HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 21/NQ-HĐND
|
Quảng Trị, ngày 20 tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SẮP XẾP, SÁP NHẬP, ĐỔI TÊN THÔN, KHU PHỐ VÀ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI
HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở THÔN, KHU PHỐ DÔI DƯ SAU KHI SẮP XẾP, SÁP NHẬP
THÔN, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và
hoạt động của thôn, tổ dân phố; Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức
và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Xét Tờ trình số 3001/TTr-UBND ngày 05/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sắp xếp, sáp nhập, đổi tên thôn, khu phố và hỗ trợ đối với người hoạt động không
chuyên trách ở thôn, khu phố dôi dư sau khi sắp xếp, sáp nhập thôn, khu phố trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp
chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sắp xếp,
sáp nhập và đổi tên thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
1. Sắp xếp, sáp nhập thôn, khu phố.
a) Thành phố Đông Hà.
- Sắp xếp, sáp
nhập 37 khu phố thành 16 khu phố, giảm 21 khu phố; giữ nguyên 46 khu phố.
- Sau khi sắp xếp, sáp nhập, thành phố
Đông Hà giảm từ 83 khu phố xuống còn 62 khu phố.
b) Thị xã Quảng Trị.
- Sắp xếp, sáp nhập 02 thôn thành 01
thôn, giảm 01 thôn; giữ nguyên 03 thôn. Sắp xếp, sáp nhập 05 khu phố thành 02
khu phố, giảm 03 khu phố; giữ nguyên 17 khu phố.
- Sau khi sắp xếp, sáp nhập, thị xã
Quảng Trị giảm từ 27 thôn, khu phố (05 thôn, 22 khu phố) xuống còn 23 thôn, khu
phố (04 thôn, 19 khu phố).
c) Huyện Hải Lăng.
- Sắp xếp, sáp nhập 43 thôn thành 18
thôn, giảm 25 thôn; giữ nguyên 49 thôn. Sắp xếp, sáp nhập 04 khóm thành 02
khóm, giảm 02 khóm; giữ nguyên 02 khóm.
- Sau khi sắp xếp, sáp nhập, huyện Hải
Lăng giảm từ 98 thôn, khóm (92 thôn, 06 khóm) xuống còn 71 thôn, khóm (67 thôn,
04 khóm).
d) Huyện Đakrông.
- Sắp xếp, sáp nhập 53 thôn thành 26
thôn, giảm 27 thôn; giữ nguyên 45 thôn. Giữ nguyên 05 khóm không sáp nhập.
- Sau khi sắp xếp, sáp nhập, huyện
Đakrông giảm từ 103 thôn, khóm (98 thôn, 05 khóm) xuống còn 76 thôn, khóm (71
thôn, 05 khóm).
e) Huyện Hướng Hóa.
- Sắp xếp, sáp nhập 81 thôn thành 39
thôn, giảm 42 thôn; giữ nguyên 91 thôn. Sắp xếp, sáp nhập 02 khu phố thành 01
khu phố, giảm 01 khu phố; giữ nguyên 18 khu phố.
- Sau khi sắp xếp, sáp nhập, huyện Hướng
Hóa giảm từ 192 thôn, khu phố (172 thôn, 20 khu phố) xuống còn 149 thôn, khu phố
(130 thôn, 19 khu phố).
g) Huyện Gio Linh.
- Sắp xếp, sáp nhập 58 thôn thành 25
thôn, giảm 33 thôn; giữ nguyên 56 thôn. Sắp xếp, sáp nhập 06 khu phố thành 03
khu phố, giảm 03 khu phố; giữ nguyên 13 khu phố.
- Sau khi sắp xếp, sáp nhập, huyện
Gio Linh giảm từ 133 thôn, khu phố (114 thôn, 19 khu phố) xuống còn 97 thôn,
khu phố (81 thôn, 16 khu phố).
h) Huyện Cam Lộ.
- Sắp xếp, sáp nhập 40 thôn thành 20
thôn, giảm 20 thôn; giữ nguyên 51 thôn. Sắp xếp, sáp nhập 09 khu phố thành 04
khu phố, giảm 05 khu phố; giữ nguyên 05 khu phố.
- Sau khi sắp xếp, sáp nhập, huyện
Cam Lộ giảm từ 105 thôn, khu phố (91 thôn, 14 khu phố) xuống còn 80 thôn, khu
phố (71 thôn, 09 khu phố).
i) Huyện Triệu Phong.
- Sắp xếp, sáp nhập 90 thôn thành 37
thôn, giảm 53 thôn; giữ nguyên 50 thôn. Sắp xếp, sáp nhập 02 khu phố thành 01
khu phố, giảm 01 khu phố; giữ nguyên 04 khu phố.
- Sau khi sắp xếp, sáp nhập, huyện
Triệu Phong giảm từ 146 thôn, khu phố (140 thôn, 06 khu phố) xuống còn 92 thôn,
khu phố (87 thôn, 05 khu phố).
k) Huyện Vĩnh Linh.
- Sắp xếp, sáp nhập 51 thôn thành 24
thôn, giảm 27 thôn; giữ nguyên 95 thôn. Sắp xếp, sáp nhập 34 khu phố thành 15
khu phố, giảm 19 khu phố; giữ nguyên 15 khu phố.
- Sau khi sắp xếp, sáp nhập huyện
Vĩnh Linh giảm từ 195 thôn khu phố (146 thôn, 49 khu phố) xuống còn 149 thôn,
khu phố (119 thôn, 30 khu phố).
l) Sau khi sắp xếp, sáp nhập, toàn tỉnh
giảm từ 1.082 thôn, khu phố (858 thôn, 224 khu phố) còn lại 799 thôn, khu phố
(630 thôn, 169 khu phố), giảm 283 thôn, khu phố (giảm 228 thôn và 55 khu phố).
2. Đổi tên thôn, khu phố.
a) Đổi tên các khu phố thuộc phường
Đông Lễ, thành phố Đông Hà:
- Khu phố 9 thành khu phố 1.
- Khu phố 1A thành khu phố Lương An.
- Khu phố 1B thành khu phố Phương Gia
- Khu phố 5 thành khu phố Lập Thạch.
b) Đổi tên các khóm thuộc thị trấn Hải
Lăng, huyện Hải Lăng:
- Khóm 3 thành khóm 7.
- Khóm 6 thành khóm 9.
c) Đổi tên các thôn thuộc xã A Vao và
xã Tà Long, huyện Đakrông:
- Thôn Ro Ró 1, xã A Vao thành thôn
Ra Ró, xã A Vao.
- Thôn Sa Ta, xã Tà Long thành thôn
Xi Pa, xã Tà Long.
(Có danh
mục các thôn, khu phố sắp xếp, sáp nhập và đổi tên
kèm theo).
Điều 2. Hỗ trợ đối
với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, khu phố đang công tác dôi dư sau
sắp xếp, sáp nhập thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
1. Các chức danh như: Bí thư Chi bộ,
Trưởng thôn hoặc Khu phố trưởng, Công an viên theo Nghị quyết 26/2013/NQ-HĐND
ngày 11/12/2013 của HĐND tỉnh “Về số lượng, chức danh, mức
phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách
và khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường,
thị trấn và thôn, bản, khu phố” được hỗ trợ bằng mức phụ cấp hiện hưởng đến hết
ngày 31 tháng 12 năm 2019.
2. Sử dụng kinh phí ngân sách đã bố
trí trong năm 2019 để chi trả phụ cấp cho các chức danh quy định tại khoản 1,
Điều này. Trường hợp một người đảm nhận
02 chức danh hoạt động không chuyên trách, khi nghỉ việc chỉ được hưởng chính
sách hỗ trợ đối với chức danh có mức phụ cấp cao nhất.
3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc hỗ trợ một phần kinh phí trong nguồn kinh phí đã bố
trí khoán quỹ phụ cấp trong năm 2019 cho Ban
Công tác Mặt trận và Chi hội các đoàn thể ở thôn, khu phố.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu
Hội đồng Nhân dân tỉnh phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị
- xã hội giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này được Hội đồng nhân
dân tỉnh Quảng Trị, Khóa VII, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 20 tháng 7 năm 2019
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2019./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ; Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, VP Đoàn ĐBQH tỉnh, VP HĐND tỉnh, VP UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Thường trực HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Công báo Quảng Trị, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|