làm thu nhập. Công trình theo tuyến liên xã thì UBND
huyện có trách nhiệm chỉ đạo các xã thống nhất biện pháp quản lý, phát huy hiệu
quả chung.
3.2. Nguồn kinh phí bảo đảm cho
hoạt động duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên được ngân sách Nhà nước hỗ
trợ, huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân, nguồn thu phí theo quy định của
pháp luật cho từng loại hình công trình và nguồn hợp pháp khác.
3.3. Nhà nước chỉ hỗ trợ cho các
công trình đầu tư bằng nguồn ngân sách Nhà nước hoặc nguồn tài trợ theo các
chương trình, dự án.
3.4. Khi công trình bị sự cố hư
hỏng đột xuất, UBND xã chủ động chỉ đạo huy động nhân dân đóng góp tự nguyện để
khắc phục ngay đảm bảo sớm khôi phục sản xuất, an sinh xã hội. Ngân sách Nhà
nước sẽ xem xét hỗ trợ vật tư kỹ thuật, máy móc thiết bị, lao động kỹ thuật để
khắc phục khi nguồn kinh phí thường xuyên không đủ chi phí theo trình tự: Ngân
sách cấp dưới giải quyết trước, khi thiếu nguồn thì lập dự toán báo cáo ngân
sách cấp trên xem xét giải quyết.
4. Chính sách hỗ trợ công tác quản
lý, khai thác, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên các công trình cơ sở hạ tầng
của xã:
4.1. Công trình thuỷ lợi và phòng
chống lụt bão:
- Đối vói công trình thuỷ lợi tưới
tiêu: Thực hiện theo Nghị quyết số 26/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của HĐND
tỉnh.
- Đối với công trình kè sông biên
giới, kè suối biên giới, kè sông nội địa xây kiên cố: Mức hỗ trợ 10 triệu
đồng/km/năm từ nguồn ngân sách Nhà nước.
- Đối vói kè suối nội địa xây kiên
cố: Mức hỗ trợ 3 triệu đồng/km/năm từ nguồn ngân sách Nhà nước.
4.2. Công trình cấp nước sinh hoạt:
- Công trình cấp nước tập trung:
Thực hiện theo Nghị quyết số 33/2011/NQ-HĐND ngày 16/12/2011 của Hội đồng nhân
dân tỉnh. Khi đầu tư xây dựng mới công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, Chủ
đầu tư lập dự toán trang bị một bộ dụng cụ sửa chữa đường ống từ nguồn kinh phí
đầu tư xây dựng.
- Công trình cấp nước phân tán do
ngân sách Nhà nước hỗ trợ xây dựng cho hộ, nhóm hộ thì do hộ, nhóm hộ đóng góp
tự nguyện để bảo dưỡng, sửa chữa.
4.3. Công trình giao thông:
- Đối với đường từ xã xuống thôn,
đường liên thôn cấp B trở lên: Thực hiện theo Quyết định 262/QĐ-UBND ngày
08/02/2012 và điều chỉnh một số nội dung như sau: Mức hỗ trợ: 800.000 đ/km/năm
cho đường từ xã xuống thôn, đường liên thôn có bề rộng nền đường Bn > 4m
(mặt đường là đất hoặc rải cấp phối); 1.000.000 đ/ km/năm cho đường từ xã xuống
thôn, đường liên thôn có Bn > 4m (mặt đường bê tông); 600.000 đ/km/năm cho
đường từ xã xuống thôn, đường liên thôn có bề rộng nền đường Bn từ 2,5 m đến
< 4m;
- Bổ sung mức hỗ trợ cho đường
trục giao thông nội đồng: 800.000 đồng/km/ năm đối vói đường có bề rộng nền
đường Bn từ 3,5m trở lên; 600.000 đ/km đối với đường có bề rộng nền từ 2,5m đến
nhỏ hơn 3,5 m.
- Bổ sung mức hỗ trợ: 100.000 đ/m
đối với cầu, ngầm tràn trên các trục đường từ xã xuống thôn, đường liên thôn và
đường trục chính nội đồng.
- Đối với đường của xã, thôn có
chiều rộng nền đường nhỏ hơn 2,5m, UBND xã tổ chức phát động phong trào đoàn
thể và nhân dân đóng góp tự nguyện để duy tu, bảo dưỡng công trình.
4.4. Công trình trụ sở xã, trường
học, trạm y tế: Mức chi bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên được trích trong chi
phí thường xuyên của đơn vị là 5.000đ/m2 xây dựng nhà 1 tầng; 7.000 đ/m2 sàn
nhà khung 2 tầng trở lên.
4.5. Công trình chợ nông thôn:
Ngân sách Nhà nước hỗ trợ sửa chữa mức 3 triệu đồng/01 chợ/năm (chợ loại III)
ngoài nguồn thu lệ phí chợ.
4.6. Hệ thống truyền thanh:
- Đối với trạm truyền thanh xã:
Mức hỗ trợ 4 triệu đồng/trạm/năm để chi trả tiền điện và bảo dưỡng, sửa chữa
nhà trạm, thiết bị (ngoài mức chi hoạt động 4 triệu đồng/ trạm/năm đã thực hiện
theo Nghị quyết số 25/2010/NQ-HĐND ngày 17/12/2010 của HĐND tỉnh);
- Đối với cụm loa truyền thanh
thôn, bản, tổ dân phố: Mức hỗ trợ là 2 triệu đồng/ cụm/năm, trong đó kinh phí
hỗ trợ hoạt động 1 triệu đồng/cụm/năm, kinh phí bảo dưỡng sửa chữa thiết bị và
trả tiền điện 1 triệu đồng/cụm/năm.
4.7. Công trình nhà sinh hoạt cộng
đồng, nghĩa trang và các công trình công cộng khác của xã hoặc thôn, bản là
công trình phúc lợi của cộng đồng, khuyến khích xã, thôn bản tổ chức các dịch
vụ tạo nguồn thu để bù đắp chi phí bảo dưỡng công trình, UBND xã hỗ trợ chỉ đạo
đơn vị quản lý lập kế hoạch và huy động đóng góp tự nguyện của nhân dân để duy
tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên.
4.8. Các tổ chức quản lý Nhà nước
và các tổ chức trực tiếp quản lý, khai thác công trình kết cấu hạ tầng của xã
được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực quản lý.
5. Quản lý và sử dụng nguồn kinh
phí:
5.1. UBND xã lập kế hoạch huy động
đóng góp tự nguyện của nhân dân, mở sổ sách theo dõi và công khai các khoản
thu, chi theo quy định.
5.2. Hàng năm, UBND cấp xã xây
dựng dự toán kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước, trình UBND cấp trên trực
tiếp xét duyệt, chi theo luật ngân sách Nhà nước qua ngân sách xã. Các đơn vị
quản lý trụ sở xã, trường học, trạm y tế xây dựng dự toán chi cho duy tu, bảo
dưỡng, sửa chữa thường xuyên trích từ nguồn chi thường xuyên và thông báo cho
UBND xã giám sát thực hiện.
5.3. Căn cứ tình hình thực tế có
thể lồng ghép nguồn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước với nguồn đóng góp tự nguyện
của nhân dân để thực hiện có hiệu quả công tác duy tu bảo dưỡng và sửa chữa các
công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn.
5.4. Các sở, ngành chuyên môn
hướng dẫn chi tiết quản lý sử dụng nguồn kinh phí đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 2. HĐND tỉnh giao
- UBND tỉnh triển khai thực hiện
nghị quyết này;
- Thường trực HĐND, các Ban HĐND
tỉnh và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được kỳ họp thứ
6 - HĐND tỉnh Lào Cai khóa XIV thông qua ngày 13/12/2012, có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày thông qua và bãi bỏ Nghị quyết số 05/2007/NQ-HĐND ngày
16/7/2007 của HĐND tỉnh Lào Cai quy định về quản lý, khai thác, bảo dưỡng và
sửa chữa các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai./.